Đề tài lập kế hoạch kinh doanh quán cà phê

  • 35 trang
  • file .docx
.MỤC LỤC
A.........................................................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................3
B..........................................................................................................................
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................4
Tóm tắt tổng quan............................................................................................4
I.Mô tả quán,tầm nhìn,sứ mệnh, mục tiêu.....................................................6
1. Mô tả lĩnh vực kinh doanh..............................................................................6
2. Sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu..........................................................................7
II. Mô tả sản phẩm và dịch vụ.........................................................................7
1.Sản phẩm và dich vụ của quán........................................................................8
2. Giá cả..............................................................................................................9
3.Lợi thế của sản phẩm dịch vụ..........................................................................9
4.Xác định kênh phân phối thị trường................................................................10
5.Lịch làm việc...................................................................................................10
III.Phân tích thị trường....................................................................................10
1.Thị trường tổng quan.......................................................................................10
2.Các yếu tố vĩ mô..............................................................................................11
3.Các yếu tố vi mô..............................................................................................12
IV.Chiến lược và kế hoạch marketing............................................................13
1.Chiến lược marketing......................................................................................13
2.Chính sách marketing......................................................................................13
1
3.kế hoạch hoạt động marketing.........................................................................13
4.Chiến lược giá..................................................................................................15
5.Chiến lược phân phối.......................................................................................17
V.Kế hoạch đầu tư vận hành...........................................................................18
1.Bố trí mặt bằng................................................................................................18
2.Yếu tố sản xuất................................................................................................20
3.Quy trình phục vụ............................................................................................21
VI. Kế hoạch quản lý........................................................................................23
1.Sơ đồ tổ chức...................................................................................................23
2.Lương nhân viên,đào tạo và khen thưởng.......................................................24
VII.Kế hoạch tài chính.....................................................................................25
1.Cơ cấu nguồn vốn............................................................................................30
2.Kết quả hoạt động kinh doanh.........................................................................32
3.Xác định dòng tiền của dự án..........................................................................33
VIII.Rủi ro.........................................................................................................34
C.........................................................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................35
2
MỞ ĐẦU
Sự phát triển của xã hội hiên nay làm cho nhu cầu của con người ngày
càng cao, ngày càng đòi hỏi nhiều hơn những thứ mới lạ. Sống trong môi
trường công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay không thể tránh khỏi những
căng thẳng,gò bó do áp lực công việc , học tập, những cuộc chay đua đầy
lo toan không giời nghỉ ngơi;nhất là giữa thành phố đông đúc nhộn nhip
này thì nó càng trở nên bức bối thì ai cũng cần cho mình một khoảng
không gian yên tĩnh để nghỉ ngơi trò chuyện cùng bạn bè và người
thân.Nắm bắt được tình hình đó thì tôi đã có ý tưởng thành lập quán café
mang một phong cách mới lạ đáp ứng những nhu cầu, sở thích, mong
muốn của khách hàng. Đến với chúng tôi các bạn sẽ vừa được thưởng thức
khung cảnh đẹp của quán mà còn được thưởng thức những món ăn, thức
uống ngon,mùi vị lạ và sạch. Đặc biệt lá giá cả phải chăng, có mạng wifi
thuận tiện cho công việc của khách hàng, phục vụ nhạc nhẹ cho khách
hàng, ngoài ra còn chiếu các loại phim và bóng đá nhằm phục vụ mục đích
thư giãn cho khách hàng. Phần lớn quán phục vụ cho mọi đối tượng như
người già, sinh viên, doanh nhân, và người làm lao động cần không gian
thư giãn thoải mái. Nên quán được thiết kế thành nhiều khu,vừa có khu
rộng rãi cho mọi người họp mặt nói chuyện, vừa có không gian riêng tư
mát mẻ cho khách hàng bàn bạc công việc cũng như đôi bạn trẻ cần nơi
tâm sự.
Mô hình quán mở rộng phục vụ cho mọi lứa tuổi tầng lớp, với hình thức
của quán phù hợp với mọi loại đối tượng.
