Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực đồng bằng sông cửu long sang thị trường eu
- 95 trang
- file .pdf
Trang 1
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
CÁ TRA CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
SANG THỊ TRƯỜNG EU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CÁ TRA Ở ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG
1.1.1 Lý thuyết trọng thương
Chủ nghĩa Trọng thương được hình thành ở Châu Âu vào thế kỷ XVI và
phát triển đến giữa thế kỷ 18 (thời kỳ tiền TBCN). Những nội dung chính
9 Đề cao vai trò của tiền tệ, coi tiền tệ là tiêu chuẩn cơ bản của của
cải. Nhà nước nào càng nhiều tiền thì càng giàu có.
9 Họ đặc biệt coi trọng các hoạt động thương mại, mà trước hết là
ngoại thương. CNTT cho rằng chỉ có hoạt động Ngoại thương mới là nguồn gốc
thực sự của của cải vì nó làm tăng thêm khối lượng tiền tệ. Theo chủ nghĩa trọng
thương, khi tham gia vào thương mại quốc tế, muốn có nhiều tiền thì phải thực hiện
xuất siêu, phải đạt được thặng dư mậu dịch. Để đạt được thặng dư mậu dịch bằng
cách:
9 Tăng số lượng hàng hóa xuất khẩu
9 Xuất khẩu hàng hóa có giá trị cao ưu tiên hơn hàng hóa có giá trị
thấp. Thế kỷ XVI chứng kiến sự khuyến khích xuất khẩu len ở Anh. Đến thế kỷ
XVII, Thomas Mun, làm việc cho Công ty Đông Ấn, cho rằng nên khuyến khích
xuất khẩu các sản phẩm chế biến vì chúng tạo ra giá trị cao, cấm xuất khẩu hàng sơ
chế.
9 Chủ nghĩa trọng thương không khuyến khích xuất khẩu nguyên liệu
mà sử dụng nguyên liệu để sản xuất trong nước rồi đem xuất khẩu thành phẩm.
9 Nhập khẩu: ưu tiên nhập khẩu nguyên liệu so với thành phẩm. Hạn
chế hoặc cấm nhập khẩu thành phẩm, nhất là hàng xa xỉ. NK vàng và bạc được chú
trọng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 2
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
9 Khuyến khích chở hàng bằng tàu của nước mình, vì vừa bán được
hàng mà còn được cả những món lợi khác như cước vận tải, phí bảo hiểm.
9 Buôn bán được thực hiện bởi các công ty độc quyền của Nhà nước,
hạn chế hầu hết hoạt động nhập khẩu và nhiều hoạt động xuất khẩu được trợ cấp.
9 Về lợi nhuận trong thương mại: Họ cho rằng lợi nhuận trong
thương mại là kết quả của việc trao đổi không ngang giá, là sự lừa gạt.
9 Trong thương mại quốc tế, quốc gia này giàu lên là nhờ sự nghèo đi
của các quốc gia khác. Thặng dư của nước này nghĩa là thâm hụt của một nước
khác.
9 Chủ nghĩa trọng thương đề cao vai trò của Nhà nước trong việc
điều tiết nền kinh tế. Muốn đẩy mạnh xuất khẩu, thực hiện xuất siêu thì Nhà nước
phải dùng các biện pháp khuyến khích xuất khẩu, hỗ trợ về mặt tài chính, trợ giá, bù
giá cho nhà xuất khẩu. Muốn hạn chế nhập khẩu thì nhà nước phải áp dụng các biện
pháp bảo hộ mậu dịch
1.1.2 Học thuyết của A.Smith về thương mại quốc tế
Adam Smith (1723-1790), nhà kinh tế học cổ điển người Scotland, người
được coi là cha đẻ của kinh tế học, đã phê phán những hạn chế của CNTT và nêu
lên những quan điểm mới của mình về thương mại quốc tế.
9 Thương mại đặc biệt là ngoại thương có vai trò rất lớn đối với sự
phát triển kinh tế của các nước.
9 Adam Smith cho rằng thương mại tạo điều kiện cho phát triển kinh
tế nhưng không phải là nguồn gốc của sự giàu có. Sự giàu có của một quốc gia phụ
thuộc vào sự sẵn có của hàng hóa dịch vụ hơn là vàng.
9 Thương mại quốc tế giữa các quốc gia là trên cơ sở tự nguyện và
các bên cùng có lợi. Sự trao đổi phải là ngang giá.
9 Khác với chủ nghĩa trọng thương cho rằng lợi nhuận là do lường
gạt và trao đổi không ngang giá, theo A. Smith, trao đổi phải ngang giá. Nếu một
bên thấy họ rơi vào thế bất lợi, họ sẽ không tham gia vào thương mại quốc tế.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 3
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
9 Smith phê phán sự phi lý của lý thuyết trọng thương và chứng minh
rằng mậu dịch sẽ giúp cả hai bên gia tăng gia sản, qua việc thực thi một nguyên tắc
cơ bản là nguyên tắc phân công.
9 Cơ sở mậu dịch giữa các quốc gia là căn cứ vào lợi thế tuyệt đối
của các nước.
9 Lợi thế tuyệt đối của một quốc gia về một sản phẩm nghĩa là quốc
gia đó sản xuất ra sản phẩm đó với các chi phí thấp hơn các nước khác.
9 Nguồn gốc của lợi thế tuyệt đối:
• Lợi thế tự nhiên: tài nguyên, điều kiện khí hậu, đất đai.
Ðiều kiện tự nhiên có thể đóng vai trò quyết định trong việc sản xuất có hiệu quả rất
nhiều sản phẩm như nông sản (cà phê, chè, cao su, dừa, lúa gạo, v.v..) và các loại
khoáng sản (kim cương, dầu mỏ, quặng nhôm, v.v..)
• Lợi thế do nỗ lực: kỹ thuật và sự lành nghề.
Sản xuất các thành phẩm: nông sản chế biến, sản phẩm chế tạo phần lớn phụ thuộc
vào lợi thế do nỗ lực thường là kỹ thuật chế biến và kỹ năng sản xuất.
1.1.3 Học thuyết lợi thế so sánh của D.Ricardo về thương mại quốc tế
9 Thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo (Anh, 1772-1823). D.
Ricardo đã chứng minh được thương mại quốc tế có thể mang lại lợi ích cho các
bên tham gia, ngay cả khi một bên có ưu thế sản xuất rẻ hơn bên kia trong tất cả các
mặt hàng
9 Theo Ricardo mọi nước đều có lợi khi tham gia vào thương mại
quốc tế. Với cách giải thích như vậy, lý thuyết lợi thế so sánh kêu gọi tự do hóa
thương mại, xoá bỏ Chính sách bảo hộ mậu dịch.
9 Nguyên nhân xuất hiện lợi ích trong thương mại quốc tế:
• Các nước buôn bán với nhau vì họ khác nhau.
• Các nước buôn bán với nhau để đạt được lợi thế nhờ quy mô
sản xuất: mỗi nước khi chuyên môn hóa vào một số loại hàng thì nước đó có thể sản
xuất ở quy mô lớn hơn và do đó có hiệu quả hơn là trong trường hợp nước đó sản
xuất tất cả mọi thứ.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 4
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
• Lợi ích trong thương mại quốc tế bắt nguồn từ lợi thế so sánh.
Những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn trước khác, hoặc bị kém lợi thế tuyệt
đối hơn so với nước khác trong việc sản xuất mọi sản phẩm, thì vẫn có lợi khi tham
gia vào phân công lao động quốc tế. Bởi vì mỗi nước có một lợi thế so sánh nhất
định về một số mặt hàng và kém lợi thế so sánh về một số mặt hàng.
9 Mỗi nước đều có lợi thế so sánh trong sản xuất một mặt hàng nào
đó (và kém lợi thế so sánh trong mặt hàng khác). Một quốc gia có lợi thế so sánh
khi quốc gia đó có khả năng sản xuất một hàng hóa với mức chi phí cơ hội thấp hơn
so với các quốc gia khác. Chi phí cơ hội của việc sản xuất ra một hàng hóa là số
lượng hàng hóa khác mà chúng ta phải hy sinh khi chúng ta sử dụng nguồn lực để
sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa đó.
1.1.4 Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh của ngành được xem xét trong mối tương quan giữa các
ngành hàng tương ứng của những quốc gia khác nhau để tranh giành thị trường trên
phạm vi thế giới. Lợi thế cạnh tranh của ngành sẽ tăng theo qui mô của các ngành
hàng và đó là biểu hiện lợi thế bên ngoài của nền kinh tế
Lợi thế cạnh tranh của ngành hàng cụ thể của một quốc gia là sự khác biệt
về lợi thế cạnh tranh mang tính vượt trội của các nhóm chiến lược trong ngành hàng
đó so với các nhóm chiến lược trong ngành hàng tương ứng của những quốc gia
khác trên thế giới. Và do đó, năng lực cạnh tranh của ngành hàng biểu hiện qua
năng lực cạnh tranh của các nhóm chiến lược trong ngành
Nhóm chiến lược là một tập hợp những công ty áp dụng chiến lược sản xuất
kinh doanh tương tự nhau. Mỗi ngành hàng có thể bao gồm một hay nhiều nhóm
chiến lược. Dấu hiệu căn bản phân biệt các nhóm chiến lược là giá và bề rộng của
dòng sản phẩm (thể hiện qua qui cách chất lượng và chủng loại sản phẩm)
Môi trường cạnh tranh của ngành là môi trường kinh tế quốc tế, bao gồm:
môi trường thương mại, môi trường sản xuất và môi trường tài chính trong mối liên
kết toàn cầu. Trong môi trường cạnh tranh quốc tế, các ngành hàng luôn đối diện
với rất nhiều thời cơ và thách thức. Phản ứng trước thời cơ và thách thức đó của tất
cả các doanh nghiệp trong các nhóm chiến lược sẽ tất yếu dẫn đến sự xuất hiện của
những cty đa quốc gia và cty xuyên quốc gia.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 5
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Đánh giá lợi thế cạnh tranh của ngành phải dựa vào 3 nhóm yếu tố cơ bản
như: năng lực cạnh tranh của các nhóm chiến lược trong ngành (biểu hiện qua sự
khác biệt về giá cả sản phẩm và bề rộng dòng sản phẩm), cấu trúc và lợi thế theo qui
mô của ngành (mặt bằng công nghệ chung của ngành cao hay thấp, hệ thống cơ sở
hạ tầng kỹ thuật của ngành đã phát triển đến chừng mực nào, các ngành liên kết và
bổ trợ có đầy đủ và đồng bộ hay không…), nhóm yếu tố về chính sách (vai trò, vị trí
của ngành trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia, ngành được qui hoạch ra
sao, có phải là ngành kinh tế mũi nhọn, chính sách của chính phủ đối với ngành là
khuyến khích hay hạn chế phát triển..)
Trong thực tế, lợi thế cạnh tranh của ngành được đánh giá trên cả hai mặt
định tính và định lượng. Về mặt định tính sẽ dựa vào mô hình chu kỳ sống quốc tế
của sản phẩm (International Product Life Cycle model – IPLC) của Raymond
Vernon, và đánh giá về định lượng sẽ dựa vào biểu đồ tổ hợp (Cluster Chart) những
ngành hàng có lợi thế cạnh tranh cao của quốc gia được đề xướng bởi Michael
E.Porter.
1.2. GIỚI THIỆU SẢN PHẨM CÁ TRA
1.2.1 Đặc điểm:
Cá Tra (Pangasius hypophthalmus) là một trong những đối tượng nuôi trồng
thủy sản đang được phát triển với tốc độ nhanh tại các tỉnh ĐBSCL (tập trung chủ
yếu ở hai tỉnh An Giang và Đồng Tháp) và là một trong những loài cá có giá trị xuất
khẩu cao. Cá tra ĐBSCL được nhiều thị trường ưa chuộng vì màu sắc cơ thịt trắng,
thịt cá thơm ngon hơn so với các loài cá catfish khác. Nghề nuôi cá tra đã được khởi
đầu từ những năm 60. Năm 1998, Việt Nam đã thành công trong sinh sản nhân tạo
và đáp ứng được nhu cầu về giống cho nghề nuôi thương phẩm.
Hình thức nuôi : Nuôi thâm canh, bán thâm canh với các mô hình nuôi bè,
nuôi trong ao hầm. Ngoài ra, trong mấy năm gần đây đã phát triển nuôi cồn và đăng
quầng cũng cho hiệu quả cao.
Hình thức khai thác : Lưới, rùng, đăng, vó.
Mùa thu hoạch : Quanh năm.
Kích thước thu hoạch : 30-40cm, lớn nhất 90cm.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 6
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1.2.2 Vai trò đóng góp của cá tra:
Tạo ra nguồn nguyên liệu đáng kể phục vụ cho công nghiệp chế biến xuất
khẩu thủy sản, một ngành có lợi thế cạnh tranh của nước ta, giúp nâng cao kim
ngạch xuất khẩu.
Khai thác tối đa tiềm năng thiên nhiên, lợi thế của vùng cực nam tổ quốc,
sử dụng tối ưu, lâu bền tài nguyên thiên nhiên, phù hợp với sự phát triển các ngành
kinh tế xã hội của vùng một cách hợp lý.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi cũng như điều chỉnh cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn, thu hút đầu tư, góp phần giải quyết việc làm cho người lao
động, nâng cao thu nhập.
Đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm tiêu dùng cho nhân dân, giảm gánh
nặng cho ngành khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên vốn đang ngày càng cạn kiệt,
bảo vệ môi trường sinh thái.
1.3 TÌM HIỂU SƠ LƯỢC VỀ LIÊN MINH EU
Liên minh EU là một tổ chức liên chính phủ của các nước châu Âu. Từ 6
thành viên ban đầu, hiện nay có 27 quốc gia thành viên. Liên minh được thành lập
với tên gọi hiện nay theo Hiệp ước về Liên minh châu Âu năm 1992, thường gọi là
Hiệp ước Maastricht. Tuy nhiên, nhiều phương diện của Liên minh châu Âu đã có
từ trước, kể từ thập niên 1950, thông qua một loạt các tổ chức tiền thân. Liên minh
châu Âu (EU) có trụ sở đặt tại thủ đô Brussels của Bỉ.
Sau đây là danh sách 27 quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu xếp
theo năm gia nhập.
1957: Bỉ, Đức, Italy, Luxembourg, Pháp, Hà Lan
1973: Đan Mạch, Ireland, Anh
1981: Hy Lạp
1986: Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha
1995: Áo, Phần Lan, Thụy Điển
Ngày 1/5/2004: Séc, Hungary, Ba Lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia,
Estonia, Malta, Cộng hòa Síp
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 7
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày 1/1/2007: Romania, Bulgaria
Hiện nay, EU có diện tích là 4.422.773 km² với dân số là 499,7 triệu người
với tổng GDP là 11.6 nghìn tỉ euro (~15.7 nghìn tỉ USD) trong năm 2007.
Vẫn còn 22 quốc gia gồm Albania, Andorra, Armenia, Azerbaijan, Belarus,
Bosnia & Herzegovina, Croatia, Georgia, Iceland, Liechtenstein, Macedonia,
Moldova, Monaco, Montenegro, Na Uy, Nga, San Marino, Serbia, Thổ Nhĩ Kỳ,
Thụy Sĩ, Ukraine
1.4 ĐÁNH GIÁ VỀ THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN EU
1.4.1 Sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thủy sản của EU
Sản lượng thủy sản năm 2007, trong đó có sản lượng đánh bắt và nuôi trồng
của các nước thành viên EU ước tính đạt 6.6 triệu tấn. Tây Ban Nha, Đan Mạch,
Pháp, Anh và Hà Lan là những nước dẫn đầu.
Sản lượng đánh bắt chiếm gần 80% tổng khối lượng, sản lượng nuôi trồng
chiếm 20% còn lại 1.3 triệu tấn. Sản lượng thủy sản của cả khối đã giảm 25%, chủ
yếu do hạn chế khai thác
1.4.2 Tiêu thụ thủy sản của EU
Với sự mở rộng của EU từ 15 nước thành viên lên 27 nước như hiện nay,
sức tiêu thụ các sản phẩm thủy sản của EU-27 đã tăng nhanh đáng kể trong những
năm gần đây và xu hướng này ngày càng tăng với những thay đổi về chủng loại sản
phẩm, kích cỡ và dạng sản phẩm.
Bảng 1.1 Nhu cầu tiêu thụ thủy sản của EU năm 2007
Đvt: Kg/người/năm
2007
Austria 11
Belgium/Luxembourg 22
Bulgaria 5
Cyprus 25
Czech Republic 10
Denmark 24
Estonia 14
Finland 34
France 32
Germany 15
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 8
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Greece 26
Hungary 5
Ireland 21
Italy 24
Latvia 37
Lithuania 17
Malta 30
Netherlands 15
Poland 12
Portugal 60
Romania 3
Slovakia 6
Slovenia 7
Spain 40
Sweden 28
United Kingdom 24
EU-27 22
Nguồn: fao, 2007
Mức tiêu thụ thủy sản tính trên đầu người/ năm là 22 kg, như vậy khối sẽ
tiêu thụ hết khoảng 11 triệu tấn thủy sản/năm. Các nước Trung và Đông Âu tiêu thụ
khoảng 15 kg và các nước thuộc Tây Bắc Âu từ 15-30 kg, trong khi đó các nước
Nam Âu đạt từ 40-60 kg.
Tiêu thụ thủy sản có sự khác biệt lớn giữa các thành viên EU 5 thị trường
lớn nhất ở EU chiếm khoảng hơn 70% tiêu thụ thủy sản năm 2007.
Tây Ban Nha, đặc biệt là Bồ Đào Nha có sức tiêu thụ thủy sản bình quân
đầu người cao.
Tiêu thụ bình quân đầu người Ý, Anh thuộc dạng trung bình EU.
Các nước trung tâm EU không có truyền thống ăn thủy sản do hầu hết các
nước này không có đường bờ biển . Do đó họ không có quen với mùi vị thủy sản.
Các nước thuộc vùng địa trung hải (Ý, Tây Ban Nha, Malta,…) và các nước
Bắc Âu ( Thụy Điển, Na Uy, Đan Mạch) là thị trường tiêu thụ thủy sản chính.
Người tiêu dùng EU tiêu thụ nhiều loại thủy sản khác nhau và truyền thống
ẩm thực thủy sản giữa các nước cũng khác nhau. Để thỏa mãn tất cả các nhu cầu
này chắc chắn việc tìm kiếm nguồn thủy sản sẽ ngày càng trở nên khó khăn hơn.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 9
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thêm vào đó các nước công nghiệp hóa ngày càng đưa ra nhiều biện pháp
nhằm giảm áp lực đối với nghề khai thác thủy sản, một trong những nguyên nhân
chính gây cạn kiệt nguồn lợi. Chỉ một phần nhu cầu tiêu thụ của EU được ngành
nuôi trồng thủy sản đáp ứng.
Các nước thành viên EU đã thể hiện rõ nhất xu hướng này như sản lượng
thủy sản đánh bắt sụt giảm. Nguồn thủy sản nhằm duy trì khả năng cung cấp đã đặt
ra nhu cầu đối với tăng nhập khẩu.
1.4.3 Thưong mại thủy sản của EU
1.4.3.1 Sơ lược tình nhập khẩu thủy sản của EU
Hiện nay, EU là nhà nhập khẩu thủy sản thuần túy. Từ 2002-2007, thâm hụt
thương mại của EU đã tăng khoảng 30% về khối lượng, từ 2.5 triệu tấn lên 3.5 triệu
tấn. Hơn lúc nào hết, EU đang phụ thuộc nhiều hơn vào nhập khẩu để đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ thủy sản của cả khối.
Năm 2007, 27 nước thành viên của EU đã nhập 8.9 triệu tấn. Tây Ban Nha,
Ý, Đức, Hà Lan là nhà nhập khẩu thủy sản lớn nhất. Trong đó trên 5 triệu tấn được
nhập khẩu từ nước khác còn lại là thương mại nội khối.
Na Uy là nhà cung cấp thủy sản lớn nhất cho EU chiếm 9.4% tổng nhập
khẩu thủy sản của cả khối, Trung Quốc là nhà cung cấp lớn thứ 2, trong 5 năm qua
họ đã tăng gấp 3 lần khối lượng xuất sang EU. Các nhà cung cấp khác như Mỹ,
Aixolen, Achentina và Thái Lan có thị phần xuất ổn định chiếm khoảng 3%. Việt
Nam tăng mạnh xuất khẩu thủy sản sang EU từ 32 ngàn tấn năm 2002 lên khoảng
256 ngàn tấn năm 2007.
Bảng 1.2 EU nhập khẩu thủy sản của top 15 nước
Nhập khẩu thủy sản của EU từ các nước (tấn)
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Thế giới 7,475,669 7,905,520 7,988,563 9,094,682 8,706,096 8,897,330
EU 27 3,443,323 3,578,532 3,662,392 4,564,619 3,793,442 3,870,099
Na Uy 701,796 756,598 735,552 735,788 794,312 833,058
Trung Quốc 141,763 229,004 272,364 348,961 448,667 481,382
Aixơlen 236,557 248,172 279,170 264,202 275,605 257,541
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 10
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Mỹ 231,859 215,657 267,378 254,938 256,677 275,328
Achentina 202,950 231,335 191,039 173,009 251,242 231,923
Thái Lan 147,933 168,189 159,139 177,916 214,733 227,193
Việt Nam 32,037 45,936 66,882 105,831 194,862 256,204
Marốc 175,923 169,189 152,939 180,162 191,748 180,276
Êcuađo 76,759 98,813 106,173 136,731 157,210 175,154
Ấn Độ 95,407 109,418 109,343 123,286 142,759 146,609
Nga 209,995 172,211 146,540 126,212 133,732 102,664
Chilê 93,434 94,906 103,073 122,392 128,973 135,024
Greenland 94,191 100,494 106,112 113,517 117,606 112,716
Đảo Faroe 139,667 143,637 126,037 119,571 102,362 94,347
Các nước 1,391,370 1,482,106 1,426,712 1,458,528 1,400,350 1,396,737
khác
Tổng nhập từ 4,032,346 4,326,988 4,326,171 4,530,063 4,912,654 5,027232
các nước thứ 3
Nguồn: Golbal trade atlas
Từ bảng số liệu này ta có thấy được rằng: EU là một trong những thị trường
nhập khẩu thủy sản lớn nhất thế giới với sản lượng là 8,9 triệu tấn năm 2008. Tây
Ban Nha, Pháp, Đức, Italy và Anh là những thị trường nhập khẩu chính, giá trị nhập
khẩu thủy sản hàng năm vượt 1 tỷ USD và các nước này cũng chiếm gần 80% giá
trị nhập khẩu thủy sản của EU. Tuy nhiên, như trên đã trình bày, phần lớn sản phẩm
thủy sản được nhập khẩu từ các nội bộ các nước trong khối. Ngoài ra, để bổ sung
một số sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ, chủ yếu là các sản phẩm thủy sản nước
ấm, EU cũng nhập khẩu thủy sản từ hơn 180 nước khác trên thế giới. Trong đó nổi
bật là Na Uy, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ. Trong nhiều năm liền, Thái
Lan luôn đứng trước Việt Nam về sản lượng xuất khẩu. Tuy nhiên năm 2008 Việt
Nam đã vượt qua mặt Thái Lan trong xuất khẩu thủy sản vào thị trường Eu. Như
vậy ta có thể thấy rằng hàng thủy sản của Việt Nam vào thị trường Eu phải cạnh
tranh nhiều với các nước ở các châu lục khác nhau trong đó có những người bạn
láng giềng Trung Quốc và Thái Lan (hai nước xuất khẩu thủy sản lớn của thế giới)
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 11
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1.4.3.2: Cơ cấu sản phẩm EU nhập khẩu:
Bảng 1.3 Các mặt hàng EU nhập khẩu chính
Mặt hàng 2003 2004 2005 2006 2007
Cá fillet đông lạnh 762,140 791,112 848,607 974,075 1,046,092
Tôm đông lạnh 407,658 399,801 430,273 487,050 498,041
Cá ngừ 432,904 427,165 459,393 474,459 482,175
Cá hồi 299,351 306,654 325,005 341,798 405,278
Mực và bạch tuộc 273,791 281,340 301,150 282,667 271,158
Vẹm 115,241 111,481 137,553 200,119 184,349
Khác 2,035,903 2,008,618 2,028,082 2,152,486 2,140,139
Nhập từ nước thứ ba 4,326,988 4,326,171 4,530,063 4,912,654 5,027232
Nguồn: Golbal trade atlas
Nhóm sản phẩm thủy sản nhập khẩu quan trọng tính theo khối lượng mà
EU nhập khẩu là: cá fillet đông lạnh, chủ yếu từ cá minh thái, cá tra và cá tuyết. EU
tăng nhanh nhập khẩu cá tra từ Việt Nam, đưa Việt Namtrở thành nhà cung cấp cá
fillet đông lạnh lớn thứ 2 cho EU.
Nhóm thủy sản quan trọng thứ hai là tôm đông lạnh và các sản phẩm tôm,
các nhà cung cấp chính là Greenland, Ecuado, Ấn Độ, Trung Quốc, Brazin và
Achentina.
Nhóm thứ ba là cá ngừ và cá ngừ vay vằn với các nhà cung cấp chính là
Ecuado, Thái Lan.
Nhóm thứ tư là cá hồi nuôi chủ yếu do Na Uy cung cấp.
Nhu cầu đối với sản phẩm chế biến có bảo quản như surimi, tôm nước ấm,
tôm nước lạnh, trứng cá cũng tăng đều.
Qua bảng số liệu trên ta có nhận thấy rằng Eu nhập khẩu và tiêu thụ rất đa
dạng các loài thủy sản cả thủy sản nước ngọt lẫn thủy sản nước mặn. Việt Nam có
nhiều điều kiện thuận lợi trong xuất khẩu cá fillet nước ngọt, tôm, mực, bạch tuộc
vào thị trường này. Cụ thể về mặt hàng cá nước ngọt:
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 12
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bảng 1.4 Tình hình nhập khẩu cá nước ngọt của EU
Năm 2005 2006 2007
Khối lượng (tấn) 265.575 346.995 561.030
Nguồn: FAO, EUROSTAT
Như vậy thị trường nhập khẩu cá ngọt của EU chiếm11,43% thị trường thủy
sản của EU. Trong đó EU nhập khẩu cá nước ngọt từ các nước năm 2007:
Bảng 1.5 Các nước xuất khẩu chính mặt hàng cá nước ngọt sang EU
Năm 2005 2006 2007 Thị phần (%) Năm 2007
Việt Nam 70.700 132.171 349.442 62
Tanzania 71.040 66.938 60.766 11
Uganda 43.826 56.299 51.538 9
Russia 20.957 21.618 17.935 3
Kasachstan 8.209 12.405 11.697 2
Kenia 15.727 12.416 10.889 2
China 606 3.195 10.017 2
Thailand 4.270 6.797 9.393 2
Khác 30.240 35.156 39.353 7
Tổng 265.575 346.995 561.030 100
Nguồn: FAO, EUROSTAT
Việt Nam là nhà xuất khẩu cá nước ngọt vào EU chiếm 62% thị phần của
EU năm 2007. Trong đó năm 2007 Việt Nam xuất khẩu 123,212 tấn cá tra vào thị
trường. Như vậy cá tra chiếm khoảng 22% thị trường cá nước ngọt EU và khoảng
2,5% thị trường thủy sản EU.
Ở đây chúng ta cũng cần chú ý rằng Trung Quốc và Thái Lan cũng có một
số vùng có điều kiện thuận lợi nuôi trồng cá nước ngọt như Việt Nam. Trong đó nổi
lên cá rô phi, cá tra là hai loài cá nước ngọt mà hai nước này đang nuôi trồng và
xuất khẩu với sản lượng không ngừng gia tăng mỗi năm.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 13
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1.4.4 Phân nhóm thị trường thủy sản EU
Thị trường thủy sản châu Âu được phân chia thành 3 vùng chính: Bắc Âu
bao gồm Anh, các nước vùng Xcăngđinavơ và Hà Lan; Trung Âu bao gồm Ðức,
Áo, Ba Lan, Cộng hoà Séc; và các nước vùng Ðịa Trung Hải. Ở khu vực Bắc Âu,
người tiêu dùng thích các loài thủy sản nước lạnh như cá trích, cá ngừ, cá tuyết, cá
hồi trong khi đó cá melúc, mực, bạch tuộc và nhiều loài giáp xác khác được ưa
chuộng hơn cả ở khu vực Ðịa Trung Hải.
Phân đoạn thị trường khác là theo dạng sản phẩm như phương thức bảo
quản sản phẩm tươi hoặc ướp lạnh, đông lạnh; hoặc chế biến sẵn và dạng sản phẩm
được chế biến như nguyên con, phi lê, cắt miếng, sơ chế, ăn liền.
Ðộ tuổi của người tiêu dùng cũng là một yếu tố quan trọng trong hành vi
mua bán các sản phẩm thủy sản. Ở nhiều nước châu Âu, những người ở độ tuổi trên
50 tiêu thụ thủy sản nhiều nhất. Nhóm người này cũng mua nhiều sản phẩm tươi và
nguyên con hơn so với nhóm người trẻ tuổi hơn.
Hệ thống phân phối thủy sản EU tập trung vào các trung tâm bán lẻ, siêu thị
và dịch vụ thực phẩm bao gồm cả nhà hàng. Nhu cầu và các yêu cầu đối với nhà
cung cấp là khác nhau đối với mỗi kênh phân phối này. Đối với các trung tâm bán lẻ
giá cả là yếu tố quyết định nhưng đối với siêu thị và các nhà hàng thì chất lượng là
yếu tố quyết định.
1.4.5 Hệ thống phân phối thủy sản EU:
Thị trường thủy sản EU tạo bởi nhiều nhà cung cấp, nhà phân phối, nhà chế
biến vừa và nhỏ.
Theo truyền thống kênh phân phối hàng thủy sản nhập khẩu quan trọng của
các thành viên EU phải kể đến nhà nhập khẩu; nhà phân phối; nhà bán sỉ và nhà bán
lẻ cũng như nhà môi giới thực phẩm, mỗi kiểu phân phối có những đặc trưng và
kinh nghiệm riêng.
Ngày nay, đặc biệt các siêu thị đang cung cấp nhiều dịch vụ làm ảnh hưởng
đến việc cung cấp mặt hàng thủy hải sản.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 14
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trong hệ thống phân phối thủy sản của EU thì nhà nhập khẩu thủy sản là
quan trọng. Nhà nhập khẩu: Là đơn vị tổ chức mua và bán thủy sản và đối tượng
nhà nhập khẩu cung cấp phần lớn là các cơ sở chế biến cá công nghiệp, nhà bán lẻ,
bán sỉ và tái xuất khẩu. Thông thường những nhà nhập khẩu chịu trách nhiệm thủ
tục nhập khẩu và sở hữu hàng thủy sản này. Do nhờ họ có mối quan hệ lâu đời với
các nhà cung ứng của họ nên họ có thể yêu cầu nhà xuất khẩu về các tiêu chí xuất
khẩu như: chất lượng, kích cỡ, quy cách đóng gói…và các tiêu chí họ yêu cầu ngày
càng cao , phù hợp khách hàng của họ.
Cơ sở chế biến công nghiệp: Họ là những nhà nhập khẩu nguyên liệu thô
(hàng sơ chế) sau đó chế biến lại sản phẩm sơ chế và bán cho công ty chế biến khác
hoặc họ có thể chế biến ra thành phẩm để cung cấp cho thị trường.
Đại lý: Đại lý là người trung gian thiết lập mối quan hệ giữa nhà xuất khẩu
và nhà nhập khẩu. Họ thường không mua hoặc sở hữu hàng hóa. Hầu hết các đại lý
làm vì hoa hồng được người bán trao cho họ. Có 2 loại đại lý : Đại lý đại diện cho
người mua và đại lý đại diện cho người bán, đại lý này rất cần am hiểu xu hướng thị
trường , giá cả hiện tại và người tiêu dùng.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 15
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hình 1.1: Hệ thống phân phối thủy sản của EU
Đổi tàu đánh bắt Cty đánh bắt
EU nước ngoài
Bán đấu giá Nhà sản xuất và
xuất khẩu
nước ngoài
Cty nhập khẩu –
Đại lý
Công nghiệp chế biến
Bán lẻ và dịch vụ ăn uống
Nguồn: EROSTAT
Nhà xuất khẩu thủy sản nhìn chung sẽ phân phối cho nhà nhập khẩu
EU, những nhà trung gian này đã thiết lập mối quan hệ lâu đời với khách hàng của
họ và họ biết tốt hơn về yêu cầu của thị trường nội địa và người tiêu dùng cuối
cùng. Họ cung cấp trực tiếp đến chuỗi các siêu thị, nhà sản xuất công nghiệp hoặc
những xí nghiệp chế biến thành phẩm ngoài ra họ cũng có tài chính để làm các
chiến dịch quảng cáo. Tuy nhiên, những nhà xuất khẩu có kinh nghiệm và chuyên
nghiệp ở các nước đang phát triển ( trong đó có việt nam) có thể làm việc trực tiếp
với bất kỳ ai trong chuỗi.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 16
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1.4.6. Cơ chế quản lý hàng thủy sản nhập khẩu EU:
Theo Thương vụ Việt Nam tại EU, rào cản kỹ thuật chính là qui chế nhập
khẩu chung và các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của EU, được cụ thể
hóa ở 5 tiêu chuẩn của sản phẩm: chất lượng, vệ sinh thực phẩm, an toàn cho người
sử dụng, bảo vệ môi trường và tiêu chuẩn về lao động.
EU là thành viên của WTO, có chế độ quản lý nhập khẩu thủy sản chủ yếu
dựa trên các nguyên tắc của Tổ chức này. Các mặt hàng thủy sản quản lý bằng hạn
ngạch không nhiều, nhưng lại sử dụng khá nhiều biện pháp phi quan thuế. Mặc dù
thuế quan của EU thấp hơn so với các cường quốc kinh tế lớn và có xu hướng giảm,
nhưng EU vẫn là một thị trường bảo hộ rất chặt chẽ vì hàng rào phi quan thuế (rào
cản kỹ thuật) rất nghiêm ngặt. Do vậy, hàng xuất khẩu của các nước khác muốn vào
được thị trường này thì phải vượt qua được rào cản kỹ thuật của EU.
1.4.6.1. Thuế nhập khẩu, hạng ngạch và các rào phí thuế quan
Thuế hải quan:
- Thuế nhập khẩu đối với sản phẩm cá phụ thuộc vào hai yếu tố:
+ Quốc gia xuất xứ.
+ sản phẩm.
- Theo GSP của EU, trang 76 (luận văn) . Để hưởng lợi từ GSP các nhà
xuất khẩu phải cung cấp chứng nhận “Form A” do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Về sản phẩm: Thuế suất ưu đãi không những phụ thuộc vào quốc gia xuất
xứ mà cón phụ thuộc vào ‘sự nhạy cảm’ của sản phẩm. Sản phẩm được phân loại
thành các loại sau:
Sản phẩm rất nhạy cảm;
Sản phẩm nhạy cảm;
Sản phẩm bán nhạy cảm; và
Sản phẩm không nhạy cảm.
Nhìn chung, thuế suất thấp sẽ được áp dụng cho những sản phẩm không sản
xuất tại EU. Thuế suất cao hơn phải áp dụng cho các sản phẩm như cá tuyết, cá
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 17
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
trích, cá thu, cá bơn, cá bơn hoa, cá pollack Alaska và surimi. Thuế suất đối với sản
phẩm này cũng phụ thuộc vào mùa và giai đoạn chế biến.
Hạn ngạch:
Đối với các sản phẩm cá nhập khẩu không có hạn ngạch, tuy nhiên
đối với một số loại sản phẩm, một số loại thuế được áp dụng tình cờ trong năm.
Khoản thuế tình cờ xác định khối lượng sản phẩm có thể được nhập khẩu với thuế
suất đặc biệt nếu giá trị hải quan tối thiểu bằng giá tham khảo. Trong thời điểm mà
tổng nhập khẩu sản phẩm trên toàn EU vượt quá nhu cần thì thuế suất chung sẽ
được thiết lập lại. Các loại thuế tình cờ được EU áp dụng mỗi năm cho các sản
phẩm như cá chình, cá trích, cá đỏ, pollack Alaska, cá tuyết, cá efin, cá meluc, các
loại cá sardine được bảo tồn, các loại cá ngừ, cá thu được bảo tồn.
Hệ thống giá tham khảo
EU ban hành các giá tham khảo cho một số các sản phẩm cá có lựa chọn
nhằm điều chỉnh giá thực. Giá tham khảo không có giá trị bắt buộc và các quốc gia
thứ 3 được phép nhập khẩu dưới giá tham khảo. Giá tham khảo có thể hoạt động
như một hình thức bảo vệ thị trường EU, nếu nó được Ủy ban Châu Âu coi là cần
thiết. Khi khối lượng cá lớn nhập khẩu thấp hơn giá tham khảo, EU sẽ đặt ra các
mức giá tham khảo như một mức giá nhập khẩu tối thiểu. Tuy nhiên do bị ràng buộc
bởi WTO, hệ thống giá này được sử dụng rất giới hạn.
Giấy phép nhập khẩu
Không có giấy phép nhập khẩu đối với các sản phẩm cá khi nhập khẩu vào
thị trường EU.
1.4.6.2. qui chế nhập khẩu chung và các biện pháp bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng của EU:
Chỉ thị 91/493/EEC qui định về các điều kiện sức khoẻ đối với sản xuất và
áp dụng cho các thị trường các sản phẩm cá nói chung. Nội dung chính của cả hai
Chỉ thị này là tất cả các sản phẩm cá (bao gồm tươi, ướp lạnh, đông, đóng hộp, hun
khói, khô) qua quá trình chuẩn bị, chế biến, đóng gói hoặc lưu trữ từ cơ sở chế biến,
khi nhập khẩu vào EU từ 1 quốc gia thứ 3 phải có sự đồng ý của cơ quan có thẩm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 18
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
quyền tại quốc gia liên quan. Danh sách các công ty được cho phép xuất khẩu do
Ủy ban Châu Âu xác nhận và được công bố trong Official Journal của EU). Nghĩa
là các nước muốn đưa hàng thủy sản vào EU phải nằm trong danh sách các nước
được xuất khẩu vào EU. Từng lô hàng phải kèm theo giấy chứng nhận đáp ứng các
yêu cầu của EU do cơ quan chức năng của nước xuất khẩu cấp.
Đối với chất lượng và an toàn thực phẩm: theo các quy chế 91/492/EEC và
91/493/EEC, các sản phẩm phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể về vệ sinh gồm độ
tươi, độ sạch, mức nhiễm vi sinh tối đa (bao gồm các vi sinh vật gây bệnh và các vi
sinh vật chỉ thị), dư lượng hóa chất (kim loại nặng, kháng sinh và thuốc trừ sâu),
chất độc, độc tố sinh học biển và ký sinh trùng.
Đối với tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm: Hệ thống phân tích môi nguy và
điểm kiểm soát tới hạn (HACCP)- Tiêu chuẩn cho ngành công nghiệp thực phẩm.
Một tiêu chuẩn mang tính bắt buộc – chuyên môn áp dụng cho ngành công nghiệp
chế biến thực phẩm là tiêu chuẩn HACCP. Tất cả các nhà chế biến thực phẩm EU
phải định hướng để có một kế hoạch HACCP hoặc họ phải làm việc trên một hệ
thống HACCP. Hệ thống HACCP áp dụng cho các doanh nghiệp chế biến, xử lý,
đóng gói, vận chuyển, phân phối và kinh doanh thực phẩm. Các công ty buộc phải
hiểu về các nguy cơ xảy ra trong tất cả các giai đoạn sản xuất thực phẩm, từ nuôi
trồng, chế biến, sản xuất và phân phối, cho tới khi tiêu dùng. Điều này bao gồm vĩ
sinh học (sâu bọ), vi sinh học (vi trùng, vi khuẩn, mấm mốc), các chất độc hại (các
hóa chất với thuốc trừ sâu), hoặc các rủi ro vật lý khác (gỗ, kim loại, thủy tinh, nhựa
và vải). Quy định HACCP cũng quan trọng đối với các nhà xuất khẩu cá từ các
quốc gia đang phát triển do trách nhiệm tuân thủ theo hệ thống được kéo dài xuyên
suốt quá trình sản xuất. Đối với cá, các khía cạnh cần quan tâm là nhiệt độ và các
vật ký sinh. Đối với tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng: Ký mã hiệu trở nên quan
trọng trong việc lưu thông hàng hóa trên thị trường EU. Các sản phẩm có liên quan
tới sức khoẻ của người tiêu dùng phải có ký mã hiệu theo qui định của EU. Ví dụ
những lô hàng xuất vào EU phải có mã lô trên bao bì để thuận tiện cho truy xuất
nguồn gốc của lô hàng đó
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 19
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Đối với tiêu chuẩn bảo vệ môi trường: Thị trường EU yêu cầu hàng hóa có
liên quan đến môi trường phải dán nhãn theo qui định (nhãn sinh thái, nhãn tái sinh)
và có chứng chỉ được quốc tế công nhận. Ví dụ, tiêu chuẩn GAP (Good agricultural
Practice) và các nhãn hiệu sinh thái (Ecolabels) đang ngày càng được phổ biến,
chứng tỏ các cấp độ khác nhau về môi trường tốt. Ngoài ra, các công ty phải tuân
thủ hệ thống quản lý môi trường (các tiêu chuẩn ISO14000) và các bộ luật mang
tính xã hội về đạo đức. Tiêu chuẩn The Social Accountability 8000 sẽ càng trở nên
quan trọng trong những năm tới.
Đối với tiêu chuẩn về lao động: Uỷ ban Châu Âu (EC) đình chỉ hoạt động
của các xí nghiệp sản xuất nội địa ngay khi phát hiện ra những xí nghiệp này sử
dụng lao động cưỡng bức và cấm nhập khẩu những hàng hóa mà quá trình sản xuất
sử dụng bất kỳ một hình thức lao động cưỡng bức nào như lao động tù nhân, lao
động trẻ em,v.v. đã được xác định trong các Hiệp ước Geneva ngày 25/9/1926 và
7/9/1956 và các Hiệp ước Lao động Quốc tế số 29 và 105.
Đối với quy định về giám sát: Quyết định 94/356/EEC yêu cầu nhà sản
xuất có hàng thủy sản xuất khẩu sang EU phải tổ chức giám sát hoạt động sản xuất
và chế biến của mình phù hợp với HACCP. Tiêu chuẩn HACCP là điều kiện quan
trọng của doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản vào EU.
Nếu hàng nhập khẩu thủy sản bị một nước thành viên EU phát hiện có vấn
đề về chất lượng lập tức sẽ bị đưa lên Hệ thống cảnh báo nhanh về thực phẩm
(RASFF) cho tất cả các nước thành viên biết. Việc cấm và hạn chế nhập khẩu thủy
sản vào EU đã được thực hiện không ít lần như trường hợp cấm nhập khẩu cá của
Ấn Độ, Bangladesh và Madagascar năm 1997, bắt buộc kiểm tra toàn bộ hàng thủy
sản Trung Quốc năm 2001 và năm 2005 là bắt buộc kiểm tra toàn bộ hàng cá tra
xuất khẩu của Việt Namvào Eu do nhiễm Melachit green.
1.4.6.3 Hai quy định mới liên quan đến hàng thủy sản nhập khẩu
vào khu vực này và sẽ có hiệu lực kể từ 1.1.2009.
Quy định 1250/2008 yêu cầu áp dụng mẫu chứng thư vệ sinh mới đối với
các sản phẩm thủy sản nuôi và các sản phẩm nhuyễn thể 2 mảnh vỏ sống.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 20
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Quy định 1251/2008 bao gồm nhiều yêu cầu liên quan đến điều kiện nhập
khẩu và các chứng nhận đối với thủy sản nuôi và các sản phẩm có liên quan (trứng
cá...) nhập khẩu vào EU để nuôi thả trong nhiều vùng nước của EU trước khi đưa
vào chế biến (hoặc không chế biến) hoặc là để phục vụ tiêu dùng của con người.
Các sản phẩm được trung chuyển qua khu vực EU cũng sẽ phải tuân thủ và đáp ứng
mọi điều khoản trong quy định này.
EU dùng “rào cản kỹ thuật” là biện pháp chủ yếu để bảo hộ sản xuất và tiêu
dùng nội địa hiện nay vì thuế nhập khẩu vào EU đang giảm dần. Hơn nữa, các nước
đang phát triển được hưởng GSP. Bởi vậy, yếu tố có tính quyết định là hàng của các
nước này có thâm nhập được vào thị trường EU hay không chính là hàng hóa đó có
vượt qua được rào cản kỹ thuật của EU hay không?
Kết luận rút ra khi nghiên cứu về thị trường thủy sản EU:
- EU nhập khẩu thủy sản lớn nhất Việt Nam.
- Nhu cầu thủy sản của người tiêu dùng EU cao và có xu hướng tăng.
- EU không đặt ra nhiều rào cản về bảo hộ mậu dịch mà họ sử dụng rào cản
kỹ thuật, đòi hỏi đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm gắt gao.
- Rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường này.
- Nhập khẩu thủy sản của EU không ngừng tăng trong các năm qua do các
nước thành viên EU đưa ra nhiều biện pháp nhằm giảm khai thác thủy sản do nguồn
lợi thủy sản của EU đang cạn kiệt dần.
1.5 KINH NGHIỆM NUÔI TRỒNG VÀ XUẤT KHẨU CÁ MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI VÀO EU:
Ấn Độ và Thái Lan là hai nước xuất khẩu cá nước ngọt lớn vào Eu. Nghiên
cứu kinh nghiệm nuôi trồng của họ để rút ra những bài học quí báo cho Việt Nam.
Tùy theo bối cảnh phát triển cụ thể của đất nước, các quốc gia khác nhau có
thể áp dụng các biện pháp và các ưu tiên khác nhau. Mặc dù có những điểm khác
biệt, nhưng mọi nỗ lực của các quốc gia đều hướng tới phát triển khoa học công
nghệ, giảm thiểu các tác động tiêu cực về môi trường, kinh tế xã hội, nâng cao hiệu
quả kinh tế và khả năng cạnh tranh của ngành nuôi cá, vừa để đáp ứng các yêu cầu
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
CÁ TRA CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
SANG THỊ TRƯỜNG EU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CÁ TRA Ở ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG
1.1.1 Lý thuyết trọng thương
Chủ nghĩa Trọng thương được hình thành ở Châu Âu vào thế kỷ XVI và
phát triển đến giữa thế kỷ 18 (thời kỳ tiền TBCN). Những nội dung chính
9 Đề cao vai trò của tiền tệ, coi tiền tệ là tiêu chuẩn cơ bản của của
cải. Nhà nước nào càng nhiều tiền thì càng giàu có.
9 Họ đặc biệt coi trọng các hoạt động thương mại, mà trước hết là
ngoại thương. CNTT cho rằng chỉ có hoạt động Ngoại thương mới là nguồn gốc
thực sự của của cải vì nó làm tăng thêm khối lượng tiền tệ. Theo chủ nghĩa trọng
thương, khi tham gia vào thương mại quốc tế, muốn có nhiều tiền thì phải thực hiện
xuất siêu, phải đạt được thặng dư mậu dịch. Để đạt được thặng dư mậu dịch bằng
cách:
9 Tăng số lượng hàng hóa xuất khẩu
9 Xuất khẩu hàng hóa có giá trị cao ưu tiên hơn hàng hóa có giá trị
thấp. Thế kỷ XVI chứng kiến sự khuyến khích xuất khẩu len ở Anh. Đến thế kỷ
XVII, Thomas Mun, làm việc cho Công ty Đông Ấn, cho rằng nên khuyến khích
xuất khẩu các sản phẩm chế biến vì chúng tạo ra giá trị cao, cấm xuất khẩu hàng sơ
chế.
9 Chủ nghĩa trọng thương không khuyến khích xuất khẩu nguyên liệu
mà sử dụng nguyên liệu để sản xuất trong nước rồi đem xuất khẩu thành phẩm.
9 Nhập khẩu: ưu tiên nhập khẩu nguyên liệu so với thành phẩm. Hạn
chế hoặc cấm nhập khẩu thành phẩm, nhất là hàng xa xỉ. NK vàng và bạc được chú
trọng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 2
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
9 Khuyến khích chở hàng bằng tàu của nước mình, vì vừa bán được
hàng mà còn được cả những món lợi khác như cước vận tải, phí bảo hiểm.
9 Buôn bán được thực hiện bởi các công ty độc quyền của Nhà nước,
hạn chế hầu hết hoạt động nhập khẩu và nhiều hoạt động xuất khẩu được trợ cấp.
9 Về lợi nhuận trong thương mại: Họ cho rằng lợi nhuận trong
thương mại là kết quả của việc trao đổi không ngang giá, là sự lừa gạt.
9 Trong thương mại quốc tế, quốc gia này giàu lên là nhờ sự nghèo đi
của các quốc gia khác. Thặng dư của nước này nghĩa là thâm hụt của một nước
khác.
9 Chủ nghĩa trọng thương đề cao vai trò của Nhà nước trong việc
điều tiết nền kinh tế. Muốn đẩy mạnh xuất khẩu, thực hiện xuất siêu thì Nhà nước
phải dùng các biện pháp khuyến khích xuất khẩu, hỗ trợ về mặt tài chính, trợ giá, bù
giá cho nhà xuất khẩu. Muốn hạn chế nhập khẩu thì nhà nước phải áp dụng các biện
pháp bảo hộ mậu dịch
1.1.2 Học thuyết của A.Smith về thương mại quốc tế
Adam Smith (1723-1790), nhà kinh tế học cổ điển người Scotland, người
được coi là cha đẻ của kinh tế học, đã phê phán những hạn chế của CNTT và nêu
lên những quan điểm mới của mình về thương mại quốc tế.
9 Thương mại đặc biệt là ngoại thương có vai trò rất lớn đối với sự
phát triển kinh tế của các nước.
9 Adam Smith cho rằng thương mại tạo điều kiện cho phát triển kinh
tế nhưng không phải là nguồn gốc của sự giàu có. Sự giàu có của một quốc gia phụ
thuộc vào sự sẵn có của hàng hóa dịch vụ hơn là vàng.
9 Thương mại quốc tế giữa các quốc gia là trên cơ sở tự nguyện và
các bên cùng có lợi. Sự trao đổi phải là ngang giá.
9 Khác với chủ nghĩa trọng thương cho rằng lợi nhuận là do lường
gạt và trao đổi không ngang giá, theo A. Smith, trao đổi phải ngang giá. Nếu một
bên thấy họ rơi vào thế bất lợi, họ sẽ không tham gia vào thương mại quốc tế.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 3
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
9 Smith phê phán sự phi lý của lý thuyết trọng thương và chứng minh
rằng mậu dịch sẽ giúp cả hai bên gia tăng gia sản, qua việc thực thi một nguyên tắc
cơ bản là nguyên tắc phân công.
9 Cơ sở mậu dịch giữa các quốc gia là căn cứ vào lợi thế tuyệt đối
của các nước.
9 Lợi thế tuyệt đối của một quốc gia về một sản phẩm nghĩa là quốc
gia đó sản xuất ra sản phẩm đó với các chi phí thấp hơn các nước khác.
9 Nguồn gốc của lợi thế tuyệt đối:
• Lợi thế tự nhiên: tài nguyên, điều kiện khí hậu, đất đai.
Ðiều kiện tự nhiên có thể đóng vai trò quyết định trong việc sản xuất có hiệu quả rất
nhiều sản phẩm như nông sản (cà phê, chè, cao su, dừa, lúa gạo, v.v..) và các loại
khoáng sản (kim cương, dầu mỏ, quặng nhôm, v.v..)
• Lợi thế do nỗ lực: kỹ thuật và sự lành nghề.
Sản xuất các thành phẩm: nông sản chế biến, sản phẩm chế tạo phần lớn phụ thuộc
vào lợi thế do nỗ lực thường là kỹ thuật chế biến và kỹ năng sản xuất.
1.1.3 Học thuyết lợi thế so sánh của D.Ricardo về thương mại quốc tế
9 Thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo (Anh, 1772-1823). D.
Ricardo đã chứng minh được thương mại quốc tế có thể mang lại lợi ích cho các
bên tham gia, ngay cả khi một bên có ưu thế sản xuất rẻ hơn bên kia trong tất cả các
mặt hàng
9 Theo Ricardo mọi nước đều có lợi khi tham gia vào thương mại
quốc tế. Với cách giải thích như vậy, lý thuyết lợi thế so sánh kêu gọi tự do hóa
thương mại, xoá bỏ Chính sách bảo hộ mậu dịch.
9 Nguyên nhân xuất hiện lợi ích trong thương mại quốc tế:
• Các nước buôn bán với nhau vì họ khác nhau.
• Các nước buôn bán với nhau để đạt được lợi thế nhờ quy mô
sản xuất: mỗi nước khi chuyên môn hóa vào một số loại hàng thì nước đó có thể sản
xuất ở quy mô lớn hơn và do đó có hiệu quả hơn là trong trường hợp nước đó sản
xuất tất cả mọi thứ.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 4
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
• Lợi ích trong thương mại quốc tế bắt nguồn từ lợi thế so sánh.
Những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn trước khác, hoặc bị kém lợi thế tuyệt
đối hơn so với nước khác trong việc sản xuất mọi sản phẩm, thì vẫn có lợi khi tham
gia vào phân công lao động quốc tế. Bởi vì mỗi nước có một lợi thế so sánh nhất
định về một số mặt hàng và kém lợi thế so sánh về một số mặt hàng.
9 Mỗi nước đều có lợi thế so sánh trong sản xuất một mặt hàng nào
đó (và kém lợi thế so sánh trong mặt hàng khác). Một quốc gia có lợi thế so sánh
khi quốc gia đó có khả năng sản xuất một hàng hóa với mức chi phí cơ hội thấp hơn
so với các quốc gia khác. Chi phí cơ hội của việc sản xuất ra một hàng hóa là số
lượng hàng hóa khác mà chúng ta phải hy sinh khi chúng ta sử dụng nguồn lực để
sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa đó.
1.1.4 Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh của ngành được xem xét trong mối tương quan giữa các
ngành hàng tương ứng của những quốc gia khác nhau để tranh giành thị trường trên
phạm vi thế giới. Lợi thế cạnh tranh của ngành sẽ tăng theo qui mô của các ngành
hàng và đó là biểu hiện lợi thế bên ngoài của nền kinh tế
Lợi thế cạnh tranh của ngành hàng cụ thể của một quốc gia là sự khác biệt
về lợi thế cạnh tranh mang tính vượt trội của các nhóm chiến lược trong ngành hàng
đó so với các nhóm chiến lược trong ngành hàng tương ứng của những quốc gia
khác trên thế giới. Và do đó, năng lực cạnh tranh của ngành hàng biểu hiện qua
năng lực cạnh tranh của các nhóm chiến lược trong ngành
Nhóm chiến lược là một tập hợp những công ty áp dụng chiến lược sản xuất
kinh doanh tương tự nhau. Mỗi ngành hàng có thể bao gồm một hay nhiều nhóm
chiến lược. Dấu hiệu căn bản phân biệt các nhóm chiến lược là giá và bề rộng của
dòng sản phẩm (thể hiện qua qui cách chất lượng và chủng loại sản phẩm)
Môi trường cạnh tranh của ngành là môi trường kinh tế quốc tế, bao gồm:
môi trường thương mại, môi trường sản xuất và môi trường tài chính trong mối liên
kết toàn cầu. Trong môi trường cạnh tranh quốc tế, các ngành hàng luôn đối diện
với rất nhiều thời cơ và thách thức. Phản ứng trước thời cơ và thách thức đó của tất
cả các doanh nghiệp trong các nhóm chiến lược sẽ tất yếu dẫn đến sự xuất hiện của
những cty đa quốc gia và cty xuyên quốc gia.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 5
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Đánh giá lợi thế cạnh tranh của ngành phải dựa vào 3 nhóm yếu tố cơ bản
như: năng lực cạnh tranh của các nhóm chiến lược trong ngành (biểu hiện qua sự
khác biệt về giá cả sản phẩm và bề rộng dòng sản phẩm), cấu trúc và lợi thế theo qui
mô của ngành (mặt bằng công nghệ chung của ngành cao hay thấp, hệ thống cơ sở
hạ tầng kỹ thuật của ngành đã phát triển đến chừng mực nào, các ngành liên kết và
bổ trợ có đầy đủ và đồng bộ hay không…), nhóm yếu tố về chính sách (vai trò, vị trí
của ngành trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia, ngành được qui hoạch ra
sao, có phải là ngành kinh tế mũi nhọn, chính sách của chính phủ đối với ngành là
khuyến khích hay hạn chế phát triển..)
Trong thực tế, lợi thế cạnh tranh của ngành được đánh giá trên cả hai mặt
định tính và định lượng. Về mặt định tính sẽ dựa vào mô hình chu kỳ sống quốc tế
của sản phẩm (International Product Life Cycle model – IPLC) của Raymond
Vernon, và đánh giá về định lượng sẽ dựa vào biểu đồ tổ hợp (Cluster Chart) những
ngành hàng có lợi thế cạnh tranh cao của quốc gia được đề xướng bởi Michael
E.Porter.
1.2. GIỚI THIỆU SẢN PHẨM CÁ TRA
1.2.1 Đặc điểm:
Cá Tra (Pangasius hypophthalmus) là một trong những đối tượng nuôi trồng
thủy sản đang được phát triển với tốc độ nhanh tại các tỉnh ĐBSCL (tập trung chủ
yếu ở hai tỉnh An Giang và Đồng Tháp) và là một trong những loài cá có giá trị xuất
khẩu cao. Cá tra ĐBSCL được nhiều thị trường ưa chuộng vì màu sắc cơ thịt trắng,
thịt cá thơm ngon hơn so với các loài cá catfish khác. Nghề nuôi cá tra đã được khởi
đầu từ những năm 60. Năm 1998, Việt Nam đã thành công trong sinh sản nhân tạo
và đáp ứng được nhu cầu về giống cho nghề nuôi thương phẩm.
Hình thức nuôi : Nuôi thâm canh, bán thâm canh với các mô hình nuôi bè,
nuôi trong ao hầm. Ngoài ra, trong mấy năm gần đây đã phát triển nuôi cồn và đăng
quầng cũng cho hiệu quả cao.
Hình thức khai thác : Lưới, rùng, đăng, vó.
Mùa thu hoạch : Quanh năm.
Kích thước thu hoạch : 30-40cm, lớn nhất 90cm.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 6
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1.2.2 Vai trò đóng góp của cá tra:
Tạo ra nguồn nguyên liệu đáng kể phục vụ cho công nghiệp chế biến xuất
khẩu thủy sản, một ngành có lợi thế cạnh tranh của nước ta, giúp nâng cao kim
ngạch xuất khẩu.
Khai thác tối đa tiềm năng thiên nhiên, lợi thế của vùng cực nam tổ quốc,
sử dụng tối ưu, lâu bền tài nguyên thiên nhiên, phù hợp với sự phát triển các ngành
kinh tế xã hội của vùng một cách hợp lý.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi cũng như điều chỉnh cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn, thu hút đầu tư, góp phần giải quyết việc làm cho người lao
động, nâng cao thu nhập.
Đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm tiêu dùng cho nhân dân, giảm gánh
nặng cho ngành khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên vốn đang ngày càng cạn kiệt,
bảo vệ môi trường sinh thái.
1.3 TÌM HIỂU SƠ LƯỢC VỀ LIÊN MINH EU
Liên minh EU là một tổ chức liên chính phủ của các nước châu Âu. Từ 6
thành viên ban đầu, hiện nay có 27 quốc gia thành viên. Liên minh được thành lập
với tên gọi hiện nay theo Hiệp ước về Liên minh châu Âu năm 1992, thường gọi là
Hiệp ước Maastricht. Tuy nhiên, nhiều phương diện của Liên minh châu Âu đã có
từ trước, kể từ thập niên 1950, thông qua một loạt các tổ chức tiền thân. Liên minh
châu Âu (EU) có trụ sở đặt tại thủ đô Brussels của Bỉ.
Sau đây là danh sách 27 quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu xếp
theo năm gia nhập.
1957: Bỉ, Đức, Italy, Luxembourg, Pháp, Hà Lan
1973: Đan Mạch, Ireland, Anh
1981: Hy Lạp
1986: Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha
1995: Áo, Phần Lan, Thụy Điển
Ngày 1/5/2004: Séc, Hungary, Ba Lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia,
Estonia, Malta, Cộng hòa Síp
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 7
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày 1/1/2007: Romania, Bulgaria
Hiện nay, EU có diện tích là 4.422.773 km² với dân số là 499,7 triệu người
với tổng GDP là 11.6 nghìn tỉ euro (~15.7 nghìn tỉ USD) trong năm 2007.
Vẫn còn 22 quốc gia gồm Albania, Andorra, Armenia, Azerbaijan, Belarus,
Bosnia & Herzegovina, Croatia, Georgia, Iceland, Liechtenstein, Macedonia,
Moldova, Monaco, Montenegro, Na Uy, Nga, San Marino, Serbia, Thổ Nhĩ Kỳ,
Thụy Sĩ, Ukraine
1.4 ĐÁNH GIÁ VỀ THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN EU
1.4.1 Sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thủy sản của EU
Sản lượng thủy sản năm 2007, trong đó có sản lượng đánh bắt và nuôi trồng
của các nước thành viên EU ước tính đạt 6.6 triệu tấn. Tây Ban Nha, Đan Mạch,
Pháp, Anh và Hà Lan là những nước dẫn đầu.
Sản lượng đánh bắt chiếm gần 80% tổng khối lượng, sản lượng nuôi trồng
chiếm 20% còn lại 1.3 triệu tấn. Sản lượng thủy sản của cả khối đã giảm 25%, chủ
yếu do hạn chế khai thác
1.4.2 Tiêu thụ thủy sản của EU
Với sự mở rộng của EU từ 15 nước thành viên lên 27 nước như hiện nay,
sức tiêu thụ các sản phẩm thủy sản của EU-27 đã tăng nhanh đáng kể trong những
năm gần đây và xu hướng này ngày càng tăng với những thay đổi về chủng loại sản
phẩm, kích cỡ và dạng sản phẩm.
Bảng 1.1 Nhu cầu tiêu thụ thủy sản của EU năm 2007
Đvt: Kg/người/năm
2007
Austria 11
Belgium/Luxembourg 22
Bulgaria 5
Cyprus 25
Czech Republic 10
Denmark 24
Estonia 14
Finland 34
France 32
Germany 15
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 8
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Greece 26
Hungary 5
Ireland 21
Italy 24
Latvia 37
Lithuania 17
Malta 30
Netherlands 15
Poland 12
Portugal 60
Romania 3
Slovakia 6
Slovenia 7
Spain 40
Sweden 28
United Kingdom 24
EU-27 22
Nguồn: fao, 2007
Mức tiêu thụ thủy sản tính trên đầu người/ năm là 22 kg, như vậy khối sẽ
tiêu thụ hết khoảng 11 triệu tấn thủy sản/năm. Các nước Trung và Đông Âu tiêu thụ
khoảng 15 kg và các nước thuộc Tây Bắc Âu từ 15-30 kg, trong khi đó các nước
Nam Âu đạt từ 40-60 kg.
Tiêu thụ thủy sản có sự khác biệt lớn giữa các thành viên EU 5 thị trường
lớn nhất ở EU chiếm khoảng hơn 70% tiêu thụ thủy sản năm 2007.
Tây Ban Nha, đặc biệt là Bồ Đào Nha có sức tiêu thụ thủy sản bình quân
đầu người cao.
Tiêu thụ bình quân đầu người Ý, Anh thuộc dạng trung bình EU.
Các nước trung tâm EU không có truyền thống ăn thủy sản do hầu hết các
nước này không có đường bờ biển . Do đó họ không có quen với mùi vị thủy sản.
Các nước thuộc vùng địa trung hải (Ý, Tây Ban Nha, Malta,…) và các nước
Bắc Âu ( Thụy Điển, Na Uy, Đan Mạch) là thị trường tiêu thụ thủy sản chính.
Người tiêu dùng EU tiêu thụ nhiều loại thủy sản khác nhau và truyền thống
ẩm thực thủy sản giữa các nước cũng khác nhau. Để thỏa mãn tất cả các nhu cầu
này chắc chắn việc tìm kiếm nguồn thủy sản sẽ ngày càng trở nên khó khăn hơn.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 9
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thêm vào đó các nước công nghiệp hóa ngày càng đưa ra nhiều biện pháp
nhằm giảm áp lực đối với nghề khai thác thủy sản, một trong những nguyên nhân
chính gây cạn kiệt nguồn lợi. Chỉ một phần nhu cầu tiêu thụ của EU được ngành
nuôi trồng thủy sản đáp ứng.
Các nước thành viên EU đã thể hiện rõ nhất xu hướng này như sản lượng
thủy sản đánh bắt sụt giảm. Nguồn thủy sản nhằm duy trì khả năng cung cấp đã đặt
ra nhu cầu đối với tăng nhập khẩu.
1.4.3 Thưong mại thủy sản của EU
1.4.3.1 Sơ lược tình nhập khẩu thủy sản của EU
Hiện nay, EU là nhà nhập khẩu thủy sản thuần túy. Từ 2002-2007, thâm hụt
thương mại của EU đã tăng khoảng 30% về khối lượng, từ 2.5 triệu tấn lên 3.5 triệu
tấn. Hơn lúc nào hết, EU đang phụ thuộc nhiều hơn vào nhập khẩu để đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ thủy sản của cả khối.
Năm 2007, 27 nước thành viên của EU đã nhập 8.9 triệu tấn. Tây Ban Nha,
Ý, Đức, Hà Lan là nhà nhập khẩu thủy sản lớn nhất. Trong đó trên 5 triệu tấn được
nhập khẩu từ nước khác còn lại là thương mại nội khối.
Na Uy là nhà cung cấp thủy sản lớn nhất cho EU chiếm 9.4% tổng nhập
khẩu thủy sản của cả khối, Trung Quốc là nhà cung cấp lớn thứ 2, trong 5 năm qua
họ đã tăng gấp 3 lần khối lượng xuất sang EU. Các nhà cung cấp khác như Mỹ,
Aixolen, Achentina và Thái Lan có thị phần xuất ổn định chiếm khoảng 3%. Việt
Nam tăng mạnh xuất khẩu thủy sản sang EU từ 32 ngàn tấn năm 2002 lên khoảng
256 ngàn tấn năm 2007.
Bảng 1.2 EU nhập khẩu thủy sản của top 15 nước
Nhập khẩu thủy sản của EU từ các nước (tấn)
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Thế giới 7,475,669 7,905,520 7,988,563 9,094,682 8,706,096 8,897,330
EU 27 3,443,323 3,578,532 3,662,392 4,564,619 3,793,442 3,870,099
Na Uy 701,796 756,598 735,552 735,788 794,312 833,058
Trung Quốc 141,763 229,004 272,364 348,961 448,667 481,382
Aixơlen 236,557 248,172 279,170 264,202 275,605 257,541
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 10
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Mỹ 231,859 215,657 267,378 254,938 256,677 275,328
Achentina 202,950 231,335 191,039 173,009 251,242 231,923
Thái Lan 147,933 168,189 159,139 177,916 214,733 227,193
Việt Nam 32,037 45,936 66,882 105,831 194,862 256,204
Marốc 175,923 169,189 152,939 180,162 191,748 180,276
Êcuađo 76,759 98,813 106,173 136,731 157,210 175,154
Ấn Độ 95,407 109,418 109,343 123,286 142,759 146,609
Nga 209,995 172,211 146,540 126,212 133,732 102,664
Chilê 93,434 94,906 103,073 122,392 128,973 135,024
Greenland 94,191 100,494 106,112 113,517 117,606 112,716
Đảo Faroe 139,667 143,637 126,037 119,571 102,362 94,347
Các nước 1,391,370 1,482,106 1,426,712 1,458,528 1,400,350 1,396,737
khác
Tổng nhập từ 4,032,346 4,326,988 4,326,171 4,530,063 4,912,654 5,027232
các nước thứ 3
Nguồn: Golbal trade atlas
Từ bảng số liệu này ta có thấy được rằng: EU là một trong những thị trường
nhập khẩu thủy sản lớn nhất thế giới với sản lượng là 8,9 triệu tấn năm 2008. Tây
Ban Nha, Pháp, Đức, Italy và Anh là những thị trường nhập khẩu chính, giá trị nhập
khẩu thủy sản hàng năm vượt 1 tỷ USD và các nước này cũng chiếm gần 80% giá
trị nhập khẩu thủy sản của EU. Tuy nhiên, như trên đã trình bày, phần lớn sản phẩm
thủy sản được nhập khẩu từ các nội bộ các nước trong khối. Ngoài ra, để bổ sung
một số sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ, chủ yếu là các sản phẩm thủy sản nước
ấm, EU cũng nhập khẩu thủy sản từ hơn 180 nước khác trên thế giới. Trong đó nổi
bật là Na Uy, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ. Trong nhiều năm liền, Thái
Lan luôn đứng trước Việt Nam về sản lượng xuất khẩu. Tuy nhiên năm 2008 Việt
Nam đã vượt qua mặt Thái Lan trong xuất khẩu thủy sản vào thị trường Eu. Như
vậy ta có thể thấy rằng hàng thủy sản của Việt Nam vào thị trường Eu phải cạnh
tranh nhiều với các nước ở các châu lục khác nhau trong đó có những người bạn
láng giềng Trung Quốc và Thái Lan (hai nước xuất khẩu thủy sản lớn của thế giới)
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 11
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1.4.3.2: Cơ cấu sản phẩm EU nhập khẩu:
Bảng 1.3 Các mặt hàng EU nhập khẩu chính
Mặt hàng 2003 2004 2005 2006 2007
Cá fillet đông lạnh 762,140 791,112 848,607 974,075 1,046,092
Tôm đông lạnh 407,658 399,801 430,273 487,050 498,041
Cá ngừ 432,904 427,165 459,393 474,459 482,175
Cá hồi 299,351 306,654 325,005 341,798 405,278
Mực và bạch tuộc 273,791 281,340 301,150 282,667 271,158
Vẹm 115,241 111,481 137,553 200,119 184,349
Khác 2,035,903 2,008,618 2,028,082 2,152,486 2,140,139
Nhập từ nước thứ ba 4,326,988 4,326,171 4,530,063 4,912,654 5,027232
Nguồn: Golbal trade atlas
Nhóm sản phẩm thủy sản nhập khẩu quan trọng tính theo khối lượng mà
EU nhập khẩu là: cá fillet đông lạnh, chủ yếu từ cá minh thái, cá tra và cá tuyết. EU
tăng nhanh nhập khẩu cá tra từ Việt Nam, đưa Việt Namtrở thành nhà cung cấp cá
fillet đông lạnh lớn thứ 2 cho EU.
Nhóm thủy sản quan trọng thứ hai là tôm đông lạnh và các sản phẩm tôm,
các nhà cung cấp chính là Greenland, Ecuado, Ấn Độ, Trung Quốc, Brazin và
Achentina.
Nhóm thứ ba là cá ngừ và cá ngừ vay vằn với các nhà cung cấp chính là
Ecuado, Thái Lan.
Nhóm thứ tư là cá hồi nuôi chủ yếu do Na Uy cung cấp.
Nhu cầu đối với sản phẩm chế biến có bảo quản như surimi, tôm nước ấm,
tôm nước lạnh, trứng cá cũng tăng đều.
Qua bảng số liệu trên ta có nhận thấy rằng Eu nhập khẩu và tiêu thụ rất đa
dạng các loài thủy sản cả thủy sản nước ngọt lẫn thủy sản nước mặn. Việt Nam có
nhiều điều kiện thuận lợi trong xuất khẩu cá fillet nước ngọt, tôm, mực, bạch tuộc
vào thị trường này. Cụ thể về mặt hàng cá nước ngọt:
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 12
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bảng 1.4 Tình hình nhập khẩu cá nước ngọt của EU
Năm 2005 2006 2007
Khối lượng (tấn) 265.575 346.995 561.030
Nguồn: FAO, EUROSTAT
Như vậy thị trường nhập khẩu cá ngọt của EU chiếm11,43% thị trường thủy
sản của EU. Trong đó EU nhập khẩu cá nước ngọt từ các nước năm 2007:
Bảng 1.5 Các nước xuất khẩu chính mặt hàng cá nước ngọt sang EU
Năm 2005 2006 2007 Thị phần (%) Năm 2007
Việt Nam 70.700 132.171 349.442 62
Tanzania 71.040 66.938 60.766 11
Uganda 43.826 56.299 51.538 9
Russia 20.957 21.618 17.935 3
Kasachstan 8.209 12.405 11.697 2
Kenia 15.727 12.416 10.889 2
China 606 3.195 10.017 2
Thailand 4.270 6.797 9.393 2
Khác 30.240 35.156 39.353 7
Tổng 265.575 346.995 561.030 100
Nguồn: FAO, EUROSTAT
Việt Nam là nhà xuất khẩu cá nước ngọt vào EU chiếm 62% thị phần của
EU năm 2007. Trong đó năm 2007 Việt Nam xuất khẩu 123,212 tấn cá tra vào thị
trường. Như vậy cá tra chiếm khoảng 22% thị trường cá nước ngọt EU và khoảng
2,5% thị trường thủy sản EU.
Ở đây chúng ta cũng cần chú ý rằng Trung Quốc và Thái Lan cũng có một
số vùng có điều kiện thuận lợi nuôi trồng cá nước ngọt như Việt Nam. Trong đó nổi
lên cá rô phi, cá tra là hai loài cá nước ngọt mà hai nước này đang nuôi trồng và
xuất khẩu với sản lượng không ngừng gia tăng mỗi năm.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 13
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1.4.4 Phân nhóm thị trường thủy sản EU
Thị trường thủy sản châu Âu được phân chia thành 3 vùng chính: Bắc Âu
bao gồm Anh, các nước vùng Xcăngđinavơ và Hà Lan; Trung Âu bao gồm Ðức,
Áo, Ba Lan, Cộng hoà Séc; và các nước vùng Ðịa Trung Hải. Ở khu vực Bắc Âu,
người tiêu dùng thích các loài thủy sản nước lạnh như cá trích, cá ngừ, cá tuyết, cá
hồi trong khi đó cá melúc, mực, bạch tuộc và nhiều loài giáp xác khác được ưa
chuộng hơn cả ở khu vực Ðịa Trung Hải.
Phân đoạn thị trường khác là theo dạng sản phẩm như phương thức bảo
quản sản phẩm tươi hoặc ướp lạnh, đông lạnh; hoặc chế biến sẵn và dạng sản phẩm
được chế biến như nguyên con, phi lê, cắt miếng, sơ chế, ăn liền.
Ðộ tuổi của người tiêu dùng cũng là một yếu tố quan trọng trong hành vi
mua bán các sản phẩm thủy sản. Ở nhiều nước châu Âu, những người ở độ tuổi trên
50 tiêu thụ thủy sản nhiều nhất. Nhóm người này cũng mua nhiều sản phẩm tươi và
nguyên con hơn so với nhóm người trẻ tuổi hơn.
Hệ thống phân phối thủy sản EU tập trung vào các trung tâm bán lẻ, siêu thị
và dịch vụ thực phẩm bao gồm cả nhà hàng. Nhu cầu và các yêu cầu đối với nhà
cung cấp là khác nhau đối với mỗi kênh phân phối này. Đối với các trung tâm bán lẻ
giá cả là yếu tố quyết định nhưng đối với siêu thị và các nhà hàng thì chất lượng là
yếu tố quyết định.
1.4.5 Hệ thống phân phối thủy sản EU:
Thị trường thủy sản EU tạo bởi nhiều nhà cung cấp, nhà phân phối, nhà chế
biến vừa và nhỏ.
Theo truyền thống kênh phân phối hàng thủy sản nhập khẩu quan trọng của
các thành viên EU phải kể đến nhà nhập khẩu; nhà phân phối; nhà bán sỉ và nhà bán
lẻ cũng như nhà môi giới thực phẩm, mỗi kiểu phân phối có những đặc trưng và
kinh nghiệm riêng.
Ngày nay, đặc biệt các siêu thị đang cung cấp nhiều dịch vụ làm ảnh hưởng
đến việc cung cấp mặt hàng thủy hải sản.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 14
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trong hệ thống phân phối thủy sản của EU thì nhà nhập khẩu thủy sản là
quan trọng. Nhà nhập khẩu: Là đơn vị tổ chức mua và bán thủy sản và đối tượng
nhà nhập khẩu cung cấp phần lớn là các cơ sở chế biến cá công nghiệp, nhà bán lẻ,
bán sỉ và tái xuất khẩu. Thông thường những nhà nhập khẩu chịu trách nhiệm thủ
tục nhập khẩu và sở hữu hàng thủy sản này. Do nhờ họ có mối quan hệ lâu đời với
các nhà cung ứng của họ nên họ có thể yêu cầu nhà xuất khẩu về các tiêu chí xuất
khẩu như: chất lượng, kích cỡ, quy cách đóng gói…và các tiêu chí họ yêu cầu ngày
càng cao , phù hợp khách hàng của họ.
Cơ sở chế biến công nghiệp: Họ là những nhà nhập khẩu nguyên liệu thô
(hàng sơ chế) sau đó chế biến lại sản phẩm sơ chế và bán cho công ty chế biến khác
hoặc họ có thể chế biến ra thành phẩm để cung cấp cho thị trường.
Đại lý: Đại lý là người trung gian thiết lập mối quan hệ giữa nhà xuất khẩu
và nhà nhập khẩu. Họ thường không mua hoặc sở hữu hàng hóa. Hầu hết các đại lý
làm vì hoa hồng được người bán trao cho họ. Có 2 loại đại lý : Đại lý đại diện cho
người mua và đại lý đại diện cho người bán, đại lý này rất cần am hiểu xu hướng thị
trường , giá cả hiện tại và người tiêu dùng.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 15
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hình 1.1: Hệ thống phân phối thủy sản của EU
Đổi tàu đánh bắt Cty đánh bắt
EU nước ngoài
Bán đấu giá Nhà sản xuất và
xuất khẩu
nước ngoài
Cty nhập khẩu –
Đại lý
Công nghiệp chế biến
Bán lẻ và dịch vụ ăn uống
Nguồn: EROSTAT
Nhà xuất khẩu thủy sản nhìn chung sẽ phân phối cho nhà nhập khẩu
EU, những nhà trung gian này đã thiết lập mối quan hệ lâu đời với khách hàng của
họ và họ biết tốt hơn về yêu cầu của thị trường nội địa và người tiêu dùng cuối
cùng. Họ cung cấp trực tiếp đến chuỗi các siêu thị, nhà sản xuất công nghiệp hoặc
những xí nghiệp chế biến thành phẩm ngoài ra họ cũng có tài chính để làm các
chiến dịch quảng cáo. Tuy nhiên, những nhà xuất khẩu có kinh nghiệm và chuyên
nghiệp ở các nước đang phát triển ( trong đó có việt nam) có thể làm việc trực tiếp
với bất kỳ ai trong chuỗi.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 16
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1.4.6. Cơ chế quản lý hàng thủy sản nhập khẩu EU:
Theo Thương vụ Việt Nam tại EU, rào cản kỹ thuật chính là qui chế nhập
khẩu chung và các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của EU, được cụ thể
hóa ở 5 tiêu chuẩn của sản phẩm: chất lượng, vệ sinh thực phẩm, an toàn cho người
sử dụng, bảo vệ môi trường và tiêu chuẩn về lao động.
EU là thành viên của WTO, có chế độ quản lý nhập khẩu thủy sản chủ yếu
dựa trên các nguyên tắc của Tổ chức này. Các mặt hàng thủy sản quản lý bằng hạn
ngạch không nhiều, nhưng lại sử dụng khá nhiều biện pháp phi quan thuế. Mặc dù
thuế quan của EU thấp hơn so với các cường quốc kinh tế lớn và có xu hướng giảm,
nhưng EU vẫn là một thị trường bảo hộ rất chặt chẽ vì hàng rào phi quan thuế (rào
cản kỹ thuật) rất nghiêm ngặt. Do vậy, hàng xuất khẩu của các nước khác muốn vào
được thị trường này thì phải vượt qua được rào cản kỹ thuật của EU.
1.4.6.1. Thuế nhập khẩu, hạng ngạch và các rào phí thuế quan
Thuế hải quan:
- Thuế nhập khẩu đối với sản phẩm cá phụ thuộc vào hai yếu tố:
+ Quốc gia xuất xứ.
+ sản phẩm.
- Theo GSP của EU, trang 76 (luận văn) . Để hưởng lợi từ GSP các nhà
xuất khẩu phải cung cấp chứng nhận “Form A” do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Về sản phẩm: Thuế suất ưu đãi không những phụ thuộc vào quốc gia xuất
xứ mà cón phụ thuộc vào ‘sự nhạy cảm’ của sản phẩm. Sản phẩm được phân loại
thành các loại sau:
Sản phẩm rất nhạy cảm;
Sản phẩm nhạy cảm;
Sản phẩm bán nhạy cảm; và
Sản phẩm không nhạy cảm.
Nhìn chung, thuế suất thấp sẽ được áp dụng cho những sản phẩm không sản
xuất tại EU. Thuế suất cao hơn phải áp dụng cho các sản phẩm như cá tuyết, cá
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 17
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
trích, cá thu, cá bơn, cá bơn hoa, cá pollack Alaska và surimi. Thuế suất đối với sản
phẩm này cũng phụ thuộc vào mùa và giai đoạn chế biến.
Hạn ngạch:
Đối với các sản phẩm cá nhập khẩu không có hạn ngạch, tuy nhiên
đối với một số loại sản phẩm, một số loại thuế được áp dụng tình cờ trong năm.
Khoản thuế tình cờ xác định khối lượng sản phẩm có thể được nhập khẩu với thuế
suất đặc biệt nếu giá trị hải quan tối thiểu bằng giá tham khảo. Trong thời điểm mà
tổng nhập khẩu sản phẩm trên toàn EU vượt quá nhu cần thì thuế suất chung sẽ
được thiết lập lại. Các loại thuế tình cờ được EU áp dụng mỗi năm cho các sản
phẩm như cá chình, cá trích, cá đỏ, pollack Alaska, cá tuyết, cá efin, cá meluc, các
loại cá sardine được bảo tồn, các loại cá ngừ, cá thu được bảo tồn.
Hệ thống giá tham khảo
EU ban hành các giá tham khảo cho một số các sản phẩm cá có lựa chọn
nhằm điều chỉnh giá thực. Giá tham khảo không có giá trị bắt buộc và các quốc gia
thứ 3 được phép nhập khẩu dưới giá tham khảo. Giá tham khảo có thể hoạt động
như một hình thức bảo vệ thị trường EU, nếu nó được Ủy ban Châu Âu coi là cần
thiết. Khi khối lượng cá lớn nhập khẩu thấp hơn giá tham khảo, EU sẽ đặt ra các
mức giá tham khảo như một mức giá nhập khẩu tối thiểu. Tuy nhiên do bị ràng buộc
bởi WTO, hệ thống giá này được sử dụng rất giới hạn.
Giấy phép nhập khẩu
Không có giấy phép nhập khẩu đối với các sản phẩm cá khi nhập khẩu vào
thị trường EU.
1.4.6.2. qui chế nhập khẩu chung và các biện pháp bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng của EU:
Chỉ thị 91/493/EEC qui định về các điều kiện sức khoẻ đối với sản xuất và
áp dụng cho các thị trường các sản phẩm cá nói chung. Nội dung chính của cả hai
Chỉ thị này là tất cả các sản phẩm cá (bao gồm tươi, ướp lạnh, đông, đóng hộp, hun
khói, khô) qua quá trình chuẩn bị, chế biến, đóng gói hoặc lưu trữ từ cơ sở chế biến,
khi nhập khẩu vào EU từ 1 quốc gia thứ 3 phải có sự đồng ý của cơ quan có thẩm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 18
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
quyền tại quốc gia liên quan. Danh sách các công ty được cho phép xuất khẩu do
Ủy ban Châu Âu xác nhận và được công bố trong Official Journal của EU). Nghĩa
là các nước muốn đưa hàng thủy sản vào EU phải nằm trong danh sách các nước
được xuất khẩu vào EU. Từng lô hàng phải kèm theo giấy chứng nhận đáp ứng các
yêu cầu của EU do cơ quan chức năng của nước xuất khẩu cấp.
Đối với chất lượng và an toàn thực phẩm: theo các quy chế 91/492/EEC và
91/493/EEC, các sản phẩm phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể về vệ sinh gồm độ
tươi, độ sạch, mức nhiễm vi sinh tối đa (bao gồm các vi sinh vật gây bệnh và các vi
sinh vật chỉ thị), dư lượng hóa chất (kim loại nặng, kháng sinh và thuốc trừ sâu),
chất độc, độc tố sinh học biển và ký sinh trùng.
Đối với tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm: Hệ thống phân tích môi nguy và
điểm kiểm soát tới hạn (HACCP)- Tiêu chuẩn cho ngành công nghiệp thực phẩm.
Một tiêu chuẩn mang tính bắt buộc – chuyên môn áp dụng cho ngành công nghiệp
chế biến thực phẩm là tiêu chuẩn HACCP. Tất cả các nhà chế biến thực phẩm EU
phải định hướng để có một kế hoạch HACCP hoặc họ phải làm việc trên một hệ
thống HACCP. Hệ thống HACCP áp dụng cho các doanh nghiệp chế biến, xử lý,
đóng gói, vận chuyển, phân phối và kinh doanh thực phẩm. Các công ty buộc phải
hiểu về các nguy cơ xảy ra trong tất cả các giai đoạn sản xuất thực phẩm, từ nuôi
trồng, chế biến, sản xuất và phân phối, cho tới khi tiêu dùng. Điều này bao gồm vĩ
sinh học (sâu bọ), vi sinh học (vi trùng, vi khuẩn, mấm mốc), các chất độc hại (các
hóa chất với thuốc trừ sâu), hoặc các rủi ro vật lý khác (gỗ, kim loại, thủy tinh, nhựa
và vải). Quy định HACCP cũng quan trọng đối với các nhà xuất khẩu cá từ các
quốc gia đang phát triển do trách nhiệm tuân thủ theo hệ thống được kéo dài xuyên
suốt quá trình sản xuất. Đối với cá, các khía cạnh cần quan tâm là nhiệt độ và các
vật ký sinh. Đối với tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng: Ký mã hiệu trở nên quan
trọng trong việc lưu thông hàng hóa trên thị trường EU. Các sản phẩm có liên quan
tới sức khoẻ của người tiêu dùng phải có ký mã hiệu theo qui định của EU. Ví dụ
những lô hàng xuất vào EU phải có mã lô trên bao bì để thuận tiện cho truy xuất
nguồn gốc của lô hàng đó
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 19
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Đối với tiêu chuẩn bảo vệ môi trường: Thị trường EU yêu cầu hàng hóa có
liên quan đến môi trường phải dán nhãn theo qui định (nhãn sinh thái, nhãn tái sinh)
và có chứng chỉ được quốc tế công nhận. Ví dụ, tiêu chuẩn GAP (Good agricultural
Practice) và các nhãn hiệu sinh thái (Ecolabels) đang ngày càng được phổ biến,
chứng tỏ các cấp độ khác nhau về môi trường tốt. Ngoài ra, các công ty phải tuân
thủ hệ thống quản lý môi trường (các tiêu chuẩn ISO14000) và các bộ luật mang
tính xã hội về đạo đức. Tiêu chuẩn The Social Accountability 8000 sẽ càng trở nên
quan trọng trong những năm tới.
Đối với tiêu chuẩn về lao động: Uỷ ban Châu Âu (EC) đình chỉ hoạt động
của các xí nghiệp sản xuất nội địa ngay khi phát hiện ra những xí nghiệp này sử
dụng lao động cưỡng bức và cấm nhập khẩu những hàng hóa mà quá trình sản xuất
sử dụng bất kỳ một hình thức lao động cưỡng bức nào như lao động tù nhân, lao
động trẻ em,v.v. đã được xác định trong các Hiệp ước Geneva ngày 25/9/1926 và
7/9/1956 và các Hiệp ước Lao động Quốc tế số 29 và 105.
Đối với quy định về giám sát: Quyết định 94/356/EEC yêu cầu nhà sản
xuất có hàng thủy sản xuất khẩu sang EU phải tổ chức giám sát hoạt động sản xuất
và chế biến của mình phù hợp với HACCP. Tiêu chuẩn HACCP là điều kiện quan
trọng của doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản vào EU.
Nếu hàng nhập khẩu thủy sản bị một nước thành viên EU phát hiện có vấn
đề về chất lượng lập tức sẽ bị đưa lên Hệ thống cảnh báo nhanh về thực phẩm
(RASFF) cho tất cả các nước thành viên biết. Việc cấm và hạn chế nhập khẩu thủy
sản vào EU đã được thực hiện không ít lần như trường hợp cấm nhập khẩu cá của
Ấn Độ, Bangladesh và Madagascar năm 1997, bắt buộc kiểm tra toàn bộ hàng thủy
sản Trung Quốc năm 2001 và năm 2005 là bắt buộc kiểm tra toàn bộ hàng cá tra
xuất khẩu của Việt Namvào Eu do nhiễm Melachit green.
1.4.6.3 Hai quy định mới liên quan đến hàng thủy sản nhập khẩu
vào khu vực này và sẽ có hiệu lực kể từ 1.1.2009.
Quy định 1250/2008 yêu cầu áp dụng mẫu chứng thư vệ sinh mới đối với
các sản phẩm thủy sản nuôi và các sản phẩm nhuyễn thể 2 mảnh vỏ sống.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 20
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Quy định 1251/2008 bao gồm nhiều yêu cầu liên quan đến điều kiện nhập
khẩu và các chứng nhận đối với thủy sản nuôi và các sản phẩm có liên quan (trứng
cá...) nhập khẩu vào EU để nuôi thả trong nhiều vùng nước của EU trước khi đưa
vào chế biến (hoặc không chế biến) hoặc là để phục vụ tiêu dùng của con người.
Các sản phẩm được trung chuyển qua khu vực EU cũng sẽ phải tuân thủ và đáp ứng
mọi điều khoản trong quy định này.
EU dùng “rào cản kỹ thuật” là biện pháp chủ yếu để bảo hộ sản xuất và tiêu
dùng nội địa hiện nay vì thuế nhập khẩu vào EU đang giảm dần. Hơn nữa, các nước
đang phát triển được hưởng GSP. Bởi vậy, yếu tố có tính quyết định là hàng của các
nước này có thâm nhập được vào thị trường EU hay không chính là hàng hóa đó có
vượt qua được rào cản kỹ thuật của EU hay không?
Kết luận rút ra khi nghiên cứu về thị trường thủy sản EU:
- EU nhập khẩu thủy sản lớn nhất Việt Nam.
- Nhu cầu thủy sản của người tiêu dùng EU cao và có xu hướng tăng.
- EU không đặt ra nhiều rào cản về bảo hộ mậu dịch mà họ sử dụng rào cản
kỹ thuật, đòi hỏi đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm gắt gao.
- Rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường này.
- Nhập khẩu thủy sản của EU không ngừng tăng trong các năm qua do các
nước thành viên EU đưa ra nhiều biện pháp nhằm giảm khai thác thủy sản do nguồn
lợi thủy sản của EU đang cạn kiệt dần.
1.5 KINH NGHIỆM NUÔI TRỒNG VÀ XUẤT KHẨU CÁ MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI VÀO EU:
Ấn Độ và Thái Lan là hai nước xuất khẩu cá nước ngọt lớn vào Eu. Nghiên
cứu kinh nghiệm nuôi trồng của họ để rút ra những bài học quí báo cho Việt Nam.
Tùy theo bối cảnh phát triển cụ thể của đất nước, các quốc gia khác nhau có
thể áp dụng các biện pháp và các ưu tiên khác nhau. Mặc dù có những điểm khác
biệt, nhưng mọi nỗ lực của các quốc gia đều hướng tới phát triển khoa học công
nghệ, giảm thiểu các tác động tiêu cực về môi trường, kinh tế xã hội, nâng cao hiệu
quả kinh tế và khả năng cạnh tranh của ngành nuôi cá, vừa để đáp ứng các yêu cầu
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu