Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư sử dụng vốn khác để xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tiền hải, tỉnh thái bình
- 107 trang
- file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------
HOÀNG ĐỨC CƯỜNG
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN KHÁC
ĐỂ XÂY DỰNG, KINH DOANH KẾT CẤU HẠ TẦNG
KHU CÔNG NGHIỆP TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. BÙI XUÂN HỒI
.Mie
Hà Nội - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với dự án
đầu tư sử dụng vốn khác để xây dựng, kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
HOÀNG ĐỨC CƯỜNG
[email protected]
Ngành Quản lý Kinh tế
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Bùi Xuân Hồi
Chữ ký của GVHD
Trường: Cao đẳng Điện lực miền Bắc
ơ
Hà Nội - 2022
1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Tác giả luận văn: HOÀNG ĐỨC CƯỜNG Mã số HV: 20202466M
Đề tài luận văn: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với dự án
đầu tư sử dụng vốn khác để xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác
nhận tác giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày
19/10/2022 với các nội dung sau:
- Tập trung làm rõ các keyword: quản lý nhà nước, dự án đầu tư,
vốn khác.
- Làm rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu: viết lại phần mở đầu,
phương pháp nghiên cứu, mục tiêu.
- Sử dụng thống kê bảng đồ thị.
- Các giải pháp cần có căn cứ, nội dung, kết quả; cần cụ thể hóa hơn
giải pháp.
- Trích dẫn trình bày tài liệu tham khảo theo quy định.
- Thống nhất nội dung tên chương, tên đề tài, thống nhất các chương.
Ngày 12 tháng 11 năm 2022
Giáo viên hướng dẫn Tác giả luận văn
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ: “Giải pháp hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với dự án đầu tư sử dụng vốn khác để xây dựng, kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Tiền Hải, tỉnh Thái Bình” là kết
quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học do tôi trực tiếp thực hiện
cùng với sự giúp đỡ của PGS.TS. Bùi Xuân Hồi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2022
Tác giả luận văn
Hoàng Đức Cường
3
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều tập thể, cá nhân; cùng với nỗ lực
của bản thân, đến nay luận văn của tôi đã được hoàn thành.
Nhân dịp này, cho phép tôi được tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân thành
tới thầy cô Viện kinh tế và Quản lý cùng toàn thể cán bộ, giảng viên trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội đã giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Bùi
Xuân Hồi đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và nhân viên Tổng Công ty
Viglacera - CTCP đã tạo điều kiện để tôi nghiên cứu áp dụng Giải pháp hoàn
thiện quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư sử dụng vốn khác để xây dựng,
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Do trình độ của bản thân còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đánh giá của quý thầy
cô và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2022
Học viên
Hoàng Đức Cường
4
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………….……i
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………….….ii
MỤC LỤC……………………………………………………………..….iii
DANH MỤC BẢNG…………………………………………………..….iv
DANH MỤC HÌNH………………………………………………….……v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………… vi
LỜI MỞ ĐẦU…………………..…………………………………………1
1. Tính cấp thiết của đề tài ……..…………………………………….……1
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan……..…………………………..……2
3. Mục tiêu nghiên cứu……..……………………………………….…..….4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……..……………………………...…5
5. Phương pháp nghiên cứu……..……………………………………….....5
6. Kết cấu của luận văn……..……………………………………….…..…6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP……………………………….7
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp…………7
1.1.1. Một số vấn đề chung về khu công nghiệp…………………..…7
1.1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp……………….……..………7
1.1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp với phát triển kinh tế xã hội….10
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp……………..…...10
1.1.2.1. Khái niệm về Quản lý nhà nước………..…………..…..….10
1.1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp…..…12
1.1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp14
1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với khu công
nghiệp…………………………………………………………….…19
1.2. Thực tiễn về quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp……………23
1.2.1. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước đối với KCN tại một số quốc
gia………………………………………………….………………..23
1.2.1.1. Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp tại Hàn Quốc....23
1.2.1.2. Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp tại Nhật Bản….24
5
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp tại một
số tỉnh của Việt Nam…………………………………………..……25
1.2.2.1. Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp tại tỉnh Quảng
Ninh…………………………………………….……………………25
1.2.2.2. Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh27
1.2.2.3. Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp tại tỉnh Quảng Trị27
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho quản lý nhà nước đối với KCN tại tỉnh
Thái Bình……………………………………………………………28
Kết luận Chương 1…………………………………………….……21
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP TIỀN HẢI ĐƯỢC ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG, KINH DOANH KẾT CẤU HẠ TẦNG TỪ NGUỒN VỐN
KHÁC …………………………………………………………………....32
2.1. Tổng quan về phát triển khu công nghiệp của tỉnh Thái Bình……….32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Bình…………………...…...32
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Bình…….....33
2.1.3. Tình hình phát triển các khu công nghiêp của tỉnh Thái Bình..35
2.1.4. Hiện trạng bộ máy quản lý nhà nước và đơn vị quản lý vận hành,
khai thác kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp tại tỉnh Thái Bình…...39
2.1.4.1. Hiện trạng bộ máy quản lý nhà nước…………….………....39
2.1.4.2. Đơn vị quản lý vận hành, khai thác kinh doanh hạ tầng các khu
công nghiệp …………………………………………………………39
2.2. Tình hình thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn khác để xây dựng, kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Tiền Hải…………………………..39
2.2.1. Thông tin chung về dự án đầu tư……………………………...39
2.2.2. Tình hình thực hiện đầu tư…………………………………...42
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp Tiền Hải
được đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng từ nguồn vốn khác ……..................47
2.3.1. Về chất lượng quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp...47
2.3.2. Về chỉ đạo điều hành bằng ban hành văn bản quy phạm pháp
luật…………………………………………………………………..54
2.3.3. Về quản lý hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp ……………………………………………….55
2.3.4. Về giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp………....62
2.3.5. Về kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư trong khu công nghiệp..66
6
2.4. Đánh giá chung………………………………………………………69
2.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước tại khu
công nghiệp Tiền Hải, tỉnh Thái Bình……………..…………………69
2.4.2. Các tồn tại……………………………………………………..74
2.4.3 Nguyên nhân của các tồn tại…………………………………..74
Kết luận Chương 2……………………………………………………..…75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI KHU CÔNG NGHIỆP TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH..................75
3.1. Định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khu công nghiệp Tiền Hải.75
3.1.1. Định hướng phát triển khu công nghiệp Tiền Hải đến năm 2030
tầm nhìn đến năm 2040…………………………………...................75
3.1.2. Mục tiêu phát triển khu công nghiệp Tiền Hải đến năm 2030..77
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát...……………………………...................77
3.1.2.1. Mục tiêu cụ thể...……………………………........................77
3.1.3. Nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước……………..............78
3.1.3.1. Quản lý quy hoạch xây dựng ……………………….............78
3.1.3.2. Triển khai xây dựng khu công nghiệp……………................78
3.1.3.3. Giải quyết thủ tục hành chính……………............................79
3.1.3.4. Quản lý nguồn nhân lực ………………………………..…..79
3.1.3.5. Duy trì và phát triển KCN…………………………………..80
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với KCN Tiền Hải..80
3.2.1. Sửa đổi, bổ sung chính sách, cách thức triển khai giải phóng mặt
bằng …………………………………………………………………80
3.2.2. Đổi mới trong chỉ đạo, giải quyết thủ tục hành chính ..………84
3.2.3. Đổi mới cách tiếp cận trong hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư87
3.3. Đề xuất tổ chức thực hiện……………………………………………90
Kết luận Chương 3………………………………………………………..92
KẾT LUẬN………………………………………..………………….….93
KHUYẾN NGHỊ………………………………………..……………….94
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………..……………….….95
7
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Hiện trạng KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh…………………7
Hình 1.2. KCN gắn với phát triển khu đô thị………………………10
Hình 1.3. KCN sinh thái tại thành phố Daegu, Hàn Quốc……..……24
Hình 1.4. KCN hỗ trợ của doanh nghiệp nhỏ……….……………….29
Hình 2.1. So sánh tỷ lệ lấp đầy tại các KCN trong tỉnh Thái Bình….36
Hình 2.2. So sánh số vốn đầu tư của doanh nghiệp tại các KCN……38
Hình 2.3. Hiện trạng sử dụng đất tại KCN Tiền Hải…………….…..40
Hình 2.4. Chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất KCN Tiền Hải…………..42
Hình 2.5. Tình hình cho doanh nghiệp thuê đất tại KCN Tiền Hải…..42
Hình 2.6. Tình hình GPMB, cho thuê đất tại KCN Tiền Hải………..43
Hình 2.7. Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 KCN Tiền Hải52
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp diện tích đất công nghiệp tại các KCN…….…..35
Bảng 2.2. Tổng hợp số doanh nghiệp và số vốn đăng ký……………37
Bảng 2.3. Tiến độ thực hiện của dự án KCN Tiền Hải…………...…41
Bảng 2.4. Kết quả giám sát đầu tư tại KCN Tiền Hải……………….65
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá tiêu chí QLNN tại KCN Tiền Hải….…..68
Bảng 2.6. Kết quả thực hiện QLNN về KCN……………….……….69
Bảng 3.1. Phân công thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước…...……91
9
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DDI: Doanh nghiệp trong nước
FDI : Doanh nghiệp nước ngoài đầu tư trực tiếp
GPMB: Giải phóng mặt bằng
HĐND: Hội đồng nhân dân
UBND: Ủy ban nhân dân
KCN: Khu công nghiệp
KKT: Khu kinh tế
QLNN: Quản lý nhà nước
10
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển tiếp tục coi
khu công nghiệp (KCN), khu kinh tế (KKT) là mô hình hiệu quả để phát
triển công nghiệp và thu hút đầu tư. Các mô hình KCN truyền thống hướng
đến xuất khẩu và dựa chủ yếu vào ưu đãi về tài chính đang được chuyển đổi
mạnh mẽ sang mô hình quản lý tiên tiến; hợp tác, cộng sinh công nghiệp để
sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu, năng lượng, tài nguyên, chia sẻ dịch vụ
dùng chung. Bên cạnh đó, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và những
tác động của đại dịch Covid-19 đã thúc đẩy chuyển đổi mô hình sản xuất,
hợp tác kinh doanh, chuỗi giá trị toàn cầu; phương thức điều hành, tổ chức
và huy động nguồn lực của doanh nghiệp, chuyển đổi doanh nghiệp từ số
hóa đơn giản sang hình thức đổi mới sáng tạo dựa trên sự kết hợp nhiều loại
công nghệ,… đã và đang đặt ra những yêu cầu mới trong phát triển KCN,
KKT của Việt Nam trong thời gian tới.
Sự phát triển của các KCN đã trở thành bộ phận quan trọng của nền
kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực sản xuất, chuyển
giao công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất, đóng góp chung cho sự phát
triển kinh tế xã hội của địa phương. Việc thu hút đầu tư chuyển từ tư duy thu
hút số lượng, quy mô dự án sang thu hút có chọn lực, ưu tiên lĩnh vực công
nghệ cao, chú trọng hiệu quả đầu tư như: dự án sử dụng ít đất, ít nhân lực,
nhưng giá trị gia tăng lớn.
Tại tỉnh Thái Bình, sự ra đời của các KCN cách đây khoảng 20 năm,
việc thành lập KKT Thái Bình cách đây 4 năm là bước đi đột phá thể hiện
tầm nhìn và tư duy, nhằm huy động các nguồn lực, thu hút đầu tư, đẩy mạnh
phát triển công nghiệp, đưa Thái Bình từ một tỉnh thuần nông đến nay đã có
tỉ trọng công nghiệp chiếm trên 40% cơ cấu kinh tế.
Thái Bình đã có 08 KCN được thành lập, trong đó: 03 KCN được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và do đơn vị sự nghiệp công lập quản
lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tỷ lệ lấp đầy doanh
nghiệp thứ cấp đạt 100%; 05 KCN còn lại do doanh nghiệp ngoài nhà nước
làm chủ đầu tư, sử dụng nguồn vốn khác để xây dựng và kinh doanh hạ tầng,
tỷ lệ lấp đầy còn thấp, số lượng doanh nghiệp thứ cấp chưa nhiều, suất đầu
tư chưa cao.
Việc triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng tạo ra bộ khung cho KCN và
là nền tảng cho việc thu hút doanh nghiệp thứ cấp triển khai đầu tư xây dựng
các nhà máy phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay có nhiều Dự
án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN trên địa bàn tỉnh
11
Thái Bình gặp vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng dẫn tới chậm
tiến độ, chậm được cho thuê đất để đầu tư xây dựng; công tác quy hoạch xây
dựng thiếu đồng bộ, còn phải điều chỉnh nhiều lần; việc quản lý vận hành
trạm xử lý nước thải và đấu nối thu gom nước thải còn có bất cập, chưa có
sự đồng thuận cao giữa bên cung ứng với bên sử dụng dịch vụ.
KCN bao gồm Nhà đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng và các doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh theo nhiều ngành kinh tế
khác nhau nên các hoạt động trong KCN khá phức tạp. Thực tiễn đòi hỏi
công tác quản lý nhà nước đối với KCN cần phải sâu sát cụ thể, thường xuyên
nắm bắt các vấn đề phát sinh, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc,
góp phần hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của từng doanh nghiệp, hướng tới
cộng đồng doanh nghiệp có nền tảng tài chính vững chắc, xây dựng được
văn hóa đặc trưng và đóng góp nhiều cho xã hội.
Để thúc đẩy sự phát triển của KCN mới hình thành, cần xuất phát từ
vấn đề cốt lõi là đẩy nhanh tiến độ xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng và có
quỹ đất sẵn sàng cho các nhà đầu tư thứ cấp triển khai xây dựng nhà máy,
kho bãi,.. Cơ quan nhà nước vừa giữ vai trò quản lý hoạt động đầu tư, vừa
có trách nhiệm hỗ trợ doanh nghiệp để xây dựng và phát triển KCN. Hiện
nay, chưa có nhiều nghiên cứu áp dụng cơ sở lý luận khoa học vào phân tích
chuyên sâu các điểm nghẽn, các khó khăn vướng mắc trong việc xây dựng
KCN mới để đề xuất giải pháp thúc đẩy sự phát triển KCN theo đúng tiến độ
dự án đầu tư và định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Với mong muốn cập nhật thông tin từ thực tiễn, làm cơ sở đề xuất giải
pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước, đồng thời góp phần
tháo gỡ khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp; tác giả chọn đề tài “Giải
pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư sử dụng vốn
khác để xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Tiền Hải, tỉnh Thái
Bình” làm đối tượng nghiên cứu luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan
Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước (QLNN) đối với hoạt động đầu
tư của doanh nghiệp là điều tất yếu trong dòng chảy phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường có lộ
trình theo mục tiêu dự án đầu tư, tuy nhiên quá trình triển khai luôn phải cập
nhật, điều chỉnh theo tình hình thực tế nguồn lực của doanh nghiệp và các
yếu tố tác động bên ngoài trong từng giai đoạn.
Hoạt động QLNN nói chung và lĩnh vực quản lý KCN nói riêng đã và
đang được các nhà nghiên cứu, nhà quản lý tiến hành nghiên cứu. Về mặt
thực tiễn, ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu liên quan như:
12
- Đỗ Minh Tuấn (2019): Đã tổng hợp các cơ sở lý luận về QLNN và
các cơ sở thực tiễn về các KCN ở Việt Nam, làm căn cứ để đánh giá hiện
trạng, đặc điểm các KCN ở Quảng Ninh và từ đó đề xuất về mô hình và giải
pháp cho công tác QLNN tại các KCN ở Quảng Ninh.
Khi nói về QLNN, tác giả nhấn mạnh: “Trong QLNN, thay vì tập trung
kiểm soát mức độ tuân thủ pháp luật của DN, chính quyền thực sự coi DN là
trung tâm, sẵn sàng hỗ trợ, đáp ứng yêu cầu chính đáng và tạo những điều
kiện thuận lợi để DN phát triển lành mạnh. Đặc biệt quan tâm tới công tác
lập và triển khai quy hoạch, đầu tư đồng bộ, hiện đại các công trình hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội, phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường.
Tập trung đào tạo phát triển nguồn nhân lực cả ở khu vực DN và ở nhân sự
cơ quan nhà nước. Tiếp tục cải cách thể chế, thủ tục hành chính, các cấp
chính quyền cần xác định rõ trách nhiệm “phục vụ” và vai trò “kiến tạo” để
giúp các DN phát triển” [3].
Tác giả xây dựng các tiêu chí đánh giá dựa trên nội dung quản lý nhà
nước cấp tỉnh đối với KCN. Tiêu chí tập trung vào chất lượng quy hoạch,
chính sách hỗ trợ của nhà nước, việc thực hiện thủ tục hành chính, tuân thủ
quy định pháp luật của DN. Tác giả đề xuất xây dựng mô hình CCN tập trung
các DN có cùng tính chất ngành nghề để có thể liên kết thành một hệ sinh thái.
Giải pháp tập trung vào các nhóm vấn đề về xây dựng bộ tiêu chí đánh
giá quản lý nhà nước cấp tỉnh; hoàn thiện tổ chức bộ máy, phân công, phân
cấp quản lý nhà nước; nâng cao chất lượng quy hoạch; xây dựng đồng bộ hạ
tầng trong và ngoài hàng rào KCN; chính sách ưu đãi và thu hút đầu tư; đồng
bộ biện pháp kiểm soát, bảo vệ môi trường; đào tạo và thu hút người lao
động cho doanh nghiệp; phúc lợi cho công nhân thông qua củng cố tổ chức
công đoàn và xây dựng nhà ở xã hội.
- Đặng Đình Tĩnh (2018): Đã tổng hợp các cơ sở lý luận về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình, thực trạng triển khai đầu tư công trình có
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản
lý nhà nước về đầu tư hạ tầng khu công nghiệp.
Khi nói về đánh giá công tác quản lý dự án, tác giả nhấn mạnh: “Dự
án đầu tư xây dựng phải đảm bảo tiến độ theo kế hoạch đã đề ra, đây là vấn
đề quan trọng bậc nhất. Kế hoạch và thời gian thực hiện dự án đầu tư là một
trong những yếu tố đầu vào để phân tích hiệu quả tài chính của dự án, việc
không đáp ứng được tiến độ sẽ làm phát sinh thêm nhiều chi phí có liên quan,
nhiều rủi ro có thể xảy ra” [2].
Tác giả xây dựng các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện dự
án đầu tư. Tiêu chí tập trung vào yêu cầu về tiến độ triển khai, chất lượng
13
công trình, chi phí xây dựng và hiệu quả dự án đầu tư đóng góp vào sự tăng
trưởng kinh tế, an sinh xã hội. Tác giả đề xuất mô hình mở rộng công ty phát
triển hạ tầng khu công nghiệp lên thành công ty vừa xây dựng vừa quản lý
hạ tầng KCN trọng điểm của tỉnh.
Giải pháp tập trung vào công tác tổ chức nhân sự, quản lý đấu thầu,
giám sát thi công, quản lý chất lượng xây dựng hạ tầng KCN, quản lý vốn
ngân sách, an toàn lao động, công tác giải phóng mặt bằng.
- Ngô Thành Trung (2016): Đã tổng hợp các cơ sở lý luận về sự hình
thành và phát triển KCN; đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển
KCN đến năm 2025.
Khi nói về quan điểm phát triển KCN, tác giả nhấn mạnh: “Đồng bộ
hóa và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng KCN, xây dựng hạ tầng kỹ thuật
gắn với công trình tiện ích công cộng, chú trọng công tác tái định cư cho
người dân có đất bị thu hồi. Phát triển công nghiệp phù trợ, tăng cường liên
kết ngành, nâng cao tính cạnh tranh và đóng góp của KCN vào phát triển
kinh tế vùng” [4].
Tác giả xây dựng các tiêu chí đánh giá dựa trên sự bền vững trong nội
tại KCN và ảnh hưởng lan tỏa đối với địa phương. Tiêu chí tập trung vào
mức độ phát triển kinh tế xã hội, môi trường bên trong, ngoài KCN và ứng
dụng công nghệ sạch, ít gây ô nhiễm. Đề xuất mô hình phát triển KCN gắn
liền với đô thị hóa, đầu tư tương xứng hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN,
hình thành trung tâm đô thị liên thông với KCN.
Giải pháp tập trung vào công tác quy hoạch, hỗ trợ cho doanh nghiệp,
quản lý dự án, thu hút đầu tư FDI, đào tạo nhân lực, nhà ở cho công nhân,
quản lý môi trường, nâng cao năng lực hoạt động của Ban quản lý KCN.
Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về QLNN đối với các KCN nói
chung, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá cụ thể, chi tiết về hoạt
động đầu tư tại KCN của doanh nghiệp ngoài nhà nước xây dựng kinh doanh
hạ tầng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam thực hiện dự án sản
xuất kinh doanh trong KCN.
Chính vì vậy việc chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với dự án đầu tư sử dụng vốn khác để xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ
tầng KCN Tiền Hải, tỉnh Thái Bình” nhằm đáp ứng ý nghĩa lý luận và thực
tiễn cho người làm công tác quản lý nhà nước về KCN.
3. Mục tiêu nghiên cứu
14
- Tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công
nghiệp tỉnh Thái Bình;
- Hỗ trợ nhà đầu tư hạ tầng trong việc thực hiện thủ tục hành chính, giải
quyết vướng mắc trong quá trình triển khai đầu tư xây dựng, kinh doanh kết
cấu hạ tầng KCN.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn thực hiện các nhiệm
vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý nhà nước
và kinh nghiệm quản lý đối với KCN.
- Phân tích đánh giá hiện trạng quản lý nhà nước đối với KCN Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình được đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng bằng
nguồn vốn khác.
- Xây dựng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của cơ quan nhà
nước đối với KCN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ cấu tổ chức, việc thực hiện công tác quản
lý của cơ quan nhà nước và việc triển khai hoạt động xây dựng, kinh doanh
kết cấu hạ tầng tại KCN.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về lý luận và thực
tiễn công tác quản lý nhà nước đối với KCN.
+ Về mặt không gian: Các nội dung trên được nghiên cứu tại Ban Quản
lý KKT và các KCN tỉnh Thái Bình; đồng thời đánh giá thực trạng xây dựng,
kinh doanh kết cấu hạ tầng tại KCN Tiền Hải.