3
TÓM TẮT TỔNG QUAN
 Tên quán: cà phê Không Gian
 Địa điểm: là nơi thuận lợi cho việc kinh doanh của quán. Có nhiều khu dân
cư, trường học , công ty…đem lại một lượng khách hàng tiềm năng. Vị trí của
quán lại nằm ở nơi thoáng mát, rộng rãi thích hợp cho những ai có nhu cầu
thu giãn và thưởng thức những thức uống ngon lành.
 Ngành ngề kinh doanh: cung cấp dịch vụ giải khát
 Mô hình doanh nghiệp thực hiên :quán café phục vụ các loại café, thức
uống khác và các món ăn nhanh.
 Bối cảnh thị trường.
Gần đây, thành phố hồ chí minh đã có nhiều biến đổi về mặt kinh tế, đời
sống nhân dân được cải thiện, các trường đại học cao đẳng được mở ra
nhiều, cùng với đó là sự phát triển của các khu công nghiệp. Nên nhu cầu
về thư giãn giải trí ngày càng tăng cao. Ngoài ra, những cuộc họp mặt bàn
bè cùng với bàn bạc công việc cũng diễn ra nhiều.
Để đáp ứng nhu cầu đó, xây dựng quán café phục vụ đầy đủ các nhu cầu
trên là hoàn toàn hợp lí.
 Thị trường hướng tới.
Quán sẽ mở ở quận thủ đức, đây là môi trường có nhiều trường đại học đã
và đang mở ra.ngoài ra nó giáp với nhiều khu công nghiệp cũng như các
khu dân cư….nơi này có đầy đủ tất cả các loại khách hàng là đối tượng
chính của quán hướng đến. Và đây cũng sẽ là nơi tiềm năng để phát triển
quán sau này.
 Đối thủ cạnh tranh
Vì là môi trường hấp dẫn, có đông đúc dân cư cũng như là có tiềm năng
phát triển rất lớn nên quán sẽ gặp khá nhiều sự cạnh tranh từ những quán
café, chè và sinh tố đã có hoặc sắp có sau này.
4
 Mô tả dịch vụ
Sản phẩm nước uống của quán:
Các sản phẩm sẽ có nguồn nguyên liệu được cung cấp bởi các nhãn hiệu
uy tín, chất lượng. các loại nước uống đóng chai được lấy từ các nguồn
cung cấp tin cậy. Được đảm bảo hạn sử dụng còn.
Các dịch vụ giải trí lành mạnh, tuyệt vời, gây ấn tượng mạnh với khách
hàng.
Phục vụ ân tình, chu đáo và ân cần, nhẹ nhàng với khách hàng.
 Mục tiêu của quán :
- Phục vụ tận tâm đem lại cảm giác thư giãn thoải mái nhất cho khách hàng,
khách hàng là thượng đế, tôn trọng khách hàng không như cung cách phục
vụ của các quán café hiện nay chất lượng phục vụ kém còn chưa kể đến
chất lượng sản phẩm.
- Tạo điều kiện cho các buồi họp mặt, đãi tiệc sinh nhật, hẹn hò….
- Tạo không gian riêng tư cho khách hàng
- Làm việc có uy tín, trách nhiệm với các nhà cung cấp để có sự tin cậy cao
thì mới có được những sẩm phẩm tốt nhất để chế biến.
- Đạt doanh số cao trong năm đầu hoạt động. 100 khách hàng trên 1 ngày.
Doanh thu trên 50 triệu/ tháng.
