Đời sống của người dân sau thu hồi đất thuộc dự án khu công nghệ cao thành phố hồ chí minh

  • 93 trang
  • file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BÙI THỊ TUYẾT MAI
ĐỀ TÀI
ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN
SAU THU HỒI ĐẤT THUỘC DỰ ÁN
KHU CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh, năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BÙI THỊ TUYẾT MAI
ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN
SAU THU HỒI ĐẤT THUỘC DỰ ÁN
KHU CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60310105
Giảng viên hướng dẫn:
PGS - TS. NGUYỄN PHÚ TỤ
TP.Hồ Chí Minh, năm 2012
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS-TS. Nguyễn
Phú Tụ, người Thầy đã tận tình hướng dẫn, định hướng và góp ý giúp cho
Tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong thời
gian Tôi theo học tại Trường.
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị Ban Bồi thường giải phóng mặt
bằng Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện và hỗ trợ cho tôi trong
việc thu thập các số liệu, văn bản có liên quan đến đề tài.
Và cuối cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những người thân trong
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tận tình hỗ trợ, góp ý và động viên Tôi
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa xin gửi lời tri ân đến toàn thể quý Thầy Cô, đồng nghiệp,
bạn bè và gia đình.
Bùi Thị Tuyết Mai
i
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu, kết quả do trực tiếp tác giả thu thập, thống kê và xử lý. Các
nguồn dữ liệu khác được tác giả sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích
dẫn và xuất xứ.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 11 năm 2012
Người thực hiện luận văn
Bùi Thị Tuyết Mai
ii
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... viii
1. Sự cần thiết của đề tài ........................................................................................ viii
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. ix
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ ix
4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ ix
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. x
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ x
7. Kết cấu luận văn .................................................................................................... xi
Chương 1: Lý thuyết sinh kế của dân cư ............................................................... 1
1.1. Lý thuyết về sinh kế bền vững ........................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm sinh kế bền vững ............................................................................ 1
1.1.2. Khung sinh kế bền vững ................................................................................. 2
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến Khung sinh kế bền vững ....................................... 3
1.2. Tổng quan về phát triển khu công nghiệp ........................................................... 5
1.2.1. Khái niệm về khu công nghiệp ....................................................................... 5
1.2.2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển các khu công nghiệp, khu
chế xuất ..................................................................................................................... 6
1.2.3. Tình hình phát triển các khu công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh ........... 8
1.3. Thu hồi đất, bồi thường và tái định cư ............................................................... 9
1.3.1. Thu hồi đất ........................................................................................................ 9
1.3.2. Bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất ................................................................... 10
1.3.3. Tái định cư ...................................................................................................... 10
1.3.3.1. Tái định cư ................................................................................................... 10
1.3.3.2. Khuyến cáo của các tổ chức quốc tế về tái định cư ..................................... 12
iii
1.4. Tổng quan về những nghiên cứu trước đây về thu hồi đất và tái định cư.......... 13
1.5. Sơ đồ phân tích của đề tài ................................................................................. 15
Chương 2: Đời sống của người dân sau thu hồi đất thuộc dự án Khu công nghệ
cao thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................... 16
2.1. Tổng quan về Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh ............................. 16
2.2. Mô hình nghiên cứu sinh kế của hộ gia đình sau thu hồi đất thuộc dự án Khu
công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh ................................................................... 18
2.2.1. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 18
2.2.2. Các giả thuyết ................................................................................................ 22
2.2.Phương pháp lấy mẫu ........................................................................................ 26
2.3. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 27
2.3.1. Thông tin chung về mẫu điều tra ................................................................... 27
2.3.1.1 Về tuổi của chủ hộ ........................................................................................ 27
2.3.1.2. Trình độ của chủ hộ ..................................................................................... 27
2.3.1.3. Qui mô của chủ hộ ...................................................................................... 28
2.3.1.4. Mục đích sử dụng tiền đền bù ..................................................................... 31
2.3.1.5. Thu nhập bình quân của hộ ......................................................................... 33
2.3.2. Mô tả những thay đổi về đời sống của người dân sau thu hồi đất ................. 34
2.3.2.1. Về nguồn lực kinh tế ................................................................................... 34
2.3.2.2. Về khía cạnh xã hội ..................................................................................... 49
2.3.2.3. Về môi trường sống ..................................................................................... 52
2.3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc cải thiện thu nhập của hộ .............. 57
Chương 3: Kết luận và gợi ý chính sách ............................................................... 62
3.1. Kết luận ............................................................................................................. 62
3.2. Gợi ý chính sách ................................................................................................ 63
3.3. Hạn chế của đề tài ............................................................................................. 65
3.4. Gợi ý nghiên cứu tiếp theo ................................................................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến xác suất cải thiện thu nhập của hộ ............ 24
Bảng 2.2. Qui mô của hộ trước và sau thu hồi đất .................................................... 28
Bảng 2.3. Tình hình lao động và người phụ thuộc ................................................... .28
Bảng 2.4. Số lao động của hộ trước và sau thu hồi đất ............................................. 29
Bảng 2.5. Số người phụ thuộc trong hộ trước và sau thu hồi đất ............................ 29
Bảng 2.6. Mục đích sử dụng tiền đền bù của hộ tái định cư ..................................... 31
Bảng 2.7. Thu nhập bình quân của hộ trước và sau thu hồi đất ............................... 33
Bảng 2.8. So sánh cơ cấu việc làm của hộ trước và sau thu hồi đất ......................... 34
Bảng 2.9. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến thay đổi việc làm theo độ tuổi ................ 35
Bảng 2.10. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến thay đổi việc làm theo giới tính ........... 36
Bảng 2.11. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến thay đổi việc làm theo trình độ ............ 36
Bảng 2.12. Thu nhập hộ gia đình trước và sau thu hồi đất ....................................... 38
Bảng 2.13. Thu nhập bình quân của hộ trước và sau thu hồi đất .............................. 41
Bảng 2.14. Ảnh hưởng của thay đổi việc làm đến tăng – giảm thu nhập ................. 42
Bảng 2.15. Người tạo ra thu nhập cho hộ gia đình trước và sau thu hồi đất ............ 43
Bảng 2.16. Nguồn thu nhập của hộ gia đình trước và sau thu hồi đất ...................... 44
Bảng 2.17. So sánh nguồn thu nhập của hộ trước và sau thu hồi đất ....................... 45
Bảng 2.18. Nhận định chi phí sinh hoạt gia đình so với trước thu hồi đất ............... 46
Bảng 2.19. Đánh giá của hộ tái định cư về việc tiếp cận các dịch vụ xã hội ............ 51
Bảng 2.20. Đánh giá của hộ tái định cư về cơ sở hạ tầng tại nơi ở mới ................... 55
Bảng 2.21. Tài sản vật chất và đồ dùng chủ yếu của hộ trước và sau thu hồi đất ... 56
Bảng 2.22. Tình hình vay vốn tín dụng của hộ tái định cư so với trước ................. 56
Bảng 2.23. Kết quả ước lượng mô hình Binary logistic ......................................... 58
Bảng 2.24. Ước lượng xác suất cải thiện thu nhập theo tác động biên từng yếu tố 59
Bảng 2.25. Kết quả kiểm định mô hình thông qua bảng giá trị kỳ vọng và xác suất 61
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 1.1: Khung phân tích sinh kế bền vững ........................................................... 3
Sơ đồ 1.2: Khung phân tích của đề tài ..................................................................... 15
Hình : Cổng Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh ........................................ 16
Biểu đồ 2.1: Độ tuổi của chủ hộ sau thu hồi đất ...................................................... 27
Biểu đồ 2.2: Trình độ học vấn của chủ hộ sau thu hồi đất ...................................... 28
Biểu đồ 2.3: Nguyên nhân thay đổi việc làm ........................................................... 37
Biểu đồ 2.4: Nhận định của hộ về thu nhập so với trước thu hồi đất ..................... 39
Biểu đồ 2.5: Nguyên nhân thu nhập tăng của hộ tái định cư .................................. 40
Biểu đồ 2.6: Nguyên nhân thu nhập giảm của hộ tái định cư .................................. 41
Biểu đồ 2.7: Nhận định về chi phí của hộ tái định cư so với trước ......................... 47
Biểu đồ 2.8: Nguyên nhân chi phí sinh hoạt của hộ tái định cư gia tăng ................. 48
Biểu đồ 2.9: Nguyên nhân chi phí sinh hoạt của hộ tái định cư giảm ...................... 49
Biểu đồ 2.10: Nhận định của hộ tái định cư về diện tích nhà ở so với trước ........... 49
Biểu đồ 2.11: Đánh giá của hộ tái định cư về quan hệ của láng giềng và sự giúp đỡ
tương trợ nhau lúc khó khăn .................................................................................... 50
Biểu đồ 2.12: Đánh giá của hộ tái định cư về sự giúp đỡ của chính quyền địa
phương tại nơi ở mới ................................................................................................ 51
Biểu đồ 2.13: Thời gian thích nghi của hộ tái định cư với nơi ở mới ..................... 52
Biểu đồ 2.14: Đánh giá của hộ về hệ thống giao thông nội bộ tại nơi ở mới .......... 53
Biểu đồ 2.15: Đánh giá của hộ tái định cư về cảnh quan và môi trường sống mới 54
Biểu đồ 2.16: Nguyên nhân hộ tái định cư vay tín dụng cao hơn trước .................. 57
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
IDS: Viện nghiên cứu phát triển
UNDP: Chương trình phát triển Liên hiệp quốc
CARE: Tổ chức nghiên cứu và giáo dục
DFID: Bộ phát triển toàn cầu Vương quốc Anh
ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á
KCX-KCN: Khu chế xuất – Khu công nghiệp
KKT: Khu kinh tế
KCNC: Khu công nghệ cao
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa đang diễn
ra nhanh chóng ở nhiều quận, huyện mới của Thành phố Hồ Chí Minh như các
Quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Tân Phú, Thủ Đức... Quá trình này được thể hiện rõ nét
qua công tác qui hoạch, thu hồi đất nông nghiệp phục vụ cho việc phát triển khu
công nghiệp. Bên cạnh những tác động tích cực như: thu hút đầu tư, tạo việc làm,
chỉnh trang đô thị thì việc thu hồi đất xây dựng các khu công nghiệp cũng có những
ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người dân. Theo thống kê sơ bộ của Sở Xây
dựng Thành phố Hồ Chí Minh, từ 1998 đến 2010, thành phố đã và đang triển khai
thực hiện 1.093 dự án với 165.176 hộ bị ảnh hưởng, trong đó số hộ tự lo nơi ở mới
là 34.237 hộ và số hộ yêu cầu tái định cư là 61.777 hộ. Đến nay, đã hoàn thành 902
dự án và đã bố trí tái định cư 23.531 hộ, còn lại 191 dự án dở dang với 38.246 hộ.
Riêng Quận 9, cho đến nay, trên toàn địa bàn đã và đang triển khai 111 dự án với
5.076 hộ dân cần phải bố trí tái định cư. Số liệu từ 2003 - 2008, theo thống kê của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trung bình mỗi hộ bị thu hồi đất ở có 1,5
lao động không có việc làm, mỗi ha đất nông nghiệp bị thu hồi có tới 13 lao động
mất việc làm phải chuyển đổi nghề nghiệp.
Và thực trạng đời sống kinh tế xã hội của người dân sau tái định cư trong thời
gian qua gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống về nhiều mặt: việc làm, thu nhập, học
hành của con em các hộ gia đình, việc học nghề của đa số người dân tái định cư...
Nguyên nhân là do các dự án, các chương trình tái định cư chỉ mới quan tâm chăm
lo cho vấn đề nhà ở của người dân mà chưa chú trọng đến yếu tố kinh tế, văn hóa,
xã hội và môi trường. Theo bà Nguyễn Thị Thanh Mai - đại diện của Sở Lao Động
Thương Binh Xã Hội Thành phố Hồ Chí Minh kiêm tổ trưởng Quỹ 156 (quỹ hỗ trợ
việc làm đào tạo nghề cho người bị thu hồi đất) boăn khoăn: Hiện Quận 9 có 1.387
hộ có nhu cầu vay vốn để chuyển đổi nghề và đào tạo nghề, số vốn lên đến 77 tỷ
đồng nhưng chưa thể đáp ứng được vì thiếu tiền hỗ trợ. Theo ông Dương Minh
Quang - Phó Chủ tịch Hội Nông dân Thành phố Hồ Chí Minh cho biết: Cuộc sống
viii
của người dân tái định cư không ổn định khi công ăn việc làm không có, tâm lý
nhiều người dân chưa ổn định, chưa quen với nơi ở mới. Theo ông Quang, có 15%
hộ tái định cư là hộ có thu nhập kinh tế khá, 45% hộ có đời sống ổn định và 35% hộ
khó khăn sau khi bị thu hồi đất.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu “Đời
sống của người dân sau thu hồi đất thuộc dự án Khu công nghệ cao Thành phố
Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng cuộc sống của người dân sau
khi bị thu hồi đất thể hiện qua sinh kế của người dân, đặc biệt là thu nhập của hộ gia
đình sau thu hồi đất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm ra những sự biến đổi về đời sống và thu nhập của các hộ gia đình sau khi
bị thu hồi đất.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc cải thiện thu nhập của của hộ dân
sau thu hồi đất.
- Gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân sau
thu hồi đất.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Đời sống và thu nhập của người dân sau thu hồi đất để xây dựng Khu Công
nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự cải thiện thu nhập của hộ tái định cư?
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng được khảo sát trong đề tài nghiên cứu là những hộ gia đình có đất bị
thu hồi để xây dựng Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh và hiện đang tái
định cư tại 02 phường Tăng Nhơn Phú A và Tân Phú. Đề tài chỉ tập trung khảo sát
các hộ gia đình bị giải tỏa trắng, tức là sau khi nhận tiền đền bù họ phải chuyển đến
nơi ở mới để sinh sống.
ix
Việc giới hạn đối tượng khảo sát này nhằm hai mục đích: Thứ nhất, những hộ
thuộc diện giải tỏa trắng là những hộ chịu ảnh hưởng nhiều nhất do việc thu hồi đất
gây ra, những hộ này đã có một thời gian sống nhất định tại địa phương trước khi bị
thu hồi đất, tức là họ đã xây dựng được một “cộng đồng” tương đối rõ nét nơi mà
họ sinh sống; Thứ hai, những hiểu biết, kiến thức, cũng như những trải nghiệm của
những đối tượng được khảo sát này có thể lý giải về tính ổn định trong việc đưa ra
kết quả nhận định và đánh giá trong suốt quá trình điều tra tìm hiểu về những yếu tố
được khảo, đặc biệt là những thay đổi trong đời sống người dân sau thu hồi đất.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Dự án Khu công nghệ cao có 5 khu tái định cư, nhưng do giới hạn về thời
gian và nguồn lực nên nghiên cứu chỉ tập trung khảo sát các hộ gia đình đang tái
định cư tại Khu tái định cư ở phường Tăng Nhơn Phú A và Tân Phú.
- Đề tài chỉ tập trung tìm hiểu những biến đổi về đời sống và các yếu tố ảnh
hưởng đến việc cải thiện thu nhập của các hộ gia đình bị thu hồi toàn bộ đất để xây
dựng Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chi Minh. Đề tài không nhằm nghiên cứu
hay đánh giá các chính sách bồi thường tái định cư hiện hành mà chỉ nhằm nêu rõ
thực trạng đời sống kinh tế, xã hội của người dân sau khi bị thu hồi đất. Đề tài cũng
không đề cập đến những khía cạnh kinh tế, xã hội liên quan đến lợi ích nhà nước,
ban ngành, xã hội…
6. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập số liệu:
- Số liệu sơ cấp: tiến hành khảo sát 110 hộ dân tái định cư tại 02 khu tái định
cư thuộc phường Tăng Nhơn Phú A và Tân Phú thông qua phương pháp phỏng vấn
trực tiếp bằng bảng câu hỏi.
- Số liệu thứ cấp: được thu thập từ các phòng ban chuyên môn của quận như
phòng thống kê, Ban bồi thường và giải phóng mặt bằng, Ban quản lý dự án và các
số liệu thống kê liên quan khác.
x
* Phương pháp thống kê mô tả: là phương pháp thông dụng trong nghiên cứu,
là cách thu thập thông tin, số liệu để kiểm chứng những giả thiết hoặc để giải quyết
những vấn đề có liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, tác giả
sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích, đánh giá tình hình đời sống, thu
nhập và chi tiêu của hộ gia đình (số tương đối, số tuyệt đối, số trung bình, phân tích
tương quan…) nhằm giải quyết những vấn đề cơ bản thuộc phạm vi của đề tài.
* Phương pháp hồi quy tương quan: là phương pháp nghiên cứu nhằm lượng
hóa mối quan hệ về lượng giữa các yếu tố quan sát. Trong đề tài, tác giả vận dụng
phương pháp kinh tế lượng nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự cải thiện
thu nhập của hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất bằng mô hình Binary Logistic. Sử
dụng phần mềm SPSS 16.0 để thực hiện các kiểm định.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn này chia thành 03 chương như sau:
Chương 1: Lý thuyết sinh kế của dân cư.
Giới thiệu tổng quan về sinh kế bền vững, các nghiên cứu trước về cuộc sống
của người dân hậu tái định cư; Tổng quan về vấn đề phát triển khu công nghiệp, vấn
đề thu hồi đất, bồi thường và tái định cư.
Chương 2: Đời sống của người dân sau thu hồi đất thuộc dự án Khu công
nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh.
Giới thiệu sơ lược về Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh. Mô tả đời
sống của người dân sau thu hồi đất và phân tích ảnh hưởng công tác thu hồi đất đến
sự cải thiện thu nhập của hộ dân tái định cư.
Chương 3: Kết luận và gợi ý chính sách.
Đưa ra một số kết luận từ kết quả nghiên cứu và một số kiến nghị nhằm cải
thiện thu nhập, phục hồi sinh kế và ổn định đời sống người dân sau thu hồi đất.
Những hạn chế của đề tài và gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo.
xi
CHƯƠNG 1
LÝ THUYẾT SINH KẾ CỦA DÂN CƯ
1.1. Lý thuyết về sinh kế bền vững
1.1.1. Khái niệm sinh kế bền vững
Năm 1992, Robert Chambers, một nhà nghiên cứu của viện nghiên cứu về phát
triển Sussex - Vương quốc Anh và Gordon Conway đã đề xuất một khái niệm về
sinh kế bền vững mà nó được áp dụng ở cấp độ hộ gia đình:
Sinh kế bao gồm các năng lực, tài sản (cửa hàng, tài nguyên, khả năng tiếp
cận) và các hoạt động cần thiết cho một phương tiện sinh sống.
Sinh kế bền vững là nó có thể đương đầu và phục hồi trước tác động của
những áp lực và những cú sốc gặp phải, không những thế nó còn duy trì và tăng
cường được các khả năng và tài sản của mình và cung cấp cơ hội sinh kế bền vững
cho thế hệ sau; có thể đóng góp những lợi ích ròng thu được từ các hoạt động của
mình cho sinh kế khác ở địa phương hay trên thế giới trong ngắn hạn cũng như dài
hạn. (Chambers & Conway, 1992).
Trong các thành phần khác nhau của một sinh kế thì thành phần phức tạp nhất
là danh mục các tài sản mất đi khi mà người dân xây dựng lại cuộc sống của họ.
Danh mục tài sản này nó bao gồm tài sản hữu hình như cửa hàng, tài nguyên ... và
tài sản vô hình như quyền lợi, khả năng tiếp cận ... (Krantz, 2001).
Sau này, Viện nghiên cứu phát triển (IDS) và Bộ phát triển toàn cầu Vương
quốc Anh (DFID) đã nghiên cứu khái niệm và cách tiếp cận mới về sinh kế bền
vững; Ian Scoones, một nhà nghiên cứu thuộc Viện nghiên cứu phát triển của
Vương quốc Anh đã đề xuất một định nghĩa về sinh kế bền vững như sau:
1
Sinh kế bao gồm những khả năng và tài sản (cả tài nguyên vật chất và xã hội)
và các hoạt động cần thiết cho một phương tiện sinh sống. Sinh kế bền vững là khi
mà nó có thể đương đầu và phục hồi khi trải qua những tổn thất và những cú sốc
gặp phải, không những thế nó còn duy trì và nâng cao những khả năng và tài sản
của mình, trong khi không làm suy thoái tài nguyên thiên nhiên. (Scoones, 1998).
Điểm khác biệt chính giữa định nghĩa mới của Scoones và định nghĩa trước đó
của Chambers và Conway là ở chỗ nó không bao gồm những yêu cầu để một sinh
kế được xem là bền vững như đóng góp lợi nhuận ròng từ các hoạt động của mình
cho sinh kế của người khác.
1.1.2. Khung sinh kế bền vững
Khung lý thuyết về sinh kế bền vững được định nghĩa dựa trên những công cụ
được sử dụng để phân tích và cải thiện khả năng sinh kế. Khi xây dựng khung lý
thuyết các nhà nghiên cứu không có dự định đi tìm một mô hình chính xác với thực
tế, nhưng nó sẽ đưa ra một cấu trúc phân tích để thuận tiện trong việc hệ thống hóa
những nhân tố khác nhau, mà nó kìm hãm hay nâng cao cơ hội sinh kế (DFID,
1999).
Có nhiều khung lý thuyết về sinh kế bền vững như khung lý thuyết về sinh kế
bền vững của UNDP, CARE, DFID, nhưng trong khuôn khổ của luận văn này, tác
giả sử dụng khung sinh kế bền vững được Cơ quan phát triển quốc tế Vương quốc
Anh (DFID, 1999) để phân tích các yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh kế của người
dân.
Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của DFID được xây dựng xung quanh 5
hạng mục chính của tải sản sinh kế, được mô tả trong hình ngũ giác, chúng có mối
liên hệ lẫn nhau, bao gồm: vốn vật chất, vốn tài chính, vốn xã hội, vốn con người và
vốn tự nhiên.
2
Sơ đồ 1.1: Khung phân tích sinh kế bền vững
H= Vốn con người S= Vốn xã hội
N= Vốn tự nhiên P= Vốn vật chất
F= Vốn tài chính
Tài sản sinh kế Chính sách & Tổ chức
+ Tình H Ảnh
huống dễ bị hưởng Chính sách Tổ chức
tổn thương S N
Khả -Luật -Cấp chính quyền
-Cú sốc năng -Chính sách -Tổ chức tư
-Xu hướng P F tiếp
-Thời vụ cận -Văn hóa -Tổ chức phi
chính phủ
Kết quả sinh kế
-Giảm nghèo
-Tăng thu nhập
-Cải thiện cơ sở hạ tầng cộng đồng Chiến lược
sinh kế
-Cải thiện các vấn đề kinh tế xã hội
-Tăng cường phúc lợi
Nguồn: Krantz, 2001
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khung sinh kế bền vững
Thứ nhất, tình huống dễ bị tổn thương, tình huống dễ bị tổn thương là môi
trường sống bên ngoài của con người. Sinh kế và tài sản sẵn có của con người bị
ảnh hưởng cơ bản bởi những xu hướng chủ yếu, cũng như bởi những cú sốc và tính
thời vụ. Chính những điều này khiến sinh kế và tài sản trở nên bị giới hạn và không
kiểm soát được.
Tình huống dễ bị tổn thương được cấu thành bởi các nhân tố như: Xu hướng:
Dân số, môi trường thay đổi, công nghệ, thị trường và thương mại, toàn cầu hóa; Cú
sốc: Lũ lụt, hạn hán, bão, chết trong gia đình, bạo lực hay tình trạng bất ổn dân sự,
3
chiến tranh, dịch bệnh; Tính thời vụ: Biến động giá cả, biến động sản xuất, sức
khỏe, những cơ hội làm việc.
Những nhân tố cấu thành nên hoàn cảnh dễ bị tổn thương quan trọng vì chúng
có tác động trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con người mà với
chúng sẽ mở ra những cơ hội để họ theo đuổi những kết quả sinh kế có lợi.
Thứ hai, tài sản sinh kế, được biểu hiện qua hình dạng của ngũ giác tài sản
diễn tả khả năng tiếp cận của người dân với các loại tài sản như sau:
Vốn con người (H = Human capital): Đây có lẽ là nhân tố quan trọng nhất.
Vốn con người thể hiện kỹ năng, kiến thức, năng lực để lao động cùng với sức khỏe
tốt giúp con người theo đuổi những chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được mục
tiêu sinh kế của mình. Ở mức hộ gia đình thì vốn con người là yếu tố về số lượng và
chất lượng lao động sẵn có, năng lực thích ứng, năng suất làm việc; yếu tố này thay
đổi tùy theo số lượng người trong hộ, kỹ năng lao động, khả năng lãnh đạo, tình
trạng sức khỏe…
Vốn tự nhiên (N = Natural capital): gồm các các yếu tố về đất đai và sản xuất;
nước và các nguồn lợi thủy sản; cây và lâm sản; đa dạng sinh học; dịch vụ môi
trường.
Vốn vật chất (P = physical capital): Đề cập đến tài sản do con người tạo nên
và các dạng tài sản vật chất. Nguồn vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản và
công cụ sản xuất hàng hóa cần thiết để hỗ trợ sinh kế bao gồm: giao thông-đường
xá, xe cộ; nơi trú ẩn an toàn và các tòa nhà; cấp nước và vệ sinh môi trường; năng
lượng; thông tin liên lạc; công cụ và thiết bị sản xuất (hạt giống, phân bón và thuốc
trừ sâu); công nghệ truyền thống…
Vốn xã hội (S = Social capital): Là các tiềm lực xã hội mà con người vạch ra
nhằm theo đuổi các mục tiêu sinh kế của mình. Các mục tiêu này được phát triển
thông qua các mạng lưới và các mối liên kết với nhau, tính đoàn hội của các nhóm
chính thức; và mối quan hệ dựa trên sự tin tưởng, sự trao đổi và ảnh hưởng lẫn
nhau. Cơ chế cho tham gia vào các quyết định; lãnh đạo….
4
Vốn tài chính (F = Financial capital): Vốn tài chính chỉ rõ các nguồn lực về
tài chính mà người dân sử dụng để đạt được mục tiêu sinh kế của họ, nó có thể gồm:
tiết kiệm; tín dụng-nợ; kiều hối, lương hưu; tiền lương…..
Mô hình lý thuyết của DFID còn so sánh mức độ tiếp cận tài sản của các nhóm
xã hội khác nhau, từ đó xác định nhu cầu của từng nhóm đảm bảo sự cân bằng giữa
các loại tài sản. Các loại tài sản còn liên kết với nhau theo nhiều cách để sinh ra kết
quả thu nhập thực, có hai cách tiếp cận thông dụng nhất là:
Sự tuần tự: người ta bắt đầu đối phó và vượt qua những cú sốc hay những áp
lực bằng những kết hợp tài sản nào? Tiếp cận một hay một vài tài sản cụ thể nào đó
là cần và đủ để vượt qua những cú sốc? Nếu như vậy, nó có thể cung cấp những chỉ
dẫn quan trọng về nơi mà những hỗ trợ sinh kế sẽ đặt trọng tâm, ít nhất là lúc bắt
đầu. Ví dụ người dân dùng tiền (tài sản tài chính) để mua sắm vật dụng sản xuất và
tiêu dùng (tài sản vật chất)
Sự thay thế: Liệu một loại tài sản có thể thay thế cho một loại khác? Ví dụ tăng
tài sản con người có thể bù đắp thiếu hụt vốn tài chính trong hoàn cảnh cụ thể
không? Từ đó mở rộng các lựa chọn để hỗ trợ.
Cũng theo nghiên cứu này, đất đai là một tài sản tự nhiên rất quan trọng đối
với sinh kế của người dân và sinh kế phụ thuộc vào sự kết hợp của những loại tài
sản khác nhau, nó là phần quan trọng để con người giảm nghèo và đảm bảo an ninh
sinh kế của mình. Do đó, những chiến lược sinh kế khác nhau chỉ được chọn khi mà
nó đề cập đến những nguy cơ hay những cơ hội mà người dân phải đối mặt trong
quá trình di chuyển đến nơi ở mới.
Tại Việt Nam, đất đai không chỉ là tài sản của người dân mà còn là phương
tiện sản xuất – kinh doanh để tạo nguồn thu nhập, đặc biệt là đối với người nông
dân. Vì vậy, khi nhà nước thu hồi đất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sinh kế
của người dân.
1.2. Tổng quan về phát triển khu công nghiệp
1.2.1. Khái niệm về khu công nghiệp
5
- Theo Điều 2, Nghị định 29/CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế như sau:
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác
định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công
nghiệp quy định tại Nghị định này.
Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ trường
hợp quy định cụ thể.
Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư
và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định,
được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.
Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu
bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu
dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng
khu kinh tế.
Khu công nghệ cao là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và phát
triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công
nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công
nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao. (Theo Điều 31, Luật Công nghệ cao
ngày 13/11/2008)
1.2.2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển các khu công
nghiệp, khu chế xuất
KCN, KCX hình thành và phát triển gắn liền với công cuộc đổi mới, mở cửa
nền kinh tế được khởi xướng từ Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt
Nam lần thứ VI (năm 1986).
6
Đầu thập kỷ 90 của thế kỷ thứ 20, trong bối cảnh nền kinh tế và đời sống xã
hội nước ta bị tác động mạnh mẽ bởi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, sự sụp đổ
của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu, Đại hội VII đã kịp thời và sáng
suốt đề ra những đường lối, chủ trương đổi mới mạnh mẽ và toàn diện nền kinh tế,
tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, được cụ thể hoá bằng Chiến lược
ổn định và phát triển kinh tế - xã hội 1991-2000. Hàng loạt các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội được triển khai để thực hiện Nghị quyết của Đại hội VII, trong
đó có chính sách phát triển KCN, KCX với sự ra đời của KCX Tân Thuận tại Thành
phố Hồ Chí Minh (1991) và việc ban hành Quy chế KCX (Nghị định 322/HĐBT
của Hội đồng Bộ trưởng ngày 18/10/1991) và Quy chế KCN (Nghị định 192/CP
của Chính phủ ngày 08/12/1994).
Tiếp đó, trong Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 1996 – 2000 đã được Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII thông qua tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (năm 1996), trong Phần thứ hai về phương
hướng, nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
1996-2000, Mục 2 (chương trình phát triển công nghiệp) xác định mục tiêu cụ thể:
“Hình thành các KCN tập trung (bao gồm cả KCX và khu công nghệ cao), tạo địa
bàn thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở công nghiệp mới. Phát triển mạnh công
nghiệp nông thôn và ven đô thị ở các thành phố, thị xã, nâng cấp, cải tạo các cơ sở
công nghiệp hiện có, đưa các cơ sở không có khả năng xử lý ô nhiễm ra ngoài
thành phố, hạn chế việc xây dựng các KCN mới xen lẫn với khu dân cư”.
Báo cáo Chính trị Đại hội IX (năm 2001) về Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2001-2010 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, Phần III, Mục 2,
Tiểu mục 2.1 tiếp tục khẳng định: “Quy hoạch phân bố hợp lý công nghiệp trên cả
nước. Phát triển có hiệu quả các KCN, KCX, xây dựng một số khu công nghệ cao,
hình thành các cụm công nghiệp lớn và các khu kinh tế mở”. Báo cáo chính trị tại
Đại hội X (năm 2006), Phần IV về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức, một lần nữa khẳng định chủ trương “Phát triển một số
khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế, nâng cao hiệu quả các KCN, KCX”, đồng thời
7