+ Về mặt thời gian: Luận văn phân tích thực tiễn công tác quản lý nhà
nước về KCN trong giai đoạn 2020 – 2022.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ những
nguồn có sẵn trên mạng internet và bài giảng để tìm hiểu các nghiên cứu các
công trình công bố trước đây để nắm được cơ sở lý luận. Tổng hợp các thông
tin từ hoạt động quản lý điều hành của cơ quan quản lý nhà nước và báo cáo
kết quả hoạt động của doanh nghiệp tại KCN Tiền Hải.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp:
15
+ Phân tích dữ liệu định tính, phân nhóm các nội dung, lĩnh vực nghiên
cứu, mô tả các số liệu thu thập được theo lĩnh vực, địa điểm nghiên cứu. Trên
cơ sở lý luận từ các công trình nghiên cứu trước đây, các văn bản chỉ đạo
điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và căn cứ số liệu thu thập được, tác
giả định hình các hướng phân tích, đánh giá các mối liên hệ và xây dựng sơ
đồ, hình ảnh minh họa làm rõ vấn đề nghiên cứu.
+ Tiến hành chọn lọc các thông tin quan trọng, sát với mục tiêu của đề
tài để tổng hợp thành nội dung trình bày theo bố cục, trình tự logic, hợp lý,
đúng hướng dẫn.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được kết cấu thành 3
chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với
KCN.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với KCN Tiền
Hải được đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng từ nguồn vốn khác.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với KCN Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình.
16
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với KCN
1.1.1. Một số vấn đề chung về KCN
1.1.1.1. Khái niệm về KCN
Hình 1.1. Hiện trạng KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Theo nghiên cứu của Đỗ Minh Tuấn: “KCN là khu có hàng rào ngăn
cách với bên ngoài, chịu sự quản lý riêng, tập trung tất cả các doanh nghiệp
hoạt động theo bất kỳ cơ chế nào (xuất khẩu hàng hoá và hoặc tiêu thụ nội
địa), miễn là phù hợp với các quy định quy hoạch về vị trí và ngành nghề,
một phần đất nằm trong KCN có thể dành cho khu chế xuất” [3]. Theo khái
niệm này thì KCN là một khu vực có phạm vi ranh giới riêng, dành cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo đúng lĩnh vực và địa điểm quy định
trong quy hoạch được phê duyệt.
Trong luận văn này, KCN được hiểu theo quy định tại khoản 16 Điều
3 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 và khoản 1 Điều 2 Nghị
định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022: “KCN là khu vực có ranh giới địa
lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản
xuất công nghiệp”[5; 7]. Như vậy, KCN có phạm vi không gian riêng, chỉ
dành cho ngành nghề có tính chất sản xuất công nghiệp và dịch vụ phục vụ
cho sản xuất công nghiệp; không bao gồm dân cư sinh sống bên trong và
không có hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài lĩnh vực công nghiệp.
17
Theo Điều 2 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 đưa ra một
số mô hình KCN và giải thích một số từ ngữ như sau:
“KCN hỗ trợ là KCN chuyên sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
và cung ứng dịch vụ cho sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; có tối thiểu
60% tổng diện tích đất công nghiệp của KCN được sử dụng để thu hút các
dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định của pháp
luật về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
KCN chuyên ngành là KCN chuyên sản xuất và cung ứng dịch vụ cho
sản xuất sản phẩm thuộc một ngành, nghề cụ thể; có tối thiểu 60% diện tích
đất công nghiệp của KCN được sử dụng để thu hút các dự án đầu tư thuộc
ngành, nghề này.
KCN sinh thái là KCN, trong đó có doanh nghiệp trong KCN tham gia
vào hoạt động sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài nguyên, có sự liên
kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động cộng sinh công nghiệp;
đáp ứng các tiêu chí quy định tại Nghị định này.
KCN công nghệ cao là KCN thu hút các dự án đầu tư công nghệ cao,
công nghệ thông tin thuộc Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư, dự án có chuyển giao công nghệ thuộc
Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật
về chuyển giao công nghệ, cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh
nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao,
pháp luật về khoa học và công nghệ, dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, đổi
mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển, giáo dục và đào tạo; có tối thiểu 30%
diện tích đất công nghiệp của KCN được sử dụng để thu hút các dự án đầu tư
này.
Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN là dự án
đầu tư có sử dụng đất để xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật tại KCN
và cho các nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất để xây dựng nhà xưởng, văn
phòng, kho bãi, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng, thực hiện dự án đầu
tư, tổ chức sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật” [5].
Nguồn vốn để xây dựng hạ tầng KCN có thể do nhà nước đầu tư bằng
vốn nhà nước (gồm vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân
sách) hoặc do doanh nghiệp ngoài nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn khác.
Theo Điều 4 Khoản 44 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày
26/11/2013, vốn Nhà nước quy định: “Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân
sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính
quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư
18
phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được
bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp
nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất”. [8].
Theo Khoản 14, Điều 2 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015
quy định: “Vốn nhà nước ngoài ngân sách là vốn nhà nước theo quy định của
pháp luật nhưng không bao gồm vốn ngân sách nhà nước”. [6].
Việc xác định vốn ngân sách Nhà nước căn cứ theo quy định tại Luật
Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015, cụ thể: “Ngân sách
nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước”; “vốn Nhà nước ngoài ngân sách là các nguồn vốn không nằm trong
dự toán ngân sách Nhà nước”. [9].
Hạ tầng KCN được đầu tư bằng vốn nhà nước thì sẽ thuộc dự án đầu
tư công, cơ quan nhà nước sẽ làm chủ đầu tư, quá trình từ lập dự án đến quản
lý đầu tư xây dựng hạ tầng hoàn toàn do cơ quan nhà nước thực hiện theo
quy định của Luật đầu tư công. Nhà nước trực tiếp cho doanh nghiệp thuê
đất để sản xuất kinh doanh và thu phí sử dụng hạ tầng theo giá áp dụng chung
do nhà nước công bố hàng năm.
Hạ tầng KCN được đầu tư bằng vốn khác sẽ thuộc dự án đầu tư xây
dựng thực hiện theo Luật Đầu tư, chủ đầu tư là doanh nghiệp không dùng
vốn nhà nước.
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng KCN bằng nguồn vốn khác, được hiểu là doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản công nghiệp từ vốn đầu tư của doanh nghiệp, bao gồm vốn góp,
vốn huy động và vốn vay thương mại (không phải là vốn nhà nước). Nhà đầu
tư hạ tầng được thuê đất trực tiếp của nhà nước để đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội của KCN, sau đó cho các doanh nghiệp thứ cấp thuê
lại đất trong KCN thực hiện dự án sản xuất kinh doanh. Nhà đầu tư kinh
doanh hạ tầng của KCN thông qua việc cho thuê bất động sản là diện tích đất
công nghiệp, đất dịch vụ với giá thỏa thuận; Đồng thời thu phí sử dụng hạ
tầng (nước sạch, xử lý nước thải, điện,…) đối với doanh nghiệp thứ cấp.
Thông thường một KCN chỉ do một nhà đầu tư hạ tầng được giao làm
chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng, thực hiện dự án đầu tư theo
Luật Đầu tư. Doanh nghiệp sẽ cần được cấp các thủ tục hành chính đối với
dự án đầu tư như: Quyết định chủ chương đầu tư, Quyết định phê duyệt đánh
giá tác động môi trường, Quy hoạch chi tiết, Giấy phép xây dựng, Giấy phép
môi trường, Giấy phép đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy,…
19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------
HOÀNG ĐỨC CƯỜNG
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN KHÁC
ĐỂ XÂY DỰNG, KINH DOANH KẾT CẤU HẠ TẦNG
KHU CÔNG NGHIỆP TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. BÙI XUÂN HỒI
.Mie
Hà Nội - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với dự án
đầu tư sử dụng vốn khác để xây dựng, kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
HOÀNG ĐỨC CƯỜNG
[email protected]
Ngành Quản lý Kinh tế
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Bùi Xuân Hồi
Chữ ký của GVHD
Trường: Cao đẳng Điện lực miền Bắc
ơ
Hà Nội - 2022
1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Tác giả luận văn: HOÀNG ĐỨC CƯỜNG Mã số HV: 20202466M
Đề tài luận văn: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với dự án
đầu tư sử dụng vốn khác để xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác
nhận tác giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày
19/10/2022 với các nội dung sau:
- Tập trung làm rõ các keyword: quản lý nhà nước, dự án đầu tư,
vốn khác.
- Làm rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu: viết lại phần mở đầu,
phương pháp nghiên cứu, mục tiêu.
- Sử dụng thống kê bảng đồ thị.
- Các giải pháp cần có căn cứ, nội dung, kết quả; cần cụ thể hóa hơn
giải pháp.
- Trích dẫn trình bày tài liệu tham khảo theo quy định.
- Thống nhất nội dung tên chương, tên đề tài, thống nhất các chương.
Ngày 12 tháng 11 năm 2022
Giáo viên hướng dẫn Tác giả luận văn
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ: “Giải pháp hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với dự án đầu tư sử dụng vốn khác để xây dựng, kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Tiền Hải, tỉnh Thái Bình” là kết
quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học do tôi trực tiếp thực hiện
cùng với sự giúp đỡ của PGS.TS. Bùi Xuân Hồi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2022
Tác giả luận văn
Hoàng Đức Cường
3
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều tập thể, cá nhân; cùng với nỗ lực
của bản thân, đến nay luận văn của tôi đã được hoàn thành.
Nhân dịp này, cho phép tôi được tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân thành
tới thầy cô Viện kinh tế và Quản lý cùng toàn thể cán bộ, giảng viên trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội đã giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Bùi
Xuân Hồi đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và nhân viên Tổng Công ty
Viglacera - CTCP đã tạo điều kiện để tôi nghiên cứu áp dụng Giải pháp hoàn
thiện quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư sử dụng vốn khác để xây dựng,
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Do trình độ của bản thân còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đánh giá của quý thầy
cô và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2022
Học viên
Hoàng Đức Cường
4
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………….……i
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………….….ii
MỤC LỤC……………………………………………………………..….iii
DANH MỤC BẢNG…………………………………………………..….iv
DANH MỤC HÌNH………………………………………………….……v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………… vi
LỜI MỞ ĐẦU…………………..…………………………………………1
1. Tính cấp thiết của đề tài ……..…………………………………….……1
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan……..…………………………..……2
3. Mục tiêu nghiên cứu……..……………………………………….…..….4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……..……………………………...…5
5. Phương pháp nghiên cứu……..……………………………………….....5
6. Kết cấu của luận văn……..……………………………………….…..…6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP……………………………….7
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp…………7
1.1.1. Một số vấn đề chung về khu công nghiệp…………………..…7
1.1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp……………….……..………7
1.1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp với phát triển kinh tế xã hội….10
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp……………..…...10
1.1.2.1. Khái niệm về Quản lý nhà nước………..…………..…..….10
1.1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp…..…12
1.1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp14
1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với khu công
nghiệp…………………………………………………………….…19
1.2. Thực tiễn về quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp……………23
1.2.1. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước đối với KCN tại một số quốc
gia………………………………………………….………………..23
1.2.1.1. Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp tại Hàn Quốc....23
1.2.1.2. Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp tại Nhật Bản….24
5
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp tại một
số tỉnh của Việt Nam…………………………………………..……25
1.2.2.1. Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp tại tỉnh Quảng
Ninh…………………………………………….……………………25
1.2.2.2. Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh27
1.2.2.3. Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp tại tỉnh Quảng Trị27
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho quản lý nhà nước đối với KCN tại tỉnh
Thái Bình……………………………………………………………28
Kết luận Chương 1…………………………………………….……21
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP TIỀN HẢI ĐƯỢC ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG, KINH DOANH KẾT CẤU HẠ TẦNG TỪ NGUỒN VỐN
KHÁC …………………………………………………………………....32
2.1. Tổng quan về phát triển khu công nghiệp của tỉnh Thái Bình……….32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Bình…………………...…...32
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Bình…….....33
2.1.3. Tình hình phát triển các khu công nghiêp của tỉnh Thái Bình..35
2.1.4. Hiện trạng bộ máy quản lý nhà nước và đơn vị quản lý vận hành,
khai thác kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp tại tỉnh Thái Bình…...39
2.1.4.1. Hiện trạng bộ máy quản lý nhà nước…………….………....39
2.1.4.2. Đơn vị quản lý vận hành, khai thác kinh doanh hạ tầng các khu
công nghiệp …………………………………………………………39
2.2. Tình hình thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn khác để xây dựng, kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Tiền Hải…………………………..39
2.2.1. Thông tin chung về dự án đầu tư……………………………...39
2.2.2. Tình hình thực hiện đầu tư…………………………………...42
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp Tiền Hải
được đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng từ nguồn vốn khác ……..................47
2.3.1. Về chất lượng quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp...47
2.3.2. Về chỉ đạo điều hành bằng ban hành văn bản quy phạm pháp
luật…………………………………………………………………..54
2.3.3. Về quản lý hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp ……………………………………………….55
2.3.4. Về giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp………....62
2.3.5. Về kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư trong khu công nghiệp..66
6
2.4. Đánh giá chung………………………………………………………69
2.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước tại khu
công nghiệp Tiền Hải, tỉnh Thái Bình……………..…………………69
2.4.2. Các tồn tại……………………………………………………..74
2.4.3 Nguyên nhân của các tồn tại…………………………………..74
Kết luận Chương 2……………………………………………………..…75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI KHU CÔNG NGHIỆP TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH..................75
3.1. Định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khu công nghiệp Tiền Hải.75
3.1.1. Định hướng phát triển khu công nghiệp Tiền Hải đến năm 2030
tầm nhìn đến năm 2040…………………………………...................75
3.1.2. Mục tiêu phát triển khu công nghiệp Tiền Hải đến năm 2030..77
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát...……………………………...................77
3.1.2.1. Mục tiêu cụ thể...……………………………........................77
3.1.3. Nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước……………..............78
3.1.3.1. Quản lý quy hoạch xây dựng ……………………….............78
3.1.3.2. Triển khai xây dựng khu công nghiệp……………................78
3.1.3.3. Giải quyết thủ tục hành chính……………............................79
3.1.3.4. Quản lý nguồn nhân lực ………………………………..…..79
3.1.3.5. Duy trì và phát triển KCN…………………………………..80
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với KCN Tiền Hải..80
3.2.1. Sửa đổi, bổ sung chính sách, cách thức triển khai giải phóng mặt
bằng …………………………………………………………………80
3.2.2. Đổi mới trong chỉ đạo, giải quyết thủ tục hành chính ..………84
3.2.3. Đổi mới cách tiếp cận trong hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư87
3.3. Đề xuất tổ chức thực hiện……………………………………………90
Kết luận Chương 3………………………………………………………..92
KẾT LUẬN………………………………………..………………….….93
KHUYẾN NGHỊ………………………………………..……………….94
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………..……………….….95
7
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Hiện trạng KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh…………………7
Hình 1.2. KCN gắn với phát triển khu đô thị………………………10
Hình 1.3. KCN sinh thái tại thành phố Daegu, Hàn Quốc……..……24
Hình 1.4. KCN hỗ trợ của doanh nghiệp nhỏ……….……………….29
Hình 2.1. So sánh tỷ lệ lấp đầy tại các KCN trong tỉnh Thái Bình….36
Hình 2.2. So sánh số vốn đầu tư của doanh nghiệp tại các KCN……38
Hình 2.3. Hiện trạng sử dụng đất tại KCN Tiền Hải…………….…..40
Hình 2.4. Chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất KCN Tiền Hải…………..42
Hình 2.5. Tình hình cho doanh nghiệp thuê đất tại KCN Tiền Hải…..42
Hình 2.6. Tình hình GPMB, cho thuê đất tại KCN Tiền Hải………..43
Hình 2.7. Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 KCN Tiền Hải52
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp diện tích đất công nghiệp tại các KCN…….…..35
Bảng 2.2. Tổng hợp số doanh nghiệp và số vốn đăng ký……………37
Bảng 2.3. Tiến độ thực hiện của dự án KCN Tiền Hải…………...…41
Bảng 2.4. Kết quả giám sát đầu tư tại KCN Tiền Hải……………….65
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá tiêu chí QLNN tại KCN Tiền Hải….…..68
Bảng 2.6. Kết quả thực hiện QLNN về KCN……………….……….69
Bảng 3.1. Phân công thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước…...……91
9
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DDI: Doanh nghiệp trong nước
FDI : Doanh nghiệp nước ngoài đầu tư trực tiếp
GPMB: Giải phóng mặt bằng
HĐND: Hội đồng nhân dân
UBND: Ủy ban nhân dân
KCN: Khu công nghiệp
KKT: Khu kinh tế
QLNN: Quản lý nhà nước
10
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển tiếp tục coi
khu công nghiệp (KCN), khu kinh tế (KKT) là mô hình hiệu quả để phát
triển công nghiệp và thu hút đầu tư. Các mô hình KCN truyền thống hướng
đến xuất khẩu và dựa chủ yếu vào ưu đãi về tài chính đang được chuyển đổi
mạnh mẽ sang mô hình quản lý tiên tiến; hợp tác, cộng sinh công nghiệp để
sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu, năng lượng, tài nguyên, chia sẻ dịch vụ
dùng chung. Bên cạnh đó, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và những
tác động của đại dịch Covid-19 đã thúc đẩy chuyển đổi mô hình sản xuất,
hợp tác kinh doanh, chuỗi giá trị toàn cầu; phương thức điều hành, tổ chức
và huy động nguồn lực của doanh nghiệp, chuyển đổi doanh nghiệp từ số
hóa đơn giản sang hình thức đổi mới sáng tạo dựa trên sự kết hợp nhiều loại
công nghệ,… đã và đang đặt ra những yêu cầu mới trong phát triển KCN,
KKT của Việt Nam trong thời gian tới.
Sự phát triển của các KCN đã trở thành bộ phận quan trọng của nền
kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực sản xuất, chuyển
giao công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất, đóng góp chung cho sự phát
triển kinh tế xã hội của địa phương. Việc thu hút đầu tư chuyển từ tư duy thu
hút số lượng, quy mô dự án sang thu hút có chọn lực, ưu tiên lĩnh vực công
nghệ cao, chú trọng hiệu quả đầu tư như: dự án sử dụng ít đất, ít nhân lực,
nhưng giá trị gia tăng lớn.
Tại tỉnh Thái Bình, sự ra đời của các KCN cách đây khoảng 20 năm,
việc thành lập KKT Thái Bình cách đây 4 năm là bước đi đột phá thể hiện
tầm nhìn và tư duy, nhằm huy động các nguồn lực, thu hút đầu tư, đẩy mạnh
phát triển công nghiệp, đưa Thái Bình từ một tỉnh thuần nông đến nay đã có
tỉ trọng công nghiệp chiếm trên 40% cơ cấu kinh tế.
Thái Bình đã có 08 KCN được thành lập, trong đó: 03 KCN được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và do đơn vị sự nghiệp công lập quản
lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tỷ lệ lấp đầy doanh
nghiệp thứ cấp đạt 100%; 05 KCN còn lại do doanh nghiệp ngoài nhà nước
làm chủ đầu tư, sử dụng nguồn vốn khác để xây dựng và kinh doanh hạ tầng,
tỷ lệ lấp đầy còn thấp, số lượng doanh nghiệp thứ cấp chưa nhiều, suất đầu
tư chưa cao.
Việc triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng tạo ra bộ khung cho KCN và
là nền tảng cho việc thu hút doanh nghiệp thứ cấp triển khai đầu tư xây dựng
các nhà máy phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay có nhiều Dự
án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN trên địa bàn tỉnh
11
Thái Bình gặp vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng dẫn tới chậm
tiến độ, chậm được cho thuê đất để đầu tư xây dựng; công tác quy hoạch xây
dựng thiếu đồng bộ, còn phải điều chỉnh nhiều lần; việc quản lý vận hành
trạm xử lý nước thải và đấu nối thu gom nước thải còn có bất cập, chưa có
sự đồng thuận cao giữa bên cung ứng với bên sử dụng dịch vụ.
KCN bao gồm Nhà đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng và các doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh theo nhiều ngành kinh tế
khác nhau nên các hoạt động trong KCN khá phức tạp. Thực tiễn đòi hỏi
công tác quản lý nhà nước đối với KCN cần phải sâu sát cụ thể, thường xuyên
nắm bắt các vấn đề phát sinh, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc,
góp phần hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của từng doanh nghiệp, hướng tới
cộng đồng doanh nghiệp có nền tảng tài chính vững chắc, xây dựng được
văn hóa đặc trưng và đóng góp nhiều cho xã hội.
Để thúc đẩy sự phát triển của KCN mới hình thành, cần xuất phát từ
vấn đề cốt lõi là đẩy nhanh tiến độ xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng và có
quỹ đất sẵn sàng cho các nhà đầu tư thứ cấp triển khai xây dựng nhà máy,
kho bãi,.. Cơ quan nhà nước vừa giữ vai trò quản lý hoạt động đầu tư, vừa
có trách nhiệm hỗ trợ doanh nghiệp để xây dựng và phát triển KCN. Hiện
nay, chưa có nhiều nghiên cứu áp dụng cơ sở lý luận khoa học vào phân tích
chuyên sâu các điểm nghẽn, các khó khăn vướng mắc trong việc xây dựng
KCN mới để đề xuất giải pháp thúc đẩy sự phát triển KCN theo đúng tiến độ
dự án đầu tư và định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Với mong muốn cập nhật thông tin từ thực tiễn, làm cơ sở đề xuất giải
pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước, đồng thời góp phần
tháo gỡ khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp; tác giả chọn đề tài “Giải
pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư sử dụng vốn
khác để xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Tiền Hải, tỉnh Thái
Bình” làm đối tượng nghiên cứu luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan
Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước (QLNN) đối với hoạt động đầu
tư của doanh nghiệp là điều tất yếu trong dòng chảy phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường có lộ
trình theo mục tiêu dự án đầu tư, tuy nhiên quá trình triển khai luôn phải cập
nhật, điều chỉnh theo tình hình thực tế nguồn lực của doanh nghiệp và các
yếu tố tác động bên ngoài trong từng giai đoạn.
Hoạt động QLNN nói chung và lĩnh vực quản lý KCN nói riêng đã và
đang được các nhà nghiên cứu, nhà quản lý tiến hành nghiên cứu. Về mặt
thực tiễn, ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu liên quan như:
12
- Đỗ Minh Tuấn (2019): Đã tổng hợp các cơ sở lý luận về QLNN và
các cơ sở thực tiễn về các KCN ở Việt Nam, làm căn cứ để đánh giá hiện
trạng, đặc điểm các KCN ở Quảng Ninh và từ đó đề xuất về mô hình và giải
pháp cho công tác QLNN tại các KCN ở Quảng Ninh.
Khi nói về QLNN, tác giả nhấn mạnh: “Trong QLNN, thay vì tập trung
kiểm soát mức độ tuân thủ pháp luật của DN, chính quyền thực sự coi DN là
trung tâm, sẵn sàng hỗ trợ, đáp ứng yêu cầu chính đáng và tạo những điều
kiện thuận lợi để DN phát triển lành mạnh. Đặc biệt quan tâm tới công tác
lập và triển khai quy hoạch, đầu tư đồng bộ, hiện đại các công trình hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội, phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường.
Tập trung đào tạo phát triển nguồn nhân lực cả ở khu vực DN và ở nhân sự
cơ quan nhà nước. Tiếp tục cải cách thể chế, thủ tục hành chính, các cấp
chính quyền cần xác định rõ trách nhiệm “phục vụ” và vai trò “kiến tạo” để
giúp các DN phát triển” [3].
Tác giả xây dựng các tiêu chí đánh giá dựa trên nội dung quản lý nhà
nước cấp tỉnh đối với KCN. Tiêu chí tập trung vào chất lượng quy hoạch,
chính sách hỗ trợ của nhà nước, việc thực hiện thủ tục hành chính, tuân thủ
quy định pháp luật của DN. Tác giả đề xuất xây dựng mô hình CCN tập trung
các DN có cùng tính chất ngành nghề để có thể liên kết thành một hệ sinh thái.
Giải pháp tập trung vào các nhóm vấn đề về xây dựng bộ tiêu chí đánh
giá quản lý nhà nước cấp tỉnh; hoàn thiện tổ chức bộ máy, phân công, phân
cấp quản lý nhà nước; nâng cao chất lượng quy hoạch; xây dựng đồng bộ hạ
tầng trong và ngoài hàng rào KCN; chính sách ưu đãi và thu hút đầu tư; đồng
bộ biện pháp kiểm soát, bảo vệ môi trường; đào tạo và thu hút người lao
động cho doanh nghiệp; phúc lợi cho công nhân thông qua củng cố tổ chức
công đoàn và xây dựng nhà ở xã hội.
- Đặng Đình Tĩnh (2018): Đã tổng hợp các cơ sở lý luận về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình, thực trạng triển khai đầu tư công trình có
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản
lý nhà nước về đầu tư hạ tầng khu công nghiệp.
Khi nói về đánh giá công tác quản lý dự án, tác giả nhấn mạnh: “Dự
án đầu tư xây dựng phải đảm bảo tiến độ theo kế hoạch đã đề ra, đây là vấn
đề quan trọng bậc nhất. Kế hoạch và thời gian thực hiện dự án đầu tư là một
trong những yếu tố đầu vào để phân tích hiệu quả tài chính của dự án, việc
không đáp ứng được tiến độ sẽ làm phát sinh thêm nhiều chi phí có liên quan,
nhiều rủi ro có thể xảy ra” [2].
Tác giả xây dựng các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện dự
án đầu tư. Tiêu chí tập trung vào yêu cầu về tiến độ triển khai, chất lượng
13
công trình, chi phí xây dựng và hiệu quả dự án đầu tư đóng góp vào sự tăng
trưởng kinh tế, an sinh xã hội. Tác giả đề xuất mô hình mở rộng công ty phát
triển hạ tầng khu công nghiệp lên thành công ty vừa xây dựng vừa quản lý
hạ tầng KCN trọng điểm của tỉnh.
Giải pháp tập trung vào công tác tổ chức nhân sự, quản lý đấu thầu,
giám sát thi công, quản lý chất lượng xây dựng hạ tầng KCN, quản lý vốn
ngân sách, an toàn lao động, công tác giải phóng mặt bằng.
- Ngô Thành Trung (2016): Đã tổng hợp các cơ sở lý luận về sự hình
thành và phát triển KCN; đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển
KCN đến năm 2025.
Khi nói về quan điểm phát triển KCN, tác giả nhấn mạnh: “Đồng bộ
hóa và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng KCN, xây dựng hạ tầng kỹ thuật
gắn với công trình tiện ích công cộng, chú trọng công tác tái định cư cho
người dân có đất bị thu hồi. Phát triển công nghiệp phù trợ, tăng cường liên
kết ngành, nâng cao tính cạnh tranh và đóng góp của KCN vào phát triển
kinh tế vùng” [4].
Tác giả xây dựng các tiêu chí đánh giá dựa trên sự bền vững trong nội
tại KCN và ảnh hưởng lan tỏa đối với địa phương. Tiêu chí tập trung vào
mức độ phát triển kinh tế xã hội, môi trường bên trong, ngoài KCN và ứng
dụng công nghệ sạch, ít gây ô nhiễm. Đề xuất mô hình phát triển KCN gắn
liền với đô thị hóa, đầu tư tương xứng hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN,
hình thành trung tâm đô thị liên thông với KCN.
Giải pháp tập trung vào công tác quy hoạch, hỗ trợ cho doanh nghiệp,
quản lý dự án, thu hút đầu tư FDI, đào tạo nhân lực, nhà ở cho công nhân,
quản lý môi trường, nâng cao năng lực hoạt động của Ban quản lý KCN.
Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về QLNN đối với các KCN nói
chung, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá cụ thể, chi tiết về hoạt
động đầu tư tại KCN của doanh nghiệp ngoài nhà nước xây dựng kinh doanh
hạ tầng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam thực hiện dự án sản
xuất kinh doanh trong KCN.
Chính vì vậy việc chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với dự án đầu tư sử dụng vốn khác để xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ
tầng KCN Tiền Hải, tỉnh Thái Bình” nhằm đáp ứng ý nghĩa lý luận và thực
tiễn cho người làm công tác quản lý nhà nước về KCN.
3. Mục tiêu nghiên cứu
14
- Tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công
nghiệp tỉnh Thái Bình;
- Hỗ trợ nhà đầu tư hạ tầng trong việc thực hiện thủ tục hành chính, giải
quyết vướng mắc trong quá trình triển khai đầu tư xây dựng, kinh doanh kết
cấu hạ tầng KCN.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn thực hiện các nhiệm
vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý nhà nước
và kinh nghiệm quản lý đối với KCN.
- Phân tích đánh giá hiện trạng quản lý nhà nước đối với KCN Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình được đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng bằng
nguồn vốn khác.
- Xây dựng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của cơ quan nhà
nước đối với KCN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ cấu tổ chức, việc thực hiện công tác quản
lý của cơ quan nhà nước và việc triển khai hoạt động xây dựng, kinh doanh
kết cấu hạ tầng tại KCN.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về lý luận và thực
tiễn công tác quản lý nhà nước đối với KCN.
+ Về mặt không gian: Các nội dung trên được nghiên cứu tại Ban Quản
lý KKT và các KCN tỉnh Thái Bình; đồng thời đánh giá thực trạng xây dựng,
kinh doanh kết cấu hạ tầng tại KCN Tiền Hải.
+ Về mặt thời gian: Luận văn phân tích thực tiễn công tác quản lý nhà
nước về KCN trong giai đoạn 2020 – 2022.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ những
nguồn có sẵn trên mạng internet và bài giảng để tìm hiểu các nghiên cứu các
công trình công bố trước đây để nắm được cơ sở lý luận. Tổng hợp các thông
tin từ hoạt động quản lý điều hành của cơ quan quản lý nhà nước và báo cáo
kết quả hoạt động của doanh nghiệp tại KCN Tiền Hải.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp:
15
+ Phân tích dữ liệu định tính, phân nhóm các nội dung, lĩnh vực nghiên
cứu, mô tả các số liệu thu thập được theo lĩnh vực, địa điểm nghiên cứu. Trên
cơ sở lý luận từ các công trình nghiên cứu trước đây, các văn bản chỉ đạo
điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và căn cứ số liệu thu thập được, tác
giả định hình các hướng phân tích, đánh giá các mối liên hệ và xây dựng sơ
đồ, hình ảnh minh họa làm rõ vấn đề nghiên cứu.
+ Tiến hành chọn lọc các thông tin quan trọng, sát với mục tiêu của đề
tài để tổng hợp thành nội dung trình bày theo bố cục, trình tự logic, hợp lý,
đúng hướng dẫn.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được kết cấu thành 3
chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với
KCN.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với KCN Tiền
Hải được đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng từ nguồn vốn khác.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với KCN Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình.
16
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với KCN
1.1.1. Một số vấn đề chung về KCN
1.1.1.1. Khái niệm về KCN
Hình 1.1. Hiện trạng KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Theo nghiên cứu của Đỗ Minh Tuấn: “KCN là khu có hàng rào ngăn
cách với bên ngoài, chịu sự quản lý riêng, tập trung tất cả các doanh nghiệp
hoạt động theo bất kỳ cơ chế nào (xuất khẩu hàng hoá và hoặc tiêu thụ nội
địa), miễn là phù hợp với các quy định quy hoạch về vị trí và ngành nghề,
một phần đất nằm trong KCN có thể dành cho khu chế xuất” [3]. Theo khái
niệm này thì KCN là một khu vực có phạm vi ranh giới riêng, dành cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo đúng lĩnh vực và địa điểm quy định
trong quy hoạch được phê duyệt.
Trong luận văn này, KCN được hiểu theo quy định tại khoản 16 Điều
3 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 và khoản 1 Điều 2 Nghị
định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022: “KCN là khu vực có ranh giới địa
lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản
xuất công nghiệp”[5; 7]. Như vậy, KCN có phạm vi không gian riêng, chỉ
dành cho ngành nghề có tính chất sản xuất công nghiệp và dịch vụ phục vụ
cho sản xuất công nghiệp; không bao gồm dân cư sinh sống bên trong và
không có hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài lĩnh vực công nghiệp.
17
Theo Điều 2 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 đưa ra một
số mô hình KCN và giải thích một số từ ngữ như sau:
“KCN hỗ trợ là KCN chuyên sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
và cung ứng dịch vụ cho sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; có tối thiểu
60% tổng diện tích đất công nghiệp của KCN được sử dụng để thu hút các
dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định của pháp
luật về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
KCN chuyên ngành là KCN chuyên sản xuất và cung ứng dịch vụ cho
sản xuất sản phẩm thuộc một ngành, nghề cụ thể; có tối thiểu 60% diện tích
đất công nghiệp của KCN được sử dụng để thu hút các dự án đầu tư thuộc
ngành, nghề này.
KCN sinh thái là KCN, trong đó có doanh nghiệp trong KCN tham gia
vào hoạt động sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài nguyên, có sự liên
kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động cộng sinh công nghiệp;
đáp ứng các tiêu chí quy định tại Nghị định này.
KCN công nghệ cao là KCN thu hút các dự án đầu tư công nghệ cao,
công nghệ thông tin thuộc Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư, dự án có chuyển giao công nghệ thuộc
Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật
về chuyển giao công nghệ, cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh
nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao,
pháp luật về khoa học và công nghệ, dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, đổi
mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển, giáo dục và đào tạo; có tối thiểu 30%
diện tích đất công nghiệp của KCN được sử dụng để thu hút các dự án đầu tư
này.
Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN là dự án
đầu tư có sử dụng đất để xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật tại KCN
và cho các nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất để xây dựng nhà xưởng, văn
phòng, kho bãi, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng, thực hiện dự án đầu
tư, tổ chức sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật” [5].
Nguồn vốn để xây dựng hạ tầng KCN có thể do nhà nước đầu tư bằng
vốn nhà nước (gồm vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân
sách) hoặc do doanh nghiệp ngoài nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn khác.
Theo Điều 4 Khoản 44 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày
26/11/2013, vốn Nhà nước quy định: “Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân
sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính
quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư
18
phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được
bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp
nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất”. [8].
Theo Khoản 14, Điều 2 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015
quy định: “Vốn nhà nước ngoài ngân sách là vốn nhà nước theo quy định của
pháp luật nhưng không bao gồm vốn ngân sách nhà nước”. [6].
Việc xác định vốn ngân sách Nhà nước căn cứ theo quy định tại Luật
Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015, cụ thể: “Ngân sách
nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước”; “vốn Nhà nước ngoài ngân sách là các nguồn vốn không nằm trong
dự toán ngân sách Nhà nước”. [9].
Hạ tầng KCN được đầu tư bằng vốn nhà nước thì sẽ thuộc dự án đầu
tư công, cơ quan nhà nước sẽ làm chủ đầu tư, quá trình từ lập dự án đến quản
lý đầu tư xây dựng hạ tầng hoàn toàn do cơ quan nhà nước thực hiện theo
quy định của Luật đầu tư công. Nhà nước trực tiếp cho doanh nghiệp thuê
đất để sản xuất kinh doanh và thu phí sử dụng hạ tầng theo giá áp dụng chung
do nhà nước công bố hàng năm.
Hạ tầng KCN được đầu tư bằng vốn khác sẽ thuộc dự án đầu tư xây
dựng thực hiện theo Luật Đầu tư, chủ đầu tư là doanh nghiệp không dùng
vốn nhà nước.
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng KCN bằng nguồn vốn khác, được hiểu là doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản công nghiệp từ vốn đầu tư của doanh nghiệp, bao gồm vốn góp,
vốn huy động và vốn vay thương mại (không phải là vốn nhà nước). Nhà đầu
tư hạ tầng được thuê đất trực tiếp của nhà nước để đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội của KCN, sau đó cho các doanh nghiệp thứ cấp thuê
lại đất trong KCN thực hiện dự án sản xuất kinh doanh. Nhà đầu tư kinh
doanh hạ tầng của KCN thông qua việc cho thuê bất động sản là diện tích đất
công nghiệp, đất dịch vụ với giá thỏa thuận; Đồng thời thu phí sử dụng hạ
tầng (nước sạch, xử lý nước thải, điện,…) đối với doanh nghiệp thứ cấp.
Thông thường một KCN chỉ do một nhà đầu tư hạ tầng được giao làm
chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng, thực hiện dự án đầu tư theo
Luật Đầu tư. Doanh nghiệp sẽ cần được cấp các thủ tục hành chính đối với
dự án đầu tư như: Quyết định chủ chương đầu tư, Quyết định phê duyệt đánh
giá tác động môi trường, Quy hoạch chi tiết, Giấy phép xây dựng, Giấy phép
môi trường, Giấy phép đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy,…
19