 Các loại sản phẩm của quán
CAFÉ YAOURT- SIRO NƯỚC DINH NƯỚC ÉP
DƯỠNG
Café Trà lipton chanh Sinh tố dâu
Café đá Trà lipton sữa Chanh dây Sinh tố bơ
Café sữa nóng Trà lài Chanh muối Sinh tố dừa
Café sữa đá Trà đào Cam vắt Sinh tố mãng
cầu
Café rum Trà dâu Cam vắt mật ong Sinh tố cà chua
5
Café sữa rum Trà cam Tắc ép Sinh tố đu đủ
Café capuchino Trà chanh dây Dừa Nước ép dâu
Café capuchino Trà gừng La hán quả Nước ép thơm
đá
Bạc xỉu Trà bí đao Sâm dứa Nước ép táo
Bạc xỉu đá Yaourt đá Sâm dứa sữa Nước ép cam
Cacao Yaourt chanh Coktail Nước ép nho
Cacao đá Yaourt cam Xí muội Nước ep cà
chua
chocolate Yaourt dâu Sting dâu
Chocolate đá Yaourt bạc hà Twister
Siro sữa Pepsi
Siro sữa dâu Coca cola
Siro sữa chanh 7 up
Siro sữa cam Trà xanh
Siro sữa bạc hà Dr. thanh
 Sự khác biệt của quán
Nằm ở cung cách phục vụ cũng như lối bày trí của quán, nó sẽ tạo ra nét
riêng biệt của quán, ngoài ra sản phẩm của quán cũng sẽ có những món
nước uống đặc trưng mang màu sắc mới. Và gây được ấn tượng mạnh cho
khách hàng khi vào quán
I.MÔ TẢ QUÁN, TẦM NHÌN, SỨ MỆNH, MỤC TIÊU
1. Mô tả lĩnh vực kinh doanh
Quán cà phê hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ giải trí. Đem đến
cho khách hàng niềm vui, sự hài lòng và thoải mái thông qua các
loại nước giải khát, cà phê và các món ăn nhanh ngon miệng.
6
2. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu
2.1 Tầm nhìn
Tạo ra những loại thức uống ngon hấp dẫn khách hàng và dịch
vụ đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng để cho cuộc sống
tươi đẹp hơn, mang nhiều âm điệu hơn.
Trở thành nơi tâm sự của các cặp tình nhân, nơi thư giãn thoãi
mái cho tất cả mọi người
2.2 Sứ mệnh
Mang lại cho bạn không gian thoải mái, tĩnh lặng với những
tách cà phê tuyệt vời là niềm vui và trách nhiệm của chúng tôi.
Tính sáng tạo, năng động, nhiệt tình của dội ngũ nhân viên là
giá trị cốt lõi là nền tảng tạo ra dịch vụ tốt nhất góp phần đưa
cà phê Không Gian có vị thế trên thị trường.
2.3 Mục tiêu
Tăng cường tiếp thị để thu hút khách hàng trong giai đoạn mới
thành lập.
Tạo không gian thoải mái cho khách hàng với cách thức phục
vu chuyên nghiêp.
Gia tăng và hoàn thiện tốt nhất các dịch vụ của quán.
II- SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ.
Sản phẩm và dịch vụ là các loại đồ uống bắt mắt, giá cả phải chăng, công
với không gian thoáng mát, yên tĩnh.phù hợp cho việc hội họp, cũng như là
làm việc ,giải trí, thư giãn. Cơ sở để thực hiện ý tưởng này là:
Với phương châm phục vụ: vui lòng khách đến, vừa long khách đi xuyên
suốt trong quá trình kinh doanh của quán, khách hàng sẽ được thư giãn giải
trí vui chơi hội họp ở đây làm khách hàng vừa ý, gây thiện cảm cho khách,
quyết định tới việc quay lại của khách hàng và sự truyền miệng quảng cáo
7
từ khách hàng này tới khách hàng khác, thương hiệu của quán sẽ ngày
càng được nhiều người biết đến và được khẳng định.
1- Sản phẩm và dịch vụ của quán
Café và các loại thức uống đóng chai, các loại sinh tố, nước ép hoa
quả, và các loại trà, bao gồm như là : café đen, café sữa, capuchino, pepsi,
coca, c2,trà đào, trà chanh, lipton,cùng các loại sinh tố và nước ép như
cam, táo,xoài, dưa hấu…..
Ngoài ra, quán còn phục vụ điểm tâm sáng cho khách hàng gồm các
món như : Bún bò huế, bánh mì bò kho, bánh mì ốp la…và các món ăn
nhanh như :bò lúc lắc, xúc xích nướng, khoai tây lốc xoáy…
Quán được bố trí tivi để phục vụ phim, bóng đá cho khách ở khu thoáng
mát và rộng rãi, phục vụ các thể loại nhạc do khách yêu cầu.Ngoài ra, quán
còn có mạng wifi với song mạnh và ổn định cho khách vào quán có thể
làm việc một cách dễ dàng.
Cách bố trí quán như sau:
Quán được bố trí với 4 khu khác nhau
Khu thứ nhất: rộng rãi thoáng mát, có tivi nhằm phục vụ các buổi hội
họp của khách cũng như là giải trí bằng phim và bóng đá. Ta đặt tên là
“tình bằng hữu”
Khu thứ 2 :yên tĩnh với nhạc nhẹ, thoáng mát và riêng tư dành cho các
cặp tình nhân có nơi tâm sự với các bàn được bố trí khuất nhau. Ta có thể
lấy tên khu là “uyên ương”
8
Khu thứ 3 : yên tĩnh, có máy lạnh, phục vụ cho khách hàng làm việc và
bàn bạc kí kết hợp đồng. T có thể lấy tên là “buôn may bán đắt”
Khu thứ 4: đặt ở nơi mát mẻ và có các trò chơi vui vẻ cho con nít, có
các trò chơi như cầu trượt xích đu, phù hợp với lứa tuổi nhỏ.
Quán được trang trí bằng đèn hoa và những cây cảnh đẹp nhằm lôi cuốn
sức chú ý của khách hàng và tạo ra những nét riêng biệt của quán.hệ thống
đèn được sắp xếp và bố trí thích hợp và tạo điểm nhấn làm quán lung linh
và đẹp.
Quán bắt đầu được mở lúc 6h30 phục vụ các món điểm tâm và café
sáng cho những người đi làm buổi sáng. Và đóng cửa vào 23h30.
Đặc biệt quán có mở nhạc theo yêu cầu và có wifi miễn phí cho khách
hàng.
2- Giá cả.
Tất cả các loại đồ uống và món điểm tâm sáng sẽ có mức giá khác nhau
tùy vào nguyên liệu làm ra nó và độ cầu kì khi làm nó, và được gi rõ rang
trong menu của quán. Tuy nhiên đảm bảo là sẽ có giá vừa phải và phù hợp
với mặt bằng chung của thị trường.
3- Lợi thế của sản phẩm và dịch vụ.
Sản phẩm và dịch vụ của quán sẽ thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng,
tạo một môi trường phù hợp và thoải mái cho khách hàng có thể trò
chuyện, thư giãn, giải trí, làm việc cùng với những món đồ uống ngon
miệng và bắt mắt. Không gian bày trí của quán tạo ra những nơi phù hợp
để chuyện trò xem phim, giải trí cũng như là yên tĩnh mát mẻ cho làm việc
cũng như tâm sự, và đặc biệt có khu vui chơi dành cho trẻ em với những
trò chơi thích thú.
9
Quán còn phục vụ các thể loại nhạc theo yêu cầu với các đối tượng khách
hàng khác nhau và còn có wifi với song mạnh và ổn định phục vụ khách
hàng làm việc hay online giải trí một cách dễ dàng.
Đặc biệt các loại đồ uống trong quán sẽ được cập nhật các loại đồ uống để
phù hợp với từng loại khách hàng khác nhau.
4- Xác định kênh phân phối sản phẩm
Các loại đồ uống, quán chú trọng đến các cuộc hội họp và đến giải trí thư
giãn. Tuy nhiên, quán cũng mở rộng dịch vụ café mang đi với các loại đồ
uống đóng nắp cho khách mang đến văn phòng hay nơi làm việc hay nơi
học tập.
5- Lịch làm việc
Quán sẽ đi vào hoạt động sau ba tháng từ khi bắt đầu xây dựng.Sau khi
khai trương quán sẽ hoạt động từ 6h30 tới 23h30 để phục vụ cho mọi đối
tượng khách hàng.
III. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
1. thị trường tổng quan
Theo số liệu điều tra VLSS 2002,không có nhiều người dân Việt Nam tiêu
thụ cà phê trong hộ gia đình. Trong ngày thường. có khoảng 19,2% tiêu thụ
cà phê, trong đoa 47% tiêu thụ cà phê uống liền và 53% tiêu thụ cà phê
bột.
Năm 2002, Tổng cục Thống kê thông qua số liêu điều tra mức sóng dân cư
Việt Nam cho biết bình quân người dân Việt Nam tiêu thụ 1,25 kg cà phê
mỗi năm và số tiền người dân trong nước bỏ ra cho ly cà phê khoảng 9.130
đồng/người/năm, tức chỉ nhỉnh hơn 0,5 đô la Mỹ và chỉ có 19,2% người
dân uống cà phê vào ngày thường còn ngày lễ tết thì tăng 23%. Điều dễ
dàng nhận thấy là người dân thành thị mua cà phê uống tới 2,4 kg/ năm,
10
nhiều gấp 2,72 lần so với người dân nông thôn và số tiền mà cư dân đô thị
bỏ ra cho ly cà phê mỗi sáng tới 20.280 đồng/ năm, cao gấp 3,5 lần so với
nông thôn. Nếu chia các hộ ra thành 5 nhóm dựa vào thu nhập thì nhóm
thứ năm có thu nhập cao nhất uống cà phê nhiều gấp 18 lần so với nhóm
hộ gia đình có thu nhập thấp nhất. Hầu hết các vùng miền ở nước ta đều
tiêu thụ cà phê nhưng mức độ chênh lệch rất lớn giữa các vùng .
Ở thành phố Hồ Chí Minh dân kinh doanh uống nhiều nhất với 26,3%, kể
đến là sinh viên hoc sinh, người về hưu uống ít nhất. điều tra này cho thấy
người dân ở đây bỏ ra tới 121.000 đồng để mua 1,65 kg cà phê. Thành phố
Hồ Chí Minh có 7 quận được chọn mẫu để điều tra gồm 1, 3,6,11,Tân Phú,
Gò Vấp,Bình Thạnh nhưng kết quả thu được khá bất ngờ khi tiêu thụ cà
phê nhiều nhất không phải các quận trung tâm mà là Tân Phú trong hai
năm qua, lượng cà phê tiêu thụ ở TPHCM tăng 21%. Có tới 12% người
dân TPHCM mua cà phê uống vài lần trong tuần và 40% mua uống vài lần
trong tháng. Có thể qua số lượng quán cà phê và tập quán uống cà phê là
của người Sài Gòn.Gần một nửa người Sài Gòn vào quán uống cà phê,
phần lớn khách hàng vào quán uống cà phê đen đá bất kể sáng hay tối.
2. Các yếu tố vĩ mô
2.1 Về kinh tế
Với tốc độ phát triển kinh tế như vậy thì cuộc sống người dân ngày càng
bận rộn hơn nên nhu cầu giải trí thư giãn ngày càng trở nên cần thiết. Mà
uống cà phê là một trong những cách để thư giãn và giải trí ít tiêu tốn thời
gian và tiền bạc của mọi người.
Ở Thủ Đức hiện nay Nhà nước đang đầu tư cơ sở hạ tầng như xây dựng
các khu công nghiệp, các trường đại học lớn, khu dân cư…được mọc lên
hàng loạt. Đây là một thị trường tiềm năng cho việc kinh doanh mở quán
cà phê.
11
2.2 Về phương diện pháp luật
Nhà nước có các chính sách ưu đãi khuyến khích thành lập các doanh
nghiệp, thủ tục một cửa, ưu đãi thuế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
phát triển.
2.3 Về văn hóa xã hội
Thành phố Hồ Chí Minh là nơi có kinh tế phát triển năng động với sự tập
trung khá đông sinh viên, doanh nhân,công nhân viên chức, chính vì vậy
nó tạo ra một nhu cầu khá lớn cho các quán cà phê và là thị trường tiềm
năng rất lớn.
Với thói quen người dân ở đây họ đến quán cà phê là để đáp ứng nhu cầu
giải trí sau những buổi học, buổi làm việc mệt mỏi.
3. Các yếu tố môi trường vi mô
Đối thủ cạnh tranh
Lĩnh vưc giải khát là lĩnh vực khá phổ biến khắp nơi. Với dân số khá
đông như vậy thì nhu cầu về quán cà phê là rất cao.
Khi bước vào lĩnh vực này thì phải chấp nhân có rất nhiều đối thủ
cạnh tranh vì đây là lĩnh vực dễ kinh doanh.Hiện tại trên địa bàn quận
Thủ Đức có rất nhiều quán cà phê,đó là những đối gần mà chúng tôi
đối mặt, họ đã có mối quan hệ lâu dài với khách hang trong vùng khá
lâu. Dù rằng họ có những thuận lợi đó nhưng qua tìm hiểu thì chúng
tôi được biết điểm yếu của hầu hết những quán đó là cung cách phục
vụ chưa tốt và đó là cơ hội của chúng tôi.Ngoài ra quán còn tạo ra
nhiều không gian cho khách hàng tùy ý lựa chọn theo sở thích, tâm
trạng của mình yên tĩnh , đặc biệt là chất lượng của các loại nước giải
khát là một yếu tố quan trọng.
12
IV- CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH MARKETING
1. Chiến lược marketing
Quán sẽ thưc hiện chiến lược “ hớt váng” từ từ nghĩa là sản phẩm ở
mức giá trung bình và khuyến mãi thấp. Với chiến lược này kỳ vọng
rằng quán sẽ thu hút được một lượng khách hàng đông và từ đó được
nhiều lợi nhuận. Do khách hàng của quán chủ yếu là giới trẻ, doanh
nhân ở độ tuồi từ 18-45 có khả năng chi trả cao nên rất phù hợp với
chiến lược này.
Khách hàng mục tiêu là công nhân viên,học sinh, sinh viên,doanh nhân
đây là những tầng lớp có nhu cầu uống cà phê lớn nhất.
2. Chính sách marketing
Quán sẽ áp dụng các phương tiện marketing ít tốn kém nhưng đạt kết
quả cao.
Xây dựng thông điệp marketing:“Không gian mang đến niềm vui, sự
thoải mái và yên tĩnh”.
Quán thực hiện chính sách marketing bao gồm: khuyến mãi, phát tờ rơi,
băng rôn. Dự tính chi phí quảng cáo khoảng 5 triệu đồng.
3. Kế hoạch hoạt động marketing
3.1 Quảng cáo
Quảng cáo trên các trang web và mạng xã hội Facebook, zing và lập ra
webside riêng cho quán bao gồm các món đồ uống, hình ảnh trong quán,
bảng giá……
 Tờ rơi: tờ rơi là một phương pháp vô cùng hiệu quả và đỡ tốn kém,trước
khi quán khai trương tờ rơi với thông tin rõ ràng về quán cà phê sẽ được
phát ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp….và một số ngã tư, và
13
trước cổng một số công ty.Mục đích để thu hút sư chú ý của khách hàng,
tăng tính thuyết phục bởi những lợi ích mà quán đem lại và sự hấp dẫn
của quán làm tăng thêm lòng ham muốn của khách hàng với quán.
Chiến lược marketing của quán phải thu hút được sự chú ý của khách hàng.
Nếu khách hàng không biết đến sự tồn tai của quán thì họ không thể đến
quán. Họ cần có được sự thích thú đối với những gì quán đã làm và đang
cố gắng cuốn hút họ. Quán câc tạo cho họ cảm giác mong muốn sử dụng
sản phẩm, dịch vụ của quán. Như vậy họ sẽ tin rằng quán sẽ đáp ứng nhu
cầu của họ và họ sẽ muốn sử dụng sản phẩm,dịch vụ của quán.
Khi quán có tổ chức khuyến mãi thì vẫn tiếp tục phát tờ rơi.
Marketing nội bộ: Dựa vào sự quen biết giữa các nhân viên trong quán,
đây là biện pháp đỡ tốn kém nhất.
Ngoài ra còn có những biện pháp như truyền miệng, in ấn thương hiệu
của quán lên các sản phẩm ví dụ như bao đường, ly…
3.2 Khuyến mãi
Để tăng lượng khách hàng cho quán dựa vào các sự kiện trong năm quán
sẽ tổ chức những đợt khuyến mại thích hợp. Chẳng hạn như vào các ngày
lế nhặm thu hút khách hàng như tặng hoa cho các khách hàng nữ vào ngày
valentine,8/3…Ngoài ra còn tổ chức khuyến mãi vào buổi tối thứ 7 hàng
tuần .
Đặc biệt vào ngày khai trương khách hàng đến quán sẽ được tặng một cái
móc khóa có khắc tên quán.
Chi phí quàng cáo trong tháng khai trương:
STT Hình thức Thành tiền
1 Phát tờ rơi 1.000.000
2 Băng rôn 300.000
14
3 Móc khóa tặng khách hàng 1.500.000
4 Lãng hoa tươi 600.000
5 Lễ tân 200.000
6 Hoa dành cho lễ tân 100.000
7 Chi phí khác 1.300.000
Tổng chi phí 5.000.000
4. Chiến lược giá
Quán chúng tôi sẽ cung cấp nhiều loại sản phẩm đa dạng về chủng loại
với nhiều mức giá khác nhau cho mọi đối tượng khách hàng từ người có
thu nhập thấp đến người có thu nhập cao,từ công nhân,sinh viên đến các
doanh nhân,công nhân viên.
Nhưng vẫn tập trung ở phân khúc giá ở tầm trung nhằm đem lại lợi
nhuận cho quán bên cạnh đó để cạnh tranh với các đối thủ quán cà phê
trên thị trường.
Giá sản phẩm
Số thứ Giá ( ngàn
Tên sản phẩm Đơn vị tính
tự đồng)
I- CAFÉ
1 Café Ly 12
2 Café đá Ly 12
3 Café sữa nóng Ly 15
4 Café sữa đá Ly 15
5 Café rum Ly 20
6 Café sữa rum Ly 20
7 Café capuchino Ly 25
8 Café capuchino đá Ly 25
9 Bạc xỉu Ly 15
10 Bạc xỉu đá Ly 15
11 Cacao Ly 15
15
12 Cacao đá Ly 15
13 Chocolate Ly 20
14 Chocolate đá Ly 20
II- TRÀ- YAOURT-
SIRO
15 Trà lipton Ly 12
16 Trà lipton sữa Ly 15
17 Trà lài Ly 12
18 Trà đào Ly 12
19 Trà dâu Ly 12
20 Trà cam Ly 12
21 Trà chanh dây Ly 12
22 Trà gừng Ly 12
23 Trà bí đao Ly 12
24 Yaourt đá Ly 12
25 Yaourt chanh Ly 15
26 Yaourt cam Ly 15
27 Yaourt dâu Ly 15
28 Yaourt bạc hà Ly 15
29 Siro sữa Ly 15
30 Siro sữa chanh Ly 15
31 Siro sữa dâu Ly 15
32 Siro sữa cam Ly 15
33 Siro sữa bạc hà Ly 15
III- NƯỚC DINH
DƯỠNG
34 Chanh Ly 13
35 Chanh dây Ly 14
36 Chanh muối Ly 14
37 Cam vắt Ly 15
38 Cam vắt mật ong Ly 20
39 Tắc ép Ly 12
40 Dừa Ly 12
41 La hán quả Ly 15
42 Sâm dứa Ly 12
43 Sâm dứa sữa Ly 15
44 Cocktail Ly 15
45 Xí muội Ly 15
16
46 Sting dâu Chai 12
47 Number one Chai 12
48 Twister Chai 12
49 Pepsi Lon 12
50 Coca cola Lon 12
51 7 up Chai 12
52 Trà xanh Chai 12
53 Dr.thanh Chai 12
IV- SINH TỐ- NƯỚC ÉP
54 Sinh tố dâu Ly 15
55 Bơ Ly 15
56 Dừa Ly 15
57 Sapôchê Ly 15
58 Cà chua Ly 12
59 Cà rốt Ly 12
60 Nước ép dâu Ly 15
61 Thơm Ly 15
62 Táo Ly 15
63 Cam Ly 15
64 Nho Ly 15
65 Cà chua Ly 12
66 Cà rốt Ly 12
67 Dưa hấu Ly 15
5. Chiến lược phân phối
Đây là loại hình quán cà phe nên chủ yếu là bán trưc tiếp cho người tiêu
dùng không thông qua kênh phân phối trung gian nào.
Gồm 2 nhân viên pha chế ở quầy bar giúp cho việc pha chế được thuân
tiện và nhanh chóng.Nhân viên phục vụ được chia rõ ràng theo ca và
theo thời gian mà có cách bố trí thích hợp việc phân nhiệm vụ giúp
nhà quản lý dễ kiểm soát nhân viên và giúp cho nhân viên có trách
nhiệm với công việc của mình và hoàn thành tốt công việc một cách
hiệu quả nhất.
17
Ngoài ra thái độ của nhân viên phục vụ bàn rất quan trọng, đây là bộ
mặt của quán, thái độ phục vụ niềm nở chu đáo của nhân viên góp phần
tao cho khách hàng cảm giác thân thiện, được chăm sóc chu đáo như
vậy khách hàng sẽ ủng hộ quán tạo nên thành công cho quán.
V. KẾ HOẠCH ĐÀU TƯ VẬN HÀNH
1. Bố trí mặt bằng
Mặt bằng quán được thiết kế đảm bào yêu cầu mỹ quan và giao thông
thuận tiện.Dự án được đặt ở đường Võ Văn Ngân gần ngã tư Thủ
Đức.Ở đây gần các trường đại học, khu công nghiệp và các khu dân cư
nên có khả năng có được khách hàng là rất cao.
Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông, điện nước tốt.Giao thông xuyên
suốt, mạng lưới điện nước thuộc đường dây chính nên sư cố mất điện
nước rất ít xảy ra.
Có khả năng cung cấp lao động tại chỗ, có thể mở rộng thêm quy mô
khi có nhu cầu đầu tư thêm.
Diện tích sử dụng 430 m2 với cách bố trí như sau:
Quán được bố trí với 4 khu khác nhau:
 Khu thứ nhất: rộng rãi thoáng mát, có tivi nhằm phục vụ các buổi hội
họp của khách cũng như là giải trí bằng phim và bóng đá. Ta đặt tên
là “tình bằng hữu”
Khu này đặt 3 cái tivi để phục vụ cho nhu cầu của khách hàng. Có 5
dãy bàn mỗi dãy đặt 1 hòn non bộ kèm theo máy tạo khói không gian
thoáng mát cho khách hàng. Đặt 2 cây quạt gió lớn.
18
 Khu thứ 2 :yên tĩnh với nhạc nhẹ, thoáng mát và riêng tư dành cho
các cặp tình nhân có nơi tâm sự với các bàn được bố trí khuất nhau.
Có tên khu là “uyên ương”
Nền được lát gạch tàu có xen lẫn đá màu.Tường xây bằng gạch thẻ.Lan
can khung sắt cao 90cm.Treo đèn có ánh sáng vàng và đỏ tạo nên một
không gian thơ mộng.Mỗi bàn được đặt một bình hoa hồng và nến thơm.
 Khu thứ 3 : yên tĩnh, có máy lạnh, phục vụ cho khách hàng làm việc
và bàn bạc kí kết hợp đồng. Có tên là “buôn may bán đắt”
Nền dược lát gạch men loại lớn.Tường ốp gương tạo một không gian
mở .Các góc tường trang trí các cây đèn lớn mag lại ánh sáng cho không
gian thêm sinh động.
 Khu thứ 4: đặt ở nơi mát mẻ và có các trò chơi vui vẻ cho con nít, có
các trò chơi như cầu trượt xích đu, phù hợp với lứa tuổi nhỏ.Có tên
là “ nụ cười thiên thần”
Gia cố nền móng bằng tràm đệm cát để thuận tiện cho vui chơi.Xây một
hồ cá có diện tích 12m vuông hình tròn,tạo thêm không khí thiên nhiên.
Trồng nhiều cây xanh. Không gian hoàn toàn ngoài trời nên đặt bàn có dù
che khoảng 18 bộ.Hàng rào được làm bằng gỗ và sơn màu trắng.Trồng hoa
leo trên hàng rào.
 Bãi giữ xe cho khách: chiều rộng bằng 2,5m, chiều dài 14m.Sẽ được
lát gạch sơn màu đỏ tạo dạng sóng trông rất lạ
 Nhà vệ sinh được ốp gạch men màu vàng nhạt.Có máy xà bông rửa
tay, khăn giấy,máy sấy khô tay và trang trí thêm chậu hoa.
2. Yếu tố sản xuất
19
2.1 yếu tố đầu vào
 nguyên vật liêu:
nguyên vật liệu chính để các loại cà phê(moka,chồn,robusta,aculi,trung
nguyên…),trà các loại,các loại trái cây để chế biến sinh tố và nước
ép,các món fastfood đông lạnh….
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu là ở các chợ đầu mối Thủ
Đức, chợ nông sản Thủ Đức,Metro An Phú…Các nguồn nguyên vