Đồ án điều khiển và giám sát thiết bị điện qua mạng internet
- 56 trang
- file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
-------------------------------
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH : ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Khánh
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đoàn Hữu Chức
HẢI PHÒNG – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
-----------------------------------
ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT THIẾT BỊ ĐIỆN
QUA MẠNG INTERNET
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH : ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Khánh
Giảng viên hướng dẫn : TS. Đoàn Hữu Chức
HẢI PHÒNG – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
--------------------------------------
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Khánh Mã SV: 1612102001
Lớp : DC2001
Ngành: Điện tự động công nghiệp
Tên đề tài: Điều khiển và giám sát thiết bị điện qua mạng Internet
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
Các tài liệu, số liệu cần thiết
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
Địa điểm thực tập tốt nghiệp
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Họ và tên : Đoàn Hữu Chức
Học hàm, học vị: Tiến Sỹ
Cơ quan công tác: Trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Điều khiển và giám sát thiết bị điện qua mạng Internet
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 12 tháng 04 năm 2021
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 03 tháng 07 năm 2021
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên Giảng viên hướng dẫn
Nguyễn Ngọc Khánh TS Đoàn Hữu Chức
Hải Phòng, ngày 04 tháng 07 năm 2021
TRƯỞNG KHOA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Họ và tên giảng viên: TS. Đoàn Hữu Chức
Đơn vị công tác: Trường Đại học quản lý và công nghệ Hải Phòng
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Ngọc Khánh
Chuyên ngành: Điện Tự Động Công Nghiệp
Đề tài tốt nghiệp: Điều khiển và giám sát thiết bị điện qua mạng Internet
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
2. Đánh giá chất lượng của khóa luận
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ Không được bảo vệ Điểm hướng dẫn
Hải Phòng, ngày 03 tháng 07 năm 2021
Giảng viên hướng dẫn
TS. Đoàn Hữu Chức
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------------
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊM CHẤM PHẢN BIỆN
Họ và tên giảng viên: .........................................................................................
Đơn vị công tác:.................................................................................................
Họ và tên sinh viên: .................................Chuyên ngành:..............................
Đề tài tốt nghiệp: ...........................................................................................
............................................................................................................................
1. Phần nhận xét của giảng viên chấm phản biện
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
2. Những mặt còn hạn chế
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
3. Ý kiến của giảng viên chấm phản biện
Được bảo vệ Không được bảo vệ Điểm hướng dẫn
Hải Phòng, ngày......tháng.....năm 2020
Giảng viên chấm phản biện
( ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt Đồ án tốt nghiệp, em xin gởi lời chân thành cảm ơn các
thầy cô trong Khoa Điện-Điện Tử đã tạo những điều kiện tốt nhất cho chúng em
hoàn thành đề tài.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Đoàn Hữu Chức - Giảng
viên Khoa Điện Điện Tử đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tạo điều kiện
để hoàn thành tốt đề tài.
Cuối cùng em xin cảm ơn đến gia đình, là chỗ dựa cũng như là nguồn động
viên tinh thần mỗi khi em gặp khó khăn trong học tập cũng như trong quá trình
nghiên cứu để hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, tháng 7 năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Khánh
Mục lục
Lời mở ầu.................................................................................................................9
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................9
2. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................9
3. Nội dung đề tài...................................................................................................9
4. Bố cục khóa luận..............................................................................................10
Chương 1. Internet of things................................................................... .............11
1.1 Tổng quan về internet of things......................................................................11
1.1.1 Giới thiệu về IOT..........................................................................................11
1.1.2 Lịch sử hình thành........................................................................................12
1.1.3 Ứng dụng của IOT........................................................................................12
1.2 Các chuẩn giao tiếp được sử dụng...................................................................15
1.2.1 Chuẩn Ethernet............................................................................................15
1.2.2 Chuẩn IP.....................................................................................................16
1.2.3 Chuẩn giao tiếp UART...............................................................................21
1.2.4 Công nghệ truyền nhận dữ liệu..................................................................23
Chương 2 Tìm hiểu về Arduino......................................................................... 27
2.1 Tổng quan về arduino....................................................................................27
2.2 Arduino uno r3..............................................................................................28
2.2.1 Cấu tạo........................................................................................................28
2.2.2 Tính năng....................................................................................................30
2.3 Arduino mega 2560........................................................................................31
2.3.1 Cấu tạo.........................................................................................................31
2.3.2 Tính năng.....................................................................................................31
2.4 Arduino ESP8266...........................................................................................32
2.4.1 Cấu tạo.........................................................................................................32
2.4.2 Tính năng.....................................................................................................33
Chương 3 Ứng dụng cho điều khiển và giám sát 1 hệ thống điện .......................33
3.1 Giới thiệu phần mềm lập trình........................................................................34
3.2 Relay...............................................................................................................37
3.3 Lựa chọn thiết bị điều khiển...........................................................................41
3.4 Chọn app đưa lên internet...............................................................................41
3.4.1 Giới thiệu về Blynk......................................................................................41
3.4.2 Cách cài đặt Blynk.......................................................................................42
3.4.3 Cách hoạt động của Blynk...........................................................................42
3.5 Thiết kế xây dựng hệ thống............................................................................46
3.5.1 Lưu đồ giải thuật.........................................................................................46
3.5.2 Sơ đồ mô phỏng mạch................................................................................48
3.5.3 Thực hiện lắp ráp mạch và ghép nối modul...............................................48
3.5.4 Kết luận chương.........................................................................................51
3.6 Viết chương trình chạy hệ thống...................................................................53
Kết luận
Tài liệu tham khảo...............................................................................................56
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, công nghệ kết nối đầu tiên cần nhắc đến hiển nhiên là Wifi – công
nghệ kết nối không dây phổ biến nhất hiện nay. Cũng vì tính phổ biến của dạng kết
nối này mà cái tên Wifi thường bị lạm dụng để chỉ kết nối không dây nói chung. Lí
do mà kết nối Wifi được ưa chuộng như vậy đơn giản là vì khả năng hoạt động
hiệu quả trong phạm vi vài chục đến vài trăm mét của các mạng WLAN. Vì mục
tiêu công nghệ hiện đại hóa ngày càng phát triển, em đã quyết định làm một đồ án
“Điều khiển và giám sát thiết bị điện qua mạng internet”. Đề tài của em khi hoàn
thành chúng ta có thể giám sát các thiết bị điện bằng cách hiển thị trạng thái hoạt
động trên điện thoại. Như vậy, dù chúng ta ở bất cứ nơi nào có internet đều có thể
giám sát và điều khiển được các thiết bị đã kết nối với module điều khiển. Khi dự
án thành công và được áp dụng rộng rãi thì sẽ rất tiện lợi cho cuộc sống thường
ngày, giúp cho đất nước ngày càng phát triển.
2. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu
Với đề tài “Điều khiển và giám sát thiết bị điện qua mạng internet” mục
tiêu là:
- Có chức năng giám sát qua internet, sử dụng điện thoại
- Có thể thi công đồ án trên một ngôi nhà thực tế hoặc mô hình.
3. Nội dung đề tài
Việc thực hiện thiết kế mạch ‘‘Điều khiển và giám sát thiết bị điện qua mạng
internet’’ sẽ cần phải thực hiện các nội dung như sau:
Nội dung 1: Nghiên cứu tài liệu về Arduino, KIT NodeMCU ESP8266, giao
tiếp không dây và mạng Internet.
Nội dung 2: Nghiên cứu các mô hình điều khiển.
Nội dung 3: Thiết kế mạch phần cứng cho thiết bị.
Nội dung 4: Thi công phần cứng, thử nghiệm và hiệu chỉnh phần cứng.
Nội dung 5: Thử nghiệm và điều chỉnh hệ thống cũng như chương trình để hệ
thống được tối ưu.
Nội dung 6: Viết báo cáo thực hiện.
Nội dung 7: Bảo vệ luận văn
- Giới hạn
+ Kích thước mô hình
+ Sử dụng KIT NodeMCU ESP8266
+ Tập trung vào thiết bị điều khiển trung tâm
+Sử dụng các nền tảng đã có sẵn và các thư viện mở để phát triển sản phẩm
- Phạm vi ứng dụng
Đề tài là mô hình thu nhỏ, tuy nhiên có thể được ứng dụng rộng rãi ở các môi
trường khác nhau như nhà ở, nhà xưởng, nhà kính…Trong sản xuất cũng như sinh
hoạt.
4. Bố cục khóa luận
Bố cục khóa luận gồm 4 phần không kể mở đầu và phần kết thúc:
Chương 1. Tìm hiểu về internet of things
Chương 2 Tìm hiểu về Arduino
Chương 3 Thiết kế hệ thống
Kết luận
CHƯƠNG 1 : INTERNET OF THINGS
1.1.Tổng quan về internet of things
1.1.1 Giới thiệu về Internet of Things (IoT)
Internet of things là một hệ thống mạng lưới mà trong đó tất cả các thiết bị,
đối tượng được kết nối Internet thông qua thiết bị mạng (network devices) hoặc
các bộ định tuyến (routers). IoT cho phép các đối tượng được điều khiển từ xa dựa
trên hệ thống mạng hiện tại. Công nghệ tiên tiến này giúp giảm công sức vận hành
của con người bằng cách tự động hóa việc điều khiển các thiết bị.
Hình 1.1 Internet of things sử dụng trong các phương tiện truyền thông
Các thành phần chính trong một hệ thống IoT:
• Thiết bị:
Mỗi thiết bị sẽ bao gồm một hoặc nhiều cảm biến để phát hiện các thông số
của ứng dụng và gửi chúng đến Platform.
• IoT – Platform:
Nền tảng này là một phần mềm được lưu trữ trực tuyến còn được gọi là điện
toán đám mây, các thiết bị được kết nối với nhau thông qua nó.
Nền tảng này thu thập dữ liệu từ thiết bị, toàn bộ dữ liệu được phân tích, xử lý,
phát hiện nếu có lỗi phát sinh trong quá trình hệ thống vận hành.
Kết nối Internet:
Để giao tiếp được trong IoT, kết nối Internet của các thiết bị là một điều bắt
buộc. Wifi là một trong những phương thức kết nối Internet phổ biến.
• Ứng dụng:
Ứng dụng là giao diện để người dùng điều khiển.
1.1.2. Lịch sử hình thành
Khái niệm về một mạng lưới thiết bị được kết nối với nhau đã được thảo luận
vào đầu năm 1982, với một máy bán hàng tự động Coke được thực hiện ở Đại học
Carnegie Mellon trở thành thiết bị kết nối Internet đầu tiên trên thế giới.
Thuật ngữ “Internet of things” được sử dụng lần đầu tiên bởi Kevin Ashton
vào năm 1999. Sau đó IoT trải qua nhiều giai đoạn và có bước phát triển nhảy vọt
cho đến ngày nay.
1.1.3. Ứng dụng của IoT
• Nhà thông minh (Smart Home)
Đây là một trong những ứng dụng được quan tâm nhiều nhất trong những năm
gần đây. Một ngôi nhà thông minh hoàn toàn có thể được giám sát và điều khiển tự
động. Bạn có thể bật tắt đèn bằng một ứng dụng trên điện thoại, nếu lỡ quên tắt tivi
khi ra khỏi nhà bạn hoàn toàn có thể tắt nó ở một nơi có kết nối Internet, hoặc điều
hòa sẽ tự động điều chỉnh tăng hay giảm khi nhiệt độ bên ngoài thay đổi. Và còn
vô số ứng dụng khác nhằm mang lại sự tiện lợi nhất cho người dùng.
Hiện nay các chủ đầu tư xây dựng chung cư cũng đã tiếp cận với công nghệ
này do nhu cầu sở hữu căn hộ thông minh của người dùng ngày càng cao.
Hình 1.2 Internet of things trong nhà thông minh
• Giao thông vận tải
An toàn là điều đầu tiên khi nghĩ đến tác động của IoT đối với giao thông vận
tải. Ý tưởng đưa ra là các phương tiện có khả năng liên lạc với nhau bằng cách
sửdụng dữ liệu đã được phân tích để có thể giảm đáng kể các sự cố tai nạn xảy ra
khi tham gia giao thông. Sử dụng cảm biến, các phương tiện như ô tô, xe buýt
được cảnh báo nguy cơ tiềm ẩn trên đường, hoặc thậm chí là tình trạng ùn tắc giao
thông ở một số tuyến đường.
Dịch vụ vận chuyển hàng hóa cũng được ứng dụng từ công nghệ này. Công
nghệ quản lý lịch trình vận chuyển, tối ưu hóa các tuyến giao hàng, mức tiêu thụ
nhiên liệu của phương tiện, giám sát tốc độ của tài xế giao hàng tuân thủ quy định
an toàn nhằm mang lại những lợi ích về kinh tế và sự hài lòng của khách hàng.
• Chăm sóc sức khỏe
Một thiết bị có thể cảnh báo tình trạng và theo dõi sức khỏe là một trong
những ứng dụng trong lĩnh vực y tế. Miếng dãn theo dõi sức khỏe cho bệnh nhân:
bạn không cần đến bác sĩ, những thông số về nhịp tim, huyết áp, đều được thu thập
từ xa được phân tích sau đó chuẩn đoán để đưa ra tình trạng sức khỏe hiện tại của
bệnh nhân và có thể dự đoán nguy cơ mắc bệnh nhằm có biện pháp phòng ngừa
kịp thời.
Hình 1.3 Internet of things trong lĩnh vực y tế
• Nông nghiệp (Smart Farming)
Mô hình nhà kính là một trong những ứng dụng điển hình của công nghệ IoT
được áp dụng trong lĩnh vực nông nghiệp. Và ở nước ta đã được áp dụng rộng rãi.
Bên trong hệ thống này cây trồng hoàn toàn cách ly với điều kiện thời tiết bên
ngoài, việc điều khiển nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng đều tự động hóa. Đồng thời theo
dõi được tình trạng phát triển của cây trồng, xác định thời gian thu hoạch, giảm
thiểu tối đa công suất người lao động.
Hinh 1.4 Internet of things trong sản xuất nông nghiệp
• Thành phố thông minh (Smart City)
Có thể xem đây là tập hợp của tất cả ứng dụng của IoT vào một hệ thống lớn.
Một giải pháp đã và đang được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng ở các thành
phố lớn nhằm giải quyết những vấn đề cấp bách như tình trạng kẹt xe, gia tăng dân
số, ô nhiễm môi trường, ngập lụt, ...
Mọi thứ trong thành phố thông minh này được kết nối, dữ liệu sẽ được giám sát
bởi một loạt các máy tính mà không cần bất kỳ sự tương tác nào của con người.
Hình 1.5 Internet of things trong thành phố thông minh
1.2. Các chuẩn giao tiếp được sử dụng
1.2.1. Chuẩn Ethernet
Ethernet là một họ lớn và đa dạng gồm các công nghệ mạng dựa vào khung dữ
liệu dành cho mạng LAN. Tên ETHERNET được xuất phát từ khái niệm Ête trong
ngành vật lý học. Ethernet định nghĩa một loạt các định nghĩa nối dây và phát tín
hiệu cho tầng vật lý. Hai phương tiện để truy nhập tại phần MAC (điều khiển truy
nhập môi trường truyền dẫn) của tầng liên kết dữ liệu và một định dạng chung cho
việc định địa chỉ. Vì vậy khi nhắc đến Ethernet ta sẽ liên hệ đến lớp 1 và lớp 2
trong mô hình OSI. Hai lớp này thuộc về phần cứng Ethernet , trong khi các lớp
còn lại thuộc về việc xử lý của phần mềm.
Ethernet đã được chuẩn hóa thành IEEE 802.3. cấu trúc mạng hình sao, hình thức
nối dây cáp xoắn (twisted pair) đã trở thành công nghệ mạng LAN được sử dụng
rộng rãi nhất từ thập niên 1990 cho tới nay. Trong những năm gần đây, mạng wi-fi,
dạng LAN không dây đã được chuẩn hóa bởi IEEE 802.11, đã được sử dụng bên
cạnh hoặc thay thế Ethernet trong nhiều cấu hình mạng.
Cấu trúc khung tin Ethernet
-Các chuẩn Ethernet đều hoạt động ở tầng Data Link trong mô hình 7 lớp OSI
vì thế đơn vị dữ liệu mà các trạm trao đổi với nhau là các khung (frame). Cấu trúc
khung Ethernet như sau:
Mở đầu SFD Địa chỉ Địa chỉ Độ dài Dữ liệu PAD FCS
555…5H (D5H) đích nguồn kiểu
gói
7byte 1 byte 2/6 byte 2/6 byte 2 byte 46-1500 byte 4 byte
Bảng 1.1: Cấu trúc khung MAC theo IEEE 802.3/ Ethernet
-Preamble (mở đầu): trường này đánh dấu sự xuất hiện của khung bit, nó luôn
mang giá trị 10101010. Từ nhóm bit này, phía nhận có thể tạo ra xung đồng hồ 10
Mhz.
-SFD (start frame delimiter): trường này mới thực sự xác định sự bắt đầu của 1
khung. Nó luôn mang giá trị 10101011.
-Các trường Destination và Source: mang địa chỉ vật lý của các trạm nhận và
gửi khung, xác định khung được gửi từ đâu và sẽ được gửi tới đâu.
-LEN: giá trị của trường nói lên độ lớn của phần dữ liệu mà khung mang theo.
FCS mang CRC (cyclic redundancy checksum): phía gửi sẽ tính toán trường này
trước khi truyền khung. Phía nhận tính toán lại CRC này theo cách tương tự. Nếu
hai kết quả trùng nhau, khung được xem là nhận đúng, ngược lại khung coi như là
lỗi và bị loại bỏ.
Cấu trúc địa chỉ Ethernet
Mỗi giao tiếp mạng Ethernet được định danh duy nhất bởi 48 bit địa chỉ (6
octet). Đây là địa chỉ được ấn định khi sản xuất thiết bị, gọi là địa chỉ MAC.
(Media Access Control Address ). Địa chỉ MAC được biểu diễn bởi các chữ số
hexa ( hệ cơ số 16 ). Ví dụ:00:60:97:8F:4F:86 hoặc 00-60-97-8F-4F-86.Khuôn
dạng địa chỉ MAC được chia làm 2 phần:
-3 octet đầu xác định hãng sản xuất, chịu sự quản lý của tổ chức IEEE.
-3 octet sau do nhà sản xuất ấn định.
-Kết hợp ta lẽ có một địa chỉ MAC duy nhất cho một giao tiếp mạng Ethernet.
Địa chỉ MAC được sử dụng làm địa chỉ nguồn và địa chỉ đích trong khung
Ethernet.
Các loại khung Ethernet
• Khung unicast
-Khung này được truyền tới một trạm xác định. Tất cả các trạm trong phân đoạn
mạng trên sẽ đều nhận được khung này nhưng:
-Chỉ có trạm 2 thấy địa chỉ MAC đích của khung trùng với địa chỉ MAC của giao
tiếp mạng của mình nên tiếp tục xử lý các thông tin khác trong khung.
-Các trạm khác sau khi so sánh địa chỉ sẽ bỏ qua không tiếp tục xử lý khung nữa.
• Khung broadcast
Các khung broadcast có địa chỉ MAC đích là FF-FF-FF-FF-FF-FF. Khi nhận được
các khung này, mặc dù không trùng với địa chỉ MAC của giao tiếp mạng của mình
nhưng các trạm đều phải nhận khung và tiếp tục xử lý.
• Khung multicast
Trạm nguồn gửi khung tới một số trạm nhất định chứ không phải là tất cả. Địa chỉ
MAC đích của khung là địa chỉ đặc biệt mà chỉ các trạm trong cùng nhóm mới chấp
nhận các khung gửi tới địa chỉ này.
1.2.2. Chuẩn IP
IP được thiết kế để sử dụng trong những hệ thống liên kết bởi các mạng
truyền thông máy tính chuyển mạch gói. IP truyền các gói dữ liệu đi từ nơi gửi đến
nơi nhận, trong đó nơi gửi và nơi nhận là các máy được xác định bởi các địa chỉ có
độ dài cố định. IP cũng cung cấp tính năng phân mảnh và đóng gói các gói tin dài
nếu cần thiết để truyền tin qua những mạng có lưu lượng thấp. IP không có cơ chế
đảm bảo sự tin cậy của dữ liệu truyền đi, điều khiển luồng, sắp thứ tự hay các dịch
vụ phổ biến thường thấy trong các giao thức từ máy chủ đến máy chủ. IP có thể sử
dụng chính các dịch vụ của các mạng máy tính hỗ trợ cho nó để cung nhiều loại
dịch vụ.
IP phiên bản 0 đến 3 (IPv0 - IPv3) là các phiên bản được sử dụng trong
khoảng thời gian từ năm 1977 đến năm 1979. Tháng 09/1981, IETF phát hành IP
phiên bản 4 (IPv4) tại RFC 791 thay thế cho RFC 760 ban hành tháng 01/1980 và
phiên bản này được sử dụng phổ biến nhất từ đó đến nay (RFC - Request for
Comments, là những tài liệu kỹ thuật và tổ chức về Internet, bao gồm những tài
liệu đặc tả kỹ thuật và chính sách được tổ chức IETF phát hành). Bên cạnh đó là
những đặc tả mở rộng cho IPv4 như sau:
IP phiên bản 5 (IPv5) được dùng trong Giao thức luồng Internet (Internet
Stream Protocol) và chỉ là giao thức thử nghiệm, chưa bao giờ được sử dụng.
Để giải quyết bài toán cạn kiệt địa chỉ Internet, có nhiều phiên bản IP được đề
xuất, từ 6 đến 9 nhưng chỉ có phiên bản 6 (v6) chính thức được công nhận và sẽ
được triển khai rộng khắp. Các RFC chính về IPv6: RFC 2460: Đặc tả về giao thức
IPv6 (Internet Protocol, Version 6 (IPv6) Specification); RFC 2461: Giao thức tìm
kiếm các nút cho IPv6 (Neighbor Discovery for IP Version 6 (IPv6)); RFC 2462:
Xác định cách thức tự động cấu hình trên các giao diện trong IPv6 (IPv6 Stateless
Address Autoconfiguration); RFC 4443: Giao thức thông điệp điều khiển Internet
cho đặc tả IPv6 (Internet Control Message Protocol (ICMPv6) for the IPv6
Specification); RFC 2464: Truyền dẫn gói tin IPv6 động trong môi trường mạng
Ethernet (Transmission of IPv6 Packets over Ethernet Networks); RFC 4291:
Định nghĩa kiến trúc địa chỉ IPv6, (Internet Protocol Version 6 (IPv6) Addressing
Architecture).
Trước tình hình cạn kiệt IPv4, thế hệ địa chỉ IPv6 đang được quan tâm thúc
đẩy trên nhiều lĩnh vực. Số liệu thống kê thông số về IPv6 gia tăng một cách đáng
kể và đều đặn trên Internet đã phản ánh mức độ tăng trưởng trong triển khai IPv6.
IPv6 cũng được ghi nhận chính thức trong hoạt động Internet thông qua các sự
kiện toàn cầu về IPv6 như Khai trương IPv6 toàn cầu (World IPv6 Launch
06/06/2012), Ngày IPv6 thế giới (World IPv6 Day 08/06/2011). Tại Việt Nam, Bộ
Thông tin và Truyền thông đã thành lập Ban công tác thúc đẩy IPv6 quốc gia và
ban hành "Kế hoạch hành động Quốc gia về IPv6" với các định hướng, xác định
các mục tiêu, lộ trình cụ thể chuyển đổi sang IPv6 của quốc gia là cơ sở để các
doanh nghiệp Internet xây dựng kế hoạch chuyển đổi, ứng dụng IPv6 phù hợp với
tình hình thực tế và mạng lưới của đơn vị mình. Với vai trò là đơn vị quản lý mạng
DNS quốc gia và trạm trung chuyển Internet quốc gia (Vietnam National Internet
eXchange - VNIX), Trung tâm Internet Việt Nam (Vietnam Internet Network
Information Center - VNNIC) phối hợp các nhà cung cấp dịch vụ Internet (Internet
Service Provider - ISP) thiết lập mạng IPv6 quốc gia theo lộ trình chuyển đổi IPv6,
đồng thời cung cấp các dịch vụ thử nghiệm như hệ thống tên miền, web, thư điện
tử, thoại trên nền IP tới người sử dụng cuối.
Chức năng hoạt động của IP
IP thực hiện hai chức năng cơ bản là đánh địa chỉ và phân mảnh. Các gói tin
được định tuyến từ một mô-đun internet (internet module) đến một mô-đun
internet khác trong hệ thống thông qua sự biên dịch một địa chỉ internet, do đó
chức năng quan trọng đầu tiên của IP là đánh địa chỉ internet. Chức năng thứ hai
của IP là phân mảnh gói tin, khi truyền gói tin có kích thước lớn qua nhiều mạng,
phân mảnh giúp kích thước gói tin giảm đi trước khi đến được đích, sau đó lại
được đóng gói lại như gói tin ban đầu.
Các mô-đun internet sử dụng các địa chỉ lưu trong tiêu đề internet để truyền
tải gói dữ liệu internet đối với điểm đích. Việc lựa chọn một đường đi để truyền tin
được gọi là định tuyến. Các mô-đun internet sử dụng các trường trong tiêu đề
internet để chia nhỏ và tổng hợp lại các gói tin internet khi cần thiết để truyền qua
những mạng có băng thông nhỏ. Mô hình hoạt động của IP ở đây là một mô-đun
internet nằm trong mỗi máy chủ tham gia vào quá trình truyền thông internet và
trong mỗi cổng kết nối các mạng. Những mô-đun này chia sẻ các quy tắc chung để
biên dịch các trường địa chỉ và phân mảnh, tổng hợp gói dữ liệu internet. Ngoài ra,
các mô-đun (đặc biệt là trong các cổng kết nối) có các quy định để ra quyết định
định tuyến và các chức năng khác. IP xử lý mỗi gói tin internet như là một thực thể
độc lập và không liên quan đến bất kỳ gói internet khác. IP sử dụng bốn cơ chế
quan trọng để cung cấp dịch vụ: Loại dịch vụ (Type of Service), Thời gian tồn tại
(Time to Live), Tùy chọn (Options) và Kiểm tra lỗi tiêu đề (Header Checksum).
Các loại dịch vụ được sử dụng để chỉ ra chất lượng dịch vụ mong muốn. Các
loại dịch vụ là một tập hợp trừu tượng hoặc tổng quát các tham số đặc trưng cho
những lựa chọn dịch vụ được cung cấp trong các mạng tạo nên internet. Loại dịch
vụ này chỉ được sử dụng bởi các cổng kết nối để lựa chọn các tham số truyền thực
tế cho một mạng cụ thể, mạng để được sử dụng cho bước kế tiếp hoặc cho cổng
kết nối tiếp theo khi định tuyến một gói tin internet, đến đích, gói tin internet sẽ bị
hủy. Thời gian tồn tại có thể xem như một giới hạn thời gian tự hủy.
Tùy chọn cung cấp các chức năng kiểm soát cần thiết hoặc hữu ích trong một
số tình huống, nhưng không cần thiết cho việc truyền thông tin phổ biến nhất. Các
tùy chọn bao gồm quy định về thời gian lưu của hệ thống, an ninh và đặc biệt là
định tuyến.
Kiểm tra lỗi tiêu đề xác minh các thông tin sử dụng để xử lý gói tin internet
đã được truyền đi chính xác, dữ liệu có thể bị lỗi hay không. Nếu kiểm tra lỗi phần
tiêu đề không thành công, gói tin internet bị loại bỏ ngay lập tức. IP không cung
cấp tính năng truyền thông đáng tin cậy cơ sở, không có sự xác nhận giữa các điểm
truyền nhận, không có kiểm soát lỗi dữ liệu, chỉ có một kiểm tra tiêu đề, không
truyền lại và không kiểm soát luồng dữ liệu. Lỗi được phát hiện có thể được báo
cáo thông qua Giao thức thông điệp điều khiển Internet (Internet Control Message
Protocol - ICMP) được cài đặt trong mô-đun IP.
Quan hệ của IP với giao thức khác
Sơ đồ dưới đây minh họa vị trí của IP trong hệ thống phân cấp giao thức:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
-------------------------------
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH : ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Khánh
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đoàn Hữu Chức
HẢI PHÒNG – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
-----------------------------------
ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT THIẾT BỊ ĐIỆN
QUA MẠNG INTERNET
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH : ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Khánh
Giảng viên hướng dẫn : TS. Đoàn Hữu Chức
HẢI PHÒNG – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
--------------------------------------
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Khánh Mã SV: 1612102001
Lớp : DC2001
Ngành: Điện tự động công nghiệp
Tên đề tài: Điều khiển và giám sát thiết bị điện qua mạng Internet
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
Các tài liệu, số liệu cần thiết
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
Địa điểm thực tập tốt nghiệp
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Họ và tên : Đoàn Hữu Chức
Học hàm, học vị: Tiến Sỹ
Cơ quan công tác: Trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Điều khiển và giám sát thiết bị điện qua mạng Internet
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 12 tháng 04 năm 2021
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 03 tháng 07 năm 2021
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên Giảng viên hướng dẫn
Nguyễn Ngọc Khánh TS Đoàn Hữu Chức
Hải Phòng, ngày 04 tháng 07 năm 2021
TRƯỞNG KHOA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Họ và tên giảng viên: TS. Đoàn Hữu Chức
Đơn vị công tác: Trường Đại học quản lý và công nghệ Hải Phòng
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Ngọc Khánh
Chuyên ngành: Điện Tự Động Công Nghiệp
Đề tài tốt nghiệp: Điều khiển và giám sát thiết bị điện qua mạng Internet
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
2. Đánh giá chất lượng của khóa luận
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ Không được bảo vệ Điểm hướng dẫn
Hải Phòng, ngày 03 tháng 07 năm 2021
Giảng viên hướng dẫn
TS. Đoàn Hữu Chức
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------------
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊM CHẤM PHẢN BIỆN
Họ và tên giảng viên: .........................................................................................
Đơn vị công tác:.................................................................................................
Họ và tên sinh viên: .................................Chuyên ngành:..............................
Đề tài tốt nghiệp: ...........................................................................................
............................................................................................................................
1. Phần nhận xét của giảng viên chấm phản biện
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
2. Những mặt còn hạn chế
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
3. Ý kiến của giảng viên chấm phản biện
Được bảo vệ Không được bảo vệ Điểm hướng dẫn
Hải Phòng, ngày......tháng.....năm 2020
Giảng viên chấm phản biện
( ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt Đồ án tốt nghiệp, em xin gởi lời chân thành cảm ơn các
thầy cô trong Khoa Điện-Điện Tử đã tạo những điều kiện tốt nhất cho chúng em
hoàn thành đề tài.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Đoàn Hữu Chức - Giảng
viên Khoa Điện Điện Tử đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tạo điều kiện
để hoàn thành tốt đề tài.
Cuối cùng em xin cảm ơn đến gia đình, là chỗ dựa cũng như là nguồn động
viên tinh thần mỗi khi em gặp khó khăn trong học tập cũng như trong quá trình
nghiên cứu để hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, tháng 7 năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Khánh
Mục lục
Lời mở ầu.................................................................................................................9
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................9
2. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................9
3. Nội dung đề tài...................................................................................................9
4. Bố cục khóa luận..............................................................................................10
Chương 1. Internet of things................................................................... .............11
1.1 Tổng quan về internet of things......................................................................11
1.1.1 Giới thiệu về IOT..........................................................................................11
1.1.2 Lịch sử hình thành........................................................................................12
1.1.3 Ứng dụng của IOT........................................................................................12
1.2 Các chuẩn giao tiếp được sử dụng...................................................................15
1.2.1 Chuẩn Ethernet............................................................................................15
1.2.2 Chuẩn IP.....................................................................................................16
1.2.3 Chuẩn giao tiếp UART...............................................................................21
1.2.4 Công nghệ truyền nhận dữ liệu..................................................................23
Chương 2 Tìm hiểu về Arduino......................................................................... 27
2.1 Tổng quan về arduino....................................................................................27
2.2 Arduino uno r3..............................................................................................28
2.2.1 Cấu tạo........................................................................................................28
2.2.2 Tính năng....................................................................................................30
2.3 Arduino mega 2560........................................................................................31
2.3.1 Cấu tạo.........................................................................................................31
2.3.2 Tính năng.....................................................................................................31
2.4 Arduino ESP8266...........................................................................................32
2.4.1 Cấu tạo.........................................................................................................32
2.4.2 Tính năng.....................................................................................................33
Chương 3 Ứng dụng cho điều khiển và giám sát 1 hệ thống điện .......................33
3.1 Giới thiệu phần mềm lập trình........................................................................34
3.2 Relay...............................................................................................................37
3.3 Lựa chọn thiết bị điều khiển...........................................................................41
3.4 Chọn app đưa lên internet...............................................................................41
3.4.1 Giới thiệu về Blynk......................................................................................41
3.4.2 Cách cài đặt Blynk.......................................................................................42
3.4.3 Cách hoạt động của Blynk...........................................................................42
3.5 Thiết kế xây dựng hệ thống............................................................................46
3.5.1 Lưu đồ giải thuật.........................................................................................46
3.5.2 Sơ đồ mô phỏng mạch................................................................................48
3.5.3 Thực hiện lắp ráp mạch và ghép nối modul...............................................48
3.5.4 Kết luận chương.........................................................................................51
3.6 Viết chương trình chạy hệ thống...................................................................53
Kết luận
Tài liệu tham khảo...............................................................................................56
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, công nghệ kết nối đầu tiên cần nhắc đến hiển nhiên là Wifi – công
nghệ kết nối không dây phổ biến nhất hiện nay. Cũng vì tính phổ biến của dạng kết
nối này mà cái tên Wifi thường bị lạm dụng để chỉ kết nối không dây nói chung. Lí
do mà kết nối Wifi được ưa chuộng như vậy đơn giản là vì khả năng hoạt động
hiệu quả trong phạm vi vài chục đến vài trăm mét của các mạng WLAN. Vì mục
tiêu công nghệ hiện đại hóa ngày càng phát triển, em đã quyết định làm một đồ án
“Điều khiển và giám sát thiết bị điện qua mạng internet”. Đề tài của em khi hoàn
thành chúng ta có thể giám sát các thiết bị điện bằng cách hiển thị trạng thái hoạt
động trên điện thoại. Như vậy, dù chúng ta ở bất cứ nơi nào có internet đều có thể
giám sát và điều khiển được các thiết bị đã kết nối với module điều khiển. Khi dự
án thành công và được áp dụng rộng rãi thì sẽ rất tiện lợi cho cuộc sống thường
ngày, giúp cho đất nước ngày càng phát triển.
2. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu
Với đề tài “Điều khiển và giám sát thiết bị điện qua mạng internet” mục
tiêu là:
- Có chức năng giám sát qua internet, sử dụng điện thoại
- Có thể thi công đồ án trên một ngôi nhà thực tế hoặc mô hình.
3. Nội dung đề tài
Việc thực hiện thiết kế mạch ‘‘Điều khiển và giám sát thiết bị điện qua mạng
internet’’ sẽ cần phải thực hiện các nội dung như sau:
Nội dung 1: Nghiên cứu tài liệu về Arduino, KIT NodeMCU ESP8266, giao
tiếp không dây và mạng Internet.
Nội dung 2: Nghiên cứu các mô hình điều khiển.
Nội dung 3: Thiết kế mạch phần cứng cho thiết bị.
Nội dung 4: Thi công phần cứng, thử nghiệm và hiệu chỉnh phần cứng.
Nội dung 5: Thử nghiệm và điều chỉnh hệ thống cũng như chương trình để hệ
thống được tối ưu.
Nội dung 6: Viết báo cáo thực hiện.
Nội dung 7: Bảo vệ luận văn
- Giới hạn
+ Kích thước mô hình
+ Sử dụng KIT NodeMCU ESP8266
+ Tập trung vào thiết bị điều khiển trung tâm
+Sử dụng các nền tảng đã có sẵn và các thư viện mở để phát triển sản phẩm
- Phạm vi ứng dụng
Đề tài là mô hình thu nhỏ, tuy nhiên có thể được ứng dụng rộng rãi ở các môi
trường khác nhau như nhà ở, nhà xưởng, nhà kính…Trong sản xuất cũng như sinh
hoạt.
4. Bố cục khóa luận
Bố cục khóa luận gồm 4 phần không kể mở đầu và phần kết thúc:
Chương 1. Tìm hiểu về internet of things
Chương 2 Tìm hiểu về Arduino
Chương 3 Thiết kế hệ thống
Kết luận
CHƯƠNG 1 : INTERNET OF THINGS
1.1.Tổng quan về internet of things
1.1.1 Giới thiệu về Internet of Things (IoT)
Internet of things là một hệ thống mạng lưới mà trong đó tất cả các thiết bị,
đối tượng được kết nối Internet thông qua thiết bị mạng (network devices) hoặc
các bộ định tuyến (routers). IoT cho phép các đối tượng được điều khiển từ xa dựa
trên hệ thống mạng hiện tại. Công nghệ tiên tiến này giúp giảm công sức vận hành
của con người bằng cách tự động hóa việc điều khiển các thiết bị.
Hình 1.1 Internet of things sử dụng trong các phương tiện truyền thông
Các thành phần chính trong một hệ thống IoT:
• Thiết bị:
Mỗi thiết bị sẽ bao gồm một hoặc nhiều cảm biến để phát hiện các thông số
của ứng dụng và gửi chúng đến Platform.
• IoT – Platform:
Nền tảng này là một phần mềm được lưu trữ trực tuyến còn được gọi là điện
toán đám mây, các thiết bị được kết nối với nhau thông qua nó.
Nền tảng này thu thập dữ liệu từ thiết bị, toàn bộ dữ liệu được phân tích, xử lý,
phát hiện nếu có lỗi phát sinh trong quá trình hệ thống vận hành.
Kết nối Internet:
Để giao tiếp được trong IoT, kết nối Internet của các thiết bị là một điều bắt
buộc. Wifi là một trong những phương thức kết nối Internet phổ biến.
• Ứng dụng:
Ứng dụng là giao diện để người dùng điều khiển.
1.1.2. Lịch sử hình thành
Khái niệm về một mạng lưới thiết bị được kết nối với nhau đã được thảo luận
vào đầu năm 1982, với một máy bán hàng tự động Coke được thực hiện ở Đại học
Carnegie Mellon trở thành thiết bị kết nối Internet đầu tiên trên thế giới.
Thuật ngữ “Internet of things” được sử dụng lần đầu tiên bởi Kevin Ashton
vào năm 1999. Sau đó IoT trải qua nhiều giai đoạn và có bước phát triển nhảy vọt
cho đến ngày nay.
1.1.3. Ứng dụng của IoT
• Nhà thông minh (Smart Home)
Đây là một trong những ứng dụng được quan tâm nhiều nhất trong những năm
gần đây. Một ngôi nhà thông minh hoàn toàn có thể được giám sát và điều khiển tự
động. Bạn có thể bật tắt đèn bằng một ứng dụng trên điện thoại, nếu lỡ quên tắt tivi
khi ra khỏi nhà bạn hoàn toàn có thể tắt nó ở một nơi có kết nối Internet, hoặc điều
hòa sẽ tự động điều chỉnh tăng hay giảm khi nhiệt độ bên ngoài thay đổi. Và còn
vô số ứng dụng khác nhằm mang lại sự tiện lợi nhất cho người dùng.
Hiện nay các chủ đầu tư xây dựng chung cư cũng đã tiếp cận với công nghệ
này do nhu cầu sở hữu căn hộ thông minh của người dùng ngày càng cao.
Hình 1.2 Internet of things trong nhà thông minh
• Giao thông vận tải
An toàn là điều đầu tiên khi nghĩ đến tác động của IoT đối với giao thông vận
tải. Ý tưởng đưa ra là các phương tiện có khả năng liên lạc với nhau bằng cách
sửdụng dữ liệu đã được phân tích để có thể giảm đáng kể các sự cố tai nạn xảy ra
khi tham gia giao thông. Sử dụng cảm biến, các phương tiện như ô tô, xe buýt
được cảnh báo nguy cơ tiềm ẩn trên đường, hoặc thậm chí là tình trạng ùn tắc giao
thông ở một số tuyến đường.
Dịch vụ vận chuyển hàng hóa cũng được ứng dụng từ công nghệ này. Công
nghệ quản lý lịch trình vận chuyển, tối ưu hóa các tuyến giao hàng, mức tiêu thụ
nhiên liệu của phương tiện, giám sát tốc độ của tài xế giao hàng tuân thủ quy định
an toàn nhằm mang lại những lợi ích về kinh tế và sự hài lòng của khách hàng.
• Chăm sóc sức khỏe
Một thiết bị có thể cảnh báo tình trạng và theo dõi sức khỏe là một trong
những ứng dụng trong lĩnh vực y tế. Miếng dãn theo dõi sức khỏe cho bệnh nhân:
bạn không cần đến bác sĩ, những thông số về nhịp tim, huyết áp, đều được thu thập
từ xa được phân tích sau đó chuẩn đoán để đưa ra tình trạng sức khỏe hiện tại của
bệnh nhân và có thể dự đoán nguy cơ mắc bệnh nhằm có biện pháp phòng ngừa
kịp thời.
Hình 1.3 Internet of things trong lĩnh vực y tế
• Nông nghiệp (Smart Farming)
Mô hình nhà kính là một trong những ứng dụng điển hình của công nghệ IoT
được áp dụng trong lĩnh vực nông nghiệp. Và ở nước ta đã được áp dụng rộng rãi.
Bên trong hệ thống này cây trồng hoàn toàn cách ly với điều kiện thời tiết bên
ngoài, việc điều khiển nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng đều tự động hóa. Đồng thời theo
dõi được tình trạng phát triển của cây trồng, xác định thời gian thu hoạch, giảm
thiểu tối đa công suất người lao động.
Hinh 1.4 Internet of things trong sản xuất nông nghiệp
• Thành phố thông minh (Smart City)
Có thể xem đây là tập hợp của tất cả ứng dụng của IoT vào một hệ thống lớn.
Một giải pháp đã và đang được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng ở các thành
phố lớn nhằm giải quyết những vấn đề cấp bách như tình trạng kẹt xe, gia tăng dân
số, ô nhiễm môi trường, ngập lụt, ...
Mọi thứ trong thành phố thông minh này được kết nối, dữ liệu sẽ được giám sát
bởi một loạt các máy tính mà không cần bất kỳ sự tương tác nào của con người.
Hình 1.5 Internet of things trong thành phố thông minh
1.2. Các chuẩn giao tiếp được sử dụng
1.2.1. Chuẩn Ethernet
Ethernet là một họ lớn và đa dạng gồm các công nghệ mạng dựa vào khung dữ
liệu dành cho mạng LAN. Tên ETHERNET được xuất phát từ khái niệm Ête trong
ngành vật lý học. Ethernet định nghĩa một loạt các định nghĩa nối dây và phát tín
hiệu cho tầng vật lý. Hai phương tiện để truy nhập tại phần MAC (điều khiển truy
nhập môi trường truyền dẫn) của tầng liên kết dữ liệu và một định dạng chung cho
việc định địa chỉ. Vì vậy khi nhắc đến Ethernet ta sẽ liên hệ đến lớp 1 và lớp 2
trong mô hình OSI. Hai lớp này thuộc về phần cứng Ethernet , trong khi các lớp
còn lại thuộc về việc xử lý của phần mềm.
Ethernet đã được chuẩn hóa thành IEEE 802.3. cấu trúc mạng hình sao, hình thức
nối dây cáp xoắn (twisted pair) đã trở thành công nghệ mạng LAN được sử dụng
rộng rãi nhất từ thập niên 1990 cho tới nay. Trong những năm gần đây, mạng wi-fi,
dạng LAN không dây đã được chuẩn hóa bởi IEEE 802.11, đã được sử dụng bên
cạnh hoặc thay thế Ethernet trong nhiều cấu hình mạng.
Cấu trúc khung tin Ethernet
-Các chuẩn Ethernet đều hoạt động ở tầng Data Link trong mô hình 7 lớp OSI
vì thế đơn vị dữ liệu mà các trạm trao đổi với nhau là các khung (frame). Cấu trúc
khung Ethernet như sau:
Mở đầu SFD Địa chỉ Địa chỉ Độ dài Dữ liệu PAD FCS
555…5H (D5H) đích nguồn kiểu
gói
7byte 1 byte 2/6 byte 2/6 byte 2 byte 46-1500 byte 4 byte
Bảng 1.1: Cấu trúc khung MAC theo IEEE 802.3/ Ethernet
-Preamble (mở đầu): trường này đánh dấu sự xuất hiện của khung bit, nó luôn
mang giá trị 10101010. Từ nhóm bit này, phía nhận có thể tạo ra xung đồng hồ 10
Mhz.
-SFD (start frame delimiter): trường này mới thực sự xác định sự bắt đầu của 1
khung. Nó luôn mang giá trị 10101011.
-Các trường Destination và Source: mang địa chỉ vật lý của các trạm nhận và
gửi khung, xác định khung được gửi từ đâu và sẽ được gửi tới đâu.
-LEN: giá trị của trường nói lên độ lớn của phần dữ liệu mà khung mang theo.
FCS mang CRC (cyclic redundancy checksum): phía gửi sẽ tính toán trường này
trước khi truyền khung. Phía nhận tính toán lại CRC này theo cách tương tự. Nếu
hai kết quả trùng nhau, khung được xem là nhận đúng, ngược lại khung coi như là
lỗi và bị loại bỏ.
Cấu trúc địa chỉ Ethernet
Mỗi giao tiếp mạng Ethernet được định danh duy nhất bởi 48 bit địa chỉ (6
octet). Đây là địa chỉ được ấn định khi sản xuất thiết bị, gọi là địa chỉ MAC.
(Media Access Control Address ). Địa chỉ MAC được biểu diễn bởi các chữ số
hexa ( hệ cơ số 16 ). Ví dụ:00:60:97:8F:4F:86 hoặc 00-60-97-8F-4F-86.Khuôn
dạng địa chỉ MAC được chia làm 2 phần:
-3 octet đầu xác định hãng sản xuất, chịu sự quản lý của tổ chức IEEE.
-3 octet sau do nhà sản xuất ấn định.
-Kết hợp ta lẽ có một địa chỉ MAC duy nhất cho một giao tiếp mạng Ethernet.
Địa chỉ MAC được sử dụng làm địa chỉ nguồn và địa chỉ đích trong khung
Ethernet.
Các loại khung Ethernet
• Khung unicast
-Khung này được truyền tới một trạm xác định. Tất cả các trạm trong phân đoạn
mạng trên sẽ đều nhận được khung này nhưng:
-Chỉ có trạm 2 thấy địa chỉ MAC đích của khung trùng với địa chỉ MAC của giao
tiếp mạng của mình nên tiếp tục xử lý các thông tin khác trong khung.
-Các trạm khác sau khi so sánh địa chỉ sẽ bỏ qua không tiếp tục xử lý khung nữa.
• Khung broadcast
Các khung broadcast có địa chỉ MAC đích là FF-FF-FF-FF-FF-FF. Khi nhận được
các khung này, mặc dù không trùng với địa chỉ MAC của giao tiếp mạng của mình
nhưng các trạm đều phải nhận khung và tiếp tục xử lý.
• Khung multicast
Trạm nguồn gửi khung tới một số trạm nhất định chứ không phải là tất cả. Địa chỉ
MAC đích của khung là địa chỉ đặc biệt mà chỉ các trạm trong cùng nhóm mới chấp
nhận các khung gửi tới địa chỉ này.
1.2.2. Chuẩn IP
IP được thiết kế để sử dụng trong những hệ thống liên kết bởi các mạng
truyền thông máy tính chuyển mạch gói. IP truyền các gói dữ liệu đi từ nơi gửi đến
nơi nhận, trong đó nơi gửi và nơi nhận là các máy được xác định bởi các địa chỉ có
độ dài cố định. IP cũng cung cấp tính năng phân mảnh và đóng gói các gói tin dài
nếu cần thiết để truyền tin qua những mạng có lưu lượng thấp. IP không có cơ chế
đảm bảo sự tin cậy của dữ liệu truyền đi, điều khiển luồng, sắp thứ tự hay các dịch
vụ phổ biến thường thấy trong các giao thức từ máy chủ đến máy chủ. IP có thể sử
dụng chính các dịch vụ của các mạng máy tính hỗ trợ cho nó để cung nhiều loại
dịch vụ.
IP phiên bản 0 đến 3 (IPv0 - IPv3) là các phiên bản được sử dụng trong
khoảng thời gian từ năm 1977 đến năm 1979. Tháng 09/1981, IETF phát hành IP
phiên bản 4 (IPv4) tại RFC 791 thay thế cho RFC 760 ban hành tháng 01/1980 và
phiên bản này được sử dụng phổ biến nhất từ đó đến nay (RFC - Request for
Comments, là những tài liệu kỹ thuật và tổ chức về Internet, bao gồm những tài
liệu đặc tả kỹ thuật và chính sách được tổ chức IETF phát hành). Bên cạnh đó là
những đặc tả mở rộng cho IPv4 như sau:
IP phiên bản 5 (IPv5) được dùng trong Giao thức luồng Internet (Internet
Stream Protocol) và chỉ là giao thức thử nghiệm, chưa bao giờ được sử dụng.
Để giải quyết bài toán cạn kiệt địa chỉ Internet, có nhiều phiên bản IP được đề
xuất, từ 6 đến 9 nhưng chỉ có phiên bản 6 (v6) chính thức được công nhận và sẽ
được triển khai rộng khắp. Các RFC chính về IPv6: RFC 2460: Đặc tả về giao thức
IPv6 (Internet Protocol, Version 6 (IPv6) Specification); RFC 2461: Giao thức tìm
kiếm các nút cho IPv6 (Neighbor Discovery for IP Version 6 (IPv6)); RFC 2462:
Xác định cách thức tự động cấu hình trên các giao diện trong IPv6 (IPv6 Stateless
Address Autoconfiguration); RFC 4443: Giao thức thông điệp điều khiển Internet
cho đặc tả IPv6 (Internet Control Message Protocol (ICMPv6) for the IPv6
Specification); RFC 2464: Truyền dẫn gói tin IPv6 động trong môi trường mạng
Ethernet (Transmission of IPv6 Packets over Ethernet Networks); RFC 4291:
Định nghĩa kiến trúc địa chỉ IPv6, (Internet Protocol Version 6 (IPv6) Addressing
Architecture).
Trước tình hình cạn kiệt IPv4, thế hệ địa chỉ IPv6 đang được quan tâm thúc
đẩy trên nhiều lĩnh vực. Số liệu thống kê thông số về IPv6 gia tăng một cách đáng
kể và đều đặn trên Internet đã phản ánh mức độ tăng trưởng trong triển khai IPv6.
IPv6 cũng được ghi nhận chính thức trong hoạt động Internet thông qua các sự
kiện toàn cầu về IPv6 như Khai trương IPv6 toàn cầu (World IPv6 Launch
06/06/2012), Ngày IPv6 thế giới (World IPv6 Day 08/06/2011). Tại Việt Nam, Bộ
Thông tin và Truyền thông đã thành lập Ban công tác thúc đẩy IPv6 quốc gia và
ban hành "Kế hoạch hành động Quốc gia về IPv6" với các định hướng, xác định
các mục tiêu, lộ trình cụ thể chuyển đổi sang IPv6 của quốc gia là cơ sở để các
doanh nghiệp Internet xây dựng kế hoạch chuyển đổi, ứng dụng IPv6 phù hợp với
tình hình thực tế và mạng lưới của đơn vị mình. Với vai trò là đơn vị quản lý mạng
DNS quốc gia và trạm trung chuyển Internet quốc gia (Vietnam National Internet
eXchange - VNIX), Trung tâm Internet Việt Nam (Vietnam Internet Network
Information Center - VNNIC) phối hợp các nhà cung cấp dịch vụ Internet (Internet
Service Provider - ISP) thiết lập mạng IPv6 quốc gia theo lộ trình chuyển đổi IPv6,
đồng thời cung cấp các dịch vụ thử nghiệm như hệ thống tên miền, web, thư điện
tử, thoại trên nền IP tới người sử dụng cuối.
Chức năng hoạt động của IP
IP thực hiện hai chức năng cơ bản là đánh địa chỉ và phân mảnh. Các gói tin
được định tuyến từ một mô-đun internet (internet module) đến một mô-đun
internet khác trong hệ thống thông qua sự biên dịch một địa chỉ internet, do đó
chức năng quan trọng đầu tiên của IP là đánh địa chỉ internet. Chức năng thứ hai
của IP là phân mảnh gói tin, khi truyền gói tin có kích thước lớn qua nhiều mạng,
phân mảnh giúp kích thước gói tin giảm đi trước khi đến được đích, sau đó lại
được đóng gói lại như gói tin ban đầu.
Các mô-đun internet sử dụng các địa chỉ lưu trong tiêu đề internet để truyền
tải gói dữ liệu internet đối với điểm đích. Việc lựa chọn một đường đi để truyền tin
được gọi là định tuyến. Các mô-đun internet sử dụng các trường trong tiêu đề
internet để chia nhỏ và tổng hợp lại các gói tin internet khi cần thiết để truyền qua
những mạng có băng thông nhỏ. Mô hình hoạt động của IP ở đây là một mô-đun
internet nằm trong mỗi máy chủ tham gia vào quá trình truyền thông internet và
trong mỗi cổng kết nối các mạng. Những mô-đun này chia sẻ các quy tắc chung để
biên dịch các trường địa chỉ và phân mảnh, tổng hợp gói dữ liệu internet. Ngoài ra,
các mô-đun (đặc biệt là trong các cổng kết nối) có các quy định để ra quyết định
định tuyến và các chức năng khác. IP xử lý mỗi gói tin internet như là một thực thể
độc lập và không liên quan đến bất kỳ gói internet khác. IP sử dụng bốn cơ chế
quan trọng để cung cấp dịch vụ: Loại dịch vụ (Type of Service), Thời gian tồn tại
(Time to Live), Tùy chọn (Options) và Kiểm tra lỗi tiêu đề (Header Checksum).
Các loại dịch vụ được sử dụng để chỉ ra chất lượng dịch vụ mong muốn. Các
loại dịch vụ là một tập hợp trừu tượng hoặc tổng quát các tham số đặc trưng cho
những lựa chọn dịch vụ được cung cấp trong các mạng tạo nên internet. Loại dịch
vụ này chỉ được sử dụng bởi các cổng kết nối để lựa chọn các tham số truyền thực
tế cho một mạng cụ thể, mạng để được sử dụng cho bước kế tiếp hoặc cho cổng
kết nối tiếp theo khi định tuyến một gói tin internet, đến đích, gói tin internet sẽ bị
hủy. Thời gian tồn tại có thể xem như một giới hạn thời gian tự hủy.
Tùy chọn cung cấp các chức năng kiểm soát cần thiết hoặc hữu ích trong một
số tình huống, nhưng không cần thiết cho việc truyền thông tin phổ biến nhất. Các
tùy chọn bao gồm quy định về thời gian lưu của hệ thống, an ninh và đặc biệt là
định tuyến.
Kiểm tra lỗi tiêu đề xác minh các thông tin sử dụng để xử lý gói tin internet
đã được truyền đi chính xác, dữ liệu có thể bị lỗi hay không. Nếu kiểm tra lỗi phần
tiêu đề không thành công, gói tin internet bị loại bỏ ngay lập tức. IP không cung
cấp tính năng truyền thông đáng tin cậy cơ sở, không có sự xác nhận giữa các điểm
truyền nhận, không có kiểm soát lỗi dữ liệu, chỉ có một kiểm tra tiêu đề, không
truyền lại và không kiểm soát luồng dữ liệu. Lỗi được phát hiện có thể được báo
cáo thông qua Giao thức thông điệp điều khiển Internet (Internet Control Message
Protocol - ICMP) được cài đặt trong mô-đun IP.
Quan hệ của IP với giao thức khác
Sơ đồ dưới đây minh họa vị trí của IP trong hệ thống phân cấp giao thức: