Giải pháp mở rộng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh tp.hcm

  • 115 trang
  • file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRƯƠNG NHẬT PHƯƠNG
GIẢI PHÁP MỞ RÔNG CHO VAY TÀI
TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI
NHANH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 60.34.02.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. TRẦN HOÀNG NGÂN
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên xin dành cho gia đình, những người ủng hộ tôi tham gia chương
trình học sau đại học tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy cô trong trường Đại học Kinh Tế TP.HCM đã
truyền cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình theo học tại đây. Đặc biệt, tôi
xin dành lời cảm ơn sâu sắc cho Thầy Trần Hoàng Ngân người hướng dẫn khóa học, đã
tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến bạn bè, đồng nghiệp đã góp ý, giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn.
Trương Nhật Phương
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu
sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27/11/2012
Học viên
Trương Nhật Phương
2
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Thống kê mô tả thang đo thành phần tin cậy 63
Bảng 3.2 Thống kê mô tả thang đo thành phần đáp ứng 64
Bảng 3.3 Thống kê mô tả thành phần phương tiện hữu hình. 65
Bảng 3.4 Thống kê mô tả thành phần cảm thông 65
Bảng 3.5 Thống kê mô tả thành phần giá cả dịch vụ66
3
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1 Quy trình nghiệp vụ bao thanh toán quốc tế 17
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức BIDV Hội sở chính 24
Hình 2.2 Cơ cấu tổ chức BIDV.HCM 26
Hình 2.3 Tăng trưởng lợi nhuận ròng và lợi nhuận trên tổng tài sản 2009 – 2011 27
Hình 2.4 Dư nợ cho vay và huy động vốn BIDV – HCM 2009 – 2011 27
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BIDV : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
BIDV.HCM : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh
TP.HCM
EFA :Exploratory Factor Analysis
TMCP : Thương mại cổ phần.
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
WTO : Tổ chức thương mại Thế Giới.
XNK : Xuất nhập khẩu.
MTV : Một thành viên.
NH : Ngân hàng.
5
6
• ĐẶT VẤN ĐỀ
• Cơ sở hình thành đề tài :
Kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá, Kinh tế Việt Nam đang phát triển kinh
tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập; trong bối cảnh đó hoạt động thương mại
và đầu tư quốc tế đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, ngày càng chiếm
tỷ trong cao trong GDP của Việt Nam. Hoạt động thương mại ngày nay là chiếc cầu
nối giữ kinh tế trong nước với phần kinh tế thế giới bên ngoài. Để thực hiện chức
năng cầu nối này, thì hệ thống ngân hàng thương mại trong nước là mắc xích quan
trọng của chuỗi liên kết này, hỗ trợ và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu, đầu tư nước ngoài. Thanh toán quốc tế ra đời dựa trên nền tảng thương mại
quốc tế, nhưng thương mại quốc tế có tồn tại và phát triển được hay không lại còn
phụ thuộc vào khâu thanh toán có thông suốt, kịp thời , an toàn và chính xác hay
không, hay nói cách khác thương mại quốc tế phụ thuộc vào chất lượng phục vụ của
hệ thống ngân hàng thương mại trong nước.
Thấy được vai trò của hoạt động của thương mại đối với nền kinh tế và nhiệm vụ
quan trọng của Ngân hàng thương mại trong viêc thúc đẩy hoạt động thương mại
quốc tế phát triển Chính vì lẽ đó Đề tài nghiên cứu đề cập đến thực trạng cho vay tài
trợ xuất khẩu đang thực hiện tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh TP.HCM
hiện nay, thấy được những thực tại, những hạn chế, khó khăn, và rủi ro đang tồn tại
để có cái nhìn bao quát từ đó đưa ra nhưng định hướng và giải pháp phát triển nghiệp
vụ cho vay tài trợ xuất khẩu của Chi nhánh trong giai đoạn tới góp phần tạo điều
kiện cho hoạt động thương mại quốc tế có hiệu quả.
• Mục tiêu của đề tài :
Nghiên cứu tình hình cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hang TMCP Đầu tư và Phát
triển chi nhánh TP.HCM. Từ đó thấy được những khó khăn vướng mắc khi cho vay
tài trợ xuất nhập khẩu cơ sở đó đưa ra định hướng, giải pháp để đẩy mạnh lĩnh vực
cho vay tài trợ xuất nhập khẩu.
• Đối tượng nghiên cứu :
7
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhóm khách hàng doanh nghiệp.
• Phạm vi nghiên cứu :
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là khách hàng doanh nghiệp đang sử dụng sản phẩm
cho vay tài trợ thương mại tại BIDV CN TP.HCM.
• Phương pháp nghiên cứu:
Trước hết, người viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính tìm hiệu thực trạng
cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng, sau đó điều chỉnh mô hình và thang đo
chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu. Sau đó, người viết sử dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng để đo lường mức độ hài lòng của khách hàng trong dịch vụ
cho vay tài trợ xuất nhập khẩu. Trong đó, phương pháp nghiên cứu định lượng có sử
dụng bảng câu hỏi và qua email, nhằm thu nhập thông tin của các khách hàng đang
dử dụng dịch vụ sản phẩm tài trợ thương cho vay xuất nhập khẩu tại BIDV.CN
TP.HCM.
• Ý nghĩa thực tiễn của đề tài :
Đề tài tìm hiểu thực trạng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại BIDV.HCM nhằm xác
định các yếu tố tác động đến sản phẩm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu. Từ đó giúp
Ban lãnh đạo ngân hàng có nhứng giải pháp để cung cấp dịch vụ tốt hơn nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh của BIDV CN TPHCM với các
ngân hàng khác trên cùng địa bàn đặc biệt là những ngân hàng có sản phẩm cho vay
tài trợ thương mại có chất lượng tốt.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để BIDV CN TPHCM đề xuất Hội sở chính triển khai
hoàn thiện quy trình các sản phẩm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
Nghiên cứu cũng góp phần vào việc tái cấu trúc hoạt động sau cổ phần hoá tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
• Cấu trúc luận văn:
Luận văn gồm 4 chương cụ thể :
Chương 1 : Cơ sở lý luận và nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
8
và Phát triển Việt Nam chi nhánh TP.HCM.
Chương 3 : Mô hình đo lường chất lượng cho vay Xuất nhập khẩu.
Chương 4 : Kiến nghị
9
• CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT
NHẬP KHẨU
• Sự ra đời và phát triển của tài trợ xuất nhập khẩu.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất nhập khẩu trở thành vấn đề quan trọng.
Thị trường thương mại thế giới mở rộng không ngừng, nhu cầu về thị trường tiêu thụ
hàng hóa, thị trường đầu tư đang trở thành nhu cầu cấp bách của các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu. Do khả năng tài chính có hạn mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
không phải lúc nào cũng có đủ tiền để thanh toán hàng nhập khẩu hoặc có đủ vốn thu
mua chế biến hàng xuất khẩu, từ đó nảy sinh quan hệ vay mượn và sự hỗ trợ của ngân
hàng.
Quan hệ giao thương quốc tế đặt ra những vấn đề tế nhị, đôi khi phức tạp, nên những
nghiệp vụ thương mại đòi hỏi sự tham gia của ngân hàng. Ngân hàng đem lại cho các
nhà hoạt động ngoại thương sự hiểu biết về kỹ thuật và chỗ dựa tài chính trong lĩnh
vực quan trọng này.
Có thể nói sự ra đời của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là một yêu cầu tất yếu khách
quan, gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với nhau. Tín
dụng tài trợ xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của ngoại thương cũng như đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Vai trò đó được
thể hiện qua các mặt sau:
• Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại,
đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, dây chuyền sản xuất chế biến hàng xuất khẩu với
công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, hạ giá thành sản
phẩm, tạo khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập và kinh doanh có lãi;
• Nhờ có sự tài trợ của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trong cơ chế kinh tế thị trường, mở
rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất
nghiệp, đồng thời hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước;
• Tín dụng tạo điều kiện thuận lợi giúp các đơn vị tiểu thủ công nghiệp phát triển
sản xuất, tăng nhanh sản lượng hàng hóa, tạo ra nhiều sản phẩm xuất khẩu (may
mặc, giày dép, dệt, sơn mài, gốm sứ mỹ nghệ, sản xuất chế biến thực phẩm xuất
khẩu, đũa tre, chiếu tre, mây tre, đan, …) đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu;
• Tín dụng ngoài việc tài trợ vốn để nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ
10
sản xuất, còn góp phần nhập khẩu các hàng hóa tiêu dùng cần thiết cho đời
sống và sinh hoạt của nhân dân;
• Tín dụng xuất khẩu góp phần phục vụ chương trình, mục tiêu phát triển
kinh tế của đất nước, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước trên thế
giới.
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại dựa vào 3 nguyên tắc cơ bản:
• Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi;
• Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích;
• Vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo.
Cùng với sự phát triển của ngoại thương và hệ thống ngân hàng, hoạt động tài trợ
xuất nhập khẩu của ngân hàng phát triển ngày càng đa dạng và phong phú:
• Hình thức đơn giản đầu tiên là ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các
đơn vị nhập khẩu như cho vay để bổ sung vốn lưu động thu mua chế biến sản
xuất hàng xuất khẩu theo các hợp đồng đã được ký kết, cho vay để thanh toán
các nguyên liệu, hàng hóa, vật tự nhập từ nước ngoài;
• Từ hình thức cho vay ngắn hạn là chủ yếu, ngân hàng đã mở rộng cho vay
trung và dài hạn để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
Ngân hàng cho vay để mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ, ứng
dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới;
• Ngân hàng còn thực hiện cho vay gián tiếp, đứng ra bảo lãnh để vay vốn
nước ngoài cho các đơn vị xuất nhập khẩu, nhờ đó các doanh nghiệp có thể
vay vốn mà không cần phải thế chấp hay cầm cố tài sản, bảo lãnh mở L/C
thanh toán hàng nhập khẩu, bảo lãnh hối phiếu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
v.v …
11
• Nếu doanh nghiệp có hối phiếu trong tay có thể đưa đến ngân hàng chiết
khấu cũng như các chứng từ thanh toán có giá trị khác. Ngân hàng có thể mua
lại toàn bộ chứng từ và có quyền đòi nhà nhập khẩu theo hối phiếu. Trường
hợp nhà xuất khẩu có những hợp đồng xuất liên tục và dài hạn theo định kỳ
với điều kiện thanh toán trả chậm, nhưng có nhu cầu vốn ngay, nhà xuất khẩu
bán các khỏan thanh toán chưa đến hạn cho ngân hàng. Khi đến hạn, ngân
hàng sẽ thu tiền từ nhà nhập khẩu, đây chính là hình thức tín dụng bao thanh
toán.
Như vậy, do trình độ kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán càng phát triển, các phương thức
thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng, nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu phát triển
dưới nhiều hình thức ngày càng đa dạng, phục vụ tích cực và có hiệu quả cho hoạt
động xuất nhập khẩu.
• Vai trò của các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu.
• Đối với Ngân hàng thương mại
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại là hình thức tài trợ thương
mại, kỳ hạn gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ, đối tượng tài trợ là các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc ủy thác. Giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn.
Tài trợ của ngân hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu là hình thức cho vay mang lại
hiệu quả cao, an toàn, bảo đảm sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh,
vì:
• Thời gian tài trợ ngắn hạn do gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ. Thời
gian thực hiện thương vụ đối với người xuất khẩu là thời gian kể từ lúc gom hàng,
xuất đi cho đến khi bán hết hàng và thu tiền về. Kỳ hạn tài trợ ngắn phù hợp với kỳ
hạn huy động vốn của các ngân hàng thương mại thường là dưới một năm. Điều
này giúp ngân hàng tránh được rủi ro về thanh khoản;
• Tài trợ xuất nhập khẩu đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích. Đồng vốn tài trợ
gắn liền với thương vụ. Trong nhiều trường hợp, vốn tài trợ được thanh toán thẳng
cho bên thứ ba mà không qua bên xin tài trợ như thanh toán tiền hàng nhập khẩu,
12
thanh toán tiền nguyên vật liệu cho các đại lý gom hàng cho người xuất khẩu … Rõ
ràng việc làm này tránh được tình trạng người xin tài trợ sử dụng vốn sai mục đích,
hạn chế được rủi ro tín dụng;
• Tài trợ xuất nhập khẩu nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc
quản lý các nguồn thu thanh toán. Đối với người xuất khẩu, khi ngân hàng chuyển
bộ chứng từ giao hàng để đòi tiền người nhập khẩu nước ngoài đã chỉ định việc
thanh toán tiền hàng phải thông qua tài khỏan của người xuất khẩu mở tại ngân
hàng. Đối với người nhập khẩu, trong trường hợp có tài trợ, ngân hàng sẽ buộc
người nhập khẩu tập trung tiền bán hàng vào tài khoản mở tại ngân hàng. Do vậy,
nguồn thu để trả các khoản tài trợ được ngân hàng quản lý hết sức chặt chẽ, tránh
được tình trạng xoay vốn của doanh nghiệp trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi,
dễ xảy ra rủi ro;
• Hiệu quả của ngân hàng trong tài trợ xuất nhập khẩu thể hiện thông qua lãi suất
và phí. Có nhiều lãi suất trong quá trình tài trợ: lãi cho vay thanh toán, lãi chiết
khấu chứng từ, lãi vay bắc buộc (bằng mức lãi quá hạn)… Tiền lãi thu cao vì
thường giá trị tài trợ ờ mức vừa và lớn. Ngoài ra, thông qua tài trợ xuất nhập khẩu,
ngân hàng còn mở rộng được các quan hệ với cá doanh nghiệp và ngân hàng nước
ngoài, nâng cao uy tín ngân hàng trên trường quốc tế, đây cũng là một hiệu quả.
• Đối với doanh nghiệp
Tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng giúp doanh nghiệp thực hiện được những
thương vụ lớn: có những thương vụ trong ngoại thương đòi hỏi nguồn vốn rất lớn để
thanh toán tiền hàng. Do đặc điểm của vận chuyển hàng hải, các mặt hàng thiết yếu
như phân bón, sắt thép, gạo, bột mì … thường hai bên mua bán với số lượng nguyên
tàu hàng (từ 10.000 đến 20.000 tấn) nhằm tiết kiệm chi phí vận chuyển, thuận lợi
trong công tác giao nhận nên kéo theo giá trị lô hàng cũng rất lớn. Trong trường hợp
này, vốn lưu động của doanh nghiệp không đủ để chuẩn bị hàng xuất hoặc thanh toán
tiền hàng. Tài trợ ngân hàng cho xuất nhập khẩu là giải pháp giúp doanh nghiệp thực
hiện được những hợp đồng dạng này.
13
Trong quá trình đàm phán, thương lượng, ký kết hợp đồng ngoại thương, nến doanh
nghiệp trước đó đã thông qua ngân hàng về việc tài trợ và thanh toán quốc tế, có
nghĩa là doanh nghiệp đã xác định ngân hàng phục vụ mình, thì sẽ tạo được lợi thế
trong quá trình này. Vì hợp đồng ngoại thương được thực hiện thông qua ngân hàng
phục vụ người mua và người bán, đã thỏa thuận trước với ngân hàng nghĩa là doanh
nghiệp đã xác định được năng lực thực hiện hợp đồng. Điều này có ý nghĩa quan
trọng trong tiến trình thương lượng, đàm phán.
Tài trợ xuất nhập khẩu làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện
hợp đồng: thông qua tài trợ của ngân hàng, doanh nghiệp nhận được vốn để thực hiện
thương vụ. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp thu mua
hàng đúng thời vụ, gia công chế biến và giao hàng đúng thời điểm. Đối với doanh
nghiệp nhập khẩu, vốn tài trợ của ngân hàng giúp doanh nghiệp mua được những lô
hàng lớn, giá hạ. Cả hai trường hợp đều giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao khi thực
hiện thương vụ.
Ngân hàng thương mại tuy ít thực hiện tài trợ các dự án tầm cỡ quốc gia như xây
dựng nhà máy, bến cảng, đường xá, v.v … do giá trị dự án quá lớn và do đặc điểm
chu chuyển nguồn vốn huy động trong ngân hàng không thể đáp ứng. Tuy nhiên,
ngân hàng vẫn thường tham gia tài trợ các dự án với quy mô nhỏ và vừa, thời gian thu
hồi vốn không quá dài như thay đổi dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị, chính
quá trình này đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển được quy mô sản xuất,
tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Tài trợ của ngân hàng giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế:
thông qua tài trợ ngân hàng doanh nghiệp thực hiện được những thương vụ lớn trôi
chảy, quan hệ được với khách hàng tầm cỡ thế giới, từ đó nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường.
• Đối với nền kinh tế đất nước
Tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho hàng hóa xuất
nhập khẩu lưu thông trôi chảy: thông qua tài trợ của ngân hàng, hàng hóa xuất nhập
theo yêu cầu của thị trường được thực hiện thường xuyên, liên tục góp phần tăng tính
năng động của nên kinh tế, ổn định thị trường.
Tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển: thông qua
tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng, doanh nghiệp có điều kiện thay đổi dây chuyền
14
công nghệ máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Sự
phát triển của doanh nghiệp nói riêng đã tác động đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
• Hoạt động tài trợ nhập khẩu của Ngân hàng thương mại
• Khái niệm tài trợ nhập khẩu:
Tài trợ nhập khẩu cũng là một bộ phận trong hoạt động tài trợ ngoại thương của các
ngân hàng thương mại. Nghiệp vụ tài trợ nhập khẩu nhằm hỗ trợ về tài chính cùng
với thủ tục giấy tờ liên quan để doanh nghiệp nhập khẩu có thể thực hiện nghĩa vụ
của mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn.
• Đối tượng tài trợ nhập khẩu :
Đối tượng được tài trợ nhập khẩu là nhu cầu về tiền của các nhà nhập khẩu để thanh
toán cho bên xuất khẩu trong hợp đồng mua bán hàng hóa.Thời hạn tài trợ thường là
ngắn. Các tổ chức nhập khẩu muốn được nhận tài trợ cũng phải có một số điều kiện
nhất định như có giấy phép kinh doanh nhập khẩu, nhập khẩu mặt hàng được phép
nhập theo quy định của pháp luật và một số yêu cầu về khả năng tài chính để đảm bảo
việc hoàn trả nợ vay.
• Các hình thức tài trợ nhập khẩu:
• Mở L/C Thanh toán hàng nhập khẩu:
Hình thức tài trợ nhập khẩu phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay là
tín dụng chứng từ hay tín dụng thư L/C.
Tín dụng thư là cam kết của Ngân hàng mở L/C đối với nhà xuất khẩu (theo yêu cầu
của khách hàng nhập khẩu) rằng ngân hàng sẽ thanh toán cho nhà xuất khẩu hoặc
chấp nhận hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát nếu nhà xuất khẩu xuất trình được bộ
chứng từ phù hợp với những điều kiện và điều khoản do ngân hàng mở L/C chỉ ra.
L/C do ngân hàng mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu. Nhưng không phải lúc nào
nhà nhập khẩu cũng có số dư trên tài khoản để đảm bảo (hay để ký quỹ) cho việc mở
thư tín dụng. Như vậy, có thể nói việc mở thư tín dụng đã thể hiện sự tài trợ cho nhà
nhập khẩu. Ngân hàng sẽ gánh chịu rủi ro nếu như nhà nhập khẩu không có khả năng
thanh toán cho nhà xuất khẩu theo cam kết trong L/C. Do đó, trước khi mở L/C, ngân
hàng phải kiểm tra tình hình tài chính và khả năng thanh toán, tình hình hoạt động
của nhà nhập khẩu.
• Bảo lãnh và tái bảo lãnh
Đây là hình thức tín dụng qua cam kết bằng chữ ký cho việc mở L/C hay thanh toán
15
hối phiếu khi đến hạn. Bảo lãnh và tái bảo lãnh nói chung là một trong những hoạt
động cấp tín dụng của Ngân hàng nhưng khi sử dụng trong hoạt động nhập khẩu nó
trở thành một trong những hình thức tài trợ nhập khẩu.
• Chấp nhận hối phiếu:
Loại tín dụng này đảm bảo cho người hưởng tín dụng được sử dụng để thanh toán
hối phiếu khi đến hạn. Người vay khoản tín dụng này chính là nhà nhập khẩu. Đây là
một hình thức, một sự đảm bảo về tài chính và ngân hàng chưa phải xuất tiền vay
thực sự trong trường hợp này. Nhà nhập khẩu chỉ vay mượn về mặt danh nghĩa để có
sự chấp nhận trên hối phiếu của ngân hàng theo đề nghị của nhà xuất khẩu, và nhà
nhập khẩu phải trả lệ phí trên khoản vay mượn này. Khi tới hạn, nếu nhà nhập khẩu
không không đủ khả năng thanh toán thì lúc này ngân hàng phải cho nhà nhập khẩu
vay. Hối phiếu có sự chấp nhận của ngân hàng thể hiện sự đảm bảo chắc chắn về khả
năng thanh toán, từ đó làm tăng uy tín của hối phiếu trong lưu thông.
• Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu
Trong thanh toán theo phương thức nhờ thu, ngân hàng tiếp nhận chứng từ từ ngân
hàng nước ngoài và xuất trình hối phiếu đòi tiền nhà nhập khẩu. Nếu nhà nhập khẩu
chưa thanh toán được và yêu cầu một sự tài trợ thì ngân hàng có thể cho vay thanh
toán hàng nhập khẩu trong trường hợp này.
• Thẩm định tài trợ nhập khẩu
• Thẩm định tính chất pháp lý và hiệu quả của hợp đồng nhập khẩu:
Điều cần lưu ý trước tiên khi thẩm định tài trợ nhập khẩu là khía cạnh pháp lý, trong
nước và quốc tế của hợp đồng nhập khẩu. Phòng thanh toán quốc tế tại các Ngân
hàng thụ lý hầu hết các hợp đồng nhập khẩu mà khách hàng đang xin tài trợ. Do đó,
để thẩm định tính chất pháp lý của hợp đồng này phòng tín dụng liên hệ thông tin và
xem xét ý kiến của phòng thanh toán quốc tế. Phòng thanh toán quốc tế am hiểu nhất
về tình trạng pháp lý của hợp đồng nhập khẩu.
Thẩm định hiệu quả tài chính của hợp đồng nhập khẩu, phòng tín dụng cần quan tâm
đến mục đích nhập khẩu hàng hoá là gì. Thông thường hàng nhập khẩu khách hàng có
thể sử dụng vào một trong hai mục đích: Bán ra thị trường nội địa để kiếm lợi nhuận,
16
hoặc dùng làm nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ khác.
Nếu hàng nhập để bán ra thị trường thì cần thẩm định thêm các yếu tố như nhu cầu thị
trường, thị phần của khách hàng về loại sản phẩm đang xin tài trợ, giá cả và dự báo
biến động thị trường của sản phẩm đó trong tương lai. Để thẩm định những yếu tố
này đòi hỏi nhân viên tín dụng cần phải am hiểu về tình hình thị trường và hoạt động
kinh doanh sản phẩm đó.
Nếu hàng nhập về dùng làm nguyên liệu sản xuất hàng hoá khác thì công việc thẩm
định nói chung phứt tạp hơn, đòi hỏi nhân viên cần thẩm định nhiều yếu tố khác như:
• Tình hình sản xuất nguyên vật liệu trong nước thay thế cho hàng nhập khẩu như
thế nào.
• Sản phẩm sản xuất ra từ nguyên liệu nhập khẩu sẽ tiêu thụ ra sao, tiêu thụ trên
thị trường nội địa hay xuất khẩu.
• Ngoài ra còn thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng như thế
nào khi nhập khẩu nguyên liệu về sản xuất.
• Thẩm đinh rủi ro ngoại hối đối với hợp đồng nhập khẩu.
Thẩm định rủi ro ngoại hối nhân viên tín dụng cần phải có kiến thức và hiểu được
những tổn thất có thể xảy ra khi tỷ giá hối đoái biến động. Nhìn chung khi ngoại tệ
lên giá so với nội tệ, khách hàng nhập khẩu phải gánh chịu hai loại tổn thất: tổn thất
giao dịch (transaction exposure) và tổn thất kinh tế (economic exposure)
• Thẩm định tổn thất giao dịch :
Tổn thất giao dịch phát sinh là do ngoại tệ lên giá so với nội tệ khiến cho chi phí
thanh toán hợp đồng nhập khẩu khi đến hạn quy ra nội tệ tăng lên. Chẳng hạn khách
hàng Cholimex nhập khẩu xe máy hợp đồng trị giá 400.000 USD. Ở thời điểm ký hợp
đồng tỷ giá giao ngay là USD/VND là 20,850 – 20,870 và Công ty thấy rằng hợp
đồng nhập khẩu có lãi và vay vốn ngân hàng để nhập hàng. Từ lúc ký hợp đồng đến
khi nhận được hàng và thanh toán phải mất một khoảng thời gian nhất định ví dụ là 1
tháng. Khi xem xét tài trợ cho khách hàng nhập khẩu, cả Ngân hàng và khách hàng
đều chưa biết tỷ giá giao ngay USD/VNĐ lúc thanh toán là bao nhiêu, do thời điểm
17
này chưa xảy ra.
Đến thời điểm thanh toán nếu tỷ giá USD/VND lên đến 20,880 – 20,900 thì cứ mỗi
USD hàng hoá nhập khẩu Cholimex phải trả thêm là 20,900 - 20,870 = 30 VNĐ. Xét
toàn bộ hợp đồng nhập khẩu, Công ty phải chi thêm 30 x 400,000 USD = 12 triệu
đồng. Sự gia tăng chi phí giao dịch này góp phần làm cho hiệu quả tài chính hợp
đồng nhập khẩu của khách hàng giảm sút. Nếu quá nghiêm trọng có thể làm đảo lộn
kết quả kinh doanh. Trong điều kiện tỷ giá hối đoái tương đối ổn định thì tổn thất
giao dịch không đáng kể. Tuy nhiên, cũng cần quan tâm vì, một khi tỷ giá biến động,
bên cạnh tổn thất giao dịch còn có tổn thất kinh tế.
• Thẩm định tổn thất kinh tế :
Tổn thất kinh tế phát sinh là do ngoại tệ lên giá so với nội tệ khiến cho sức mua và
nhu cầu thị trường đối với hàng nhập khẩu giảm xuống, đặc biệt là những mặt hàng
trong nước sản xuất được hàng thay thế. So với tổn thất giao dịch tổn thất kinh tế khó
xác định hơn nên công việc thẩm định trở nên phứt tạp. Khi thẩm định tổn thất kinh
tế, ngân hàng khó xác định được nếu tỷ giá biến động thì sức mua thị trường giảm
bao nhiêu và thời hạn trả nợ của khách hàng kéo dài thêm bao lâu. Ở những thời điểm
tỷ giá biến động mạnh nhân viên tín dụng phải hết sức chú ý vấn đề này và nên tư vấn
cho khách hàng sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro ngoại hối mà ngân hàng có
thể cung cấp.
• Thẩm định tình hình tài chính với khách hang:
Khi xem xét tài trợ hợp đồng nhập khẩu, ngân hàng trước tiên và chủ yếu dựa vào
hiệu quả tài chính của phương án kinh doanh hàng nhập khẩu và kỳ vọng thu hồi nợ
từ doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu. Tuy nhiên, do việc thẩm định và quyết định
cho vay xảy ra ở hiện tại trong khi việc thu hồi nợ sẽ được thực hiện trong tương lai
cho nên việc thu hồi được nợ vay từ doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu, kể cả trong
trường hợp thẩm định kỹ lưỡng cũng vẫn chưa chắc chắn. Vì thế, ngoài hiệu quả hoạt
động nhập khẩu việc thu hồi nợ còn phải dựa vào tình hình tài chính của doanh
nghiệp nhập khẩu. Do đó, khi xem xét cấp tín dụng nhập khẩu Ngân hàng cũng phải
thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp
• Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay:
18
Khi xem xét tài trợ nhập khẩu, ngân hàng yêu cầu một số khách hàng, do chưa có
giao dịch thường xuyên hoặc chưa có uy tín với Ngân hàng, phải có tài sản đảm bảo
tiền vay, có thể là tài sản thế chấp, cầm cố hoặc tài sản hình thành từ vốn vay. Trong
trường hợp này, nhân viên tín dụng cần phải định giá tài sản đảm bảo nợ vay bao
gồm:
• Xem xét chứng từ pháp lý liên quan đến quyền sở hữu tài sản.
• Định giá tài sản đảm bảo để quyết định xem giá trị tài sản đảm bảo có đủ
đảm bảo cho giá trị khoản tài trợ nhập khẩu hay không.
• Xem xét tình hình thị trường và khả năng thanh lý tài sản đảm bảo để thu
hồi nợ vay khi cần.
• Thẩm định kỹ năng và trình độ quản lý của người điều hành.
Kỹ năng và trình độ quản lý của người điều hành doanh nghiệp cũng có khả năng ảnh
hưởng đến khả năng thu hồi nợ. Do đó ngoài những nội dung cần thẩm định như đã
nêu ra ở trên, người thẩm định cũng xem xét qua, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và
đối với khách hàng chưa có giao dịch thường xuyên, xem xét kỹ năng quản lý và điều
hành doanh nghiệp của giám đốc hoặc chủ doanh nghiệp như thế nào trước khi quyết định
tài trợ.
• Hoạt động tài trợ xuất khẩu của Ngân hàng thương mại
• Khái niệm tài trợ xuất khẩu :
Tài trợ xuất khẩu của Ngân hàng thương mại là một hình thức tài trợ thương mại, kỳ
hạn gắn với thời gian thực hiện thương vụ xuất khẩu , đối tượng nhận tài trợ là các
doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác; giá trị tài trợ thường ở mức vừa và
lớn. Tài trợ xuất khẩu là một bộ phận trong tài trợ ngoại thương của ngân hàng. Tài
trợ ngoại thương bao gồm các hoạt động mang tính chất tài trợ của ngân hàng nhằm
đáp ứng nhu cầu đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh doanh của các doanh nghiệp
xuất khẩu và nhập khẩu trong quá trình giao dịch ngoại thương.
Quá trình giao dịch ngoại thương là toàn bộ diễn biến của thương vụ xuất khẩu (đối
với bên bán) và nhập khẩu (đối với bên mua). Rộng hơn, quá trình giao dịch ngoại
thương có thể bao hàm các giao dịch kinh doanh trước và sau thương vụ xuất – nhập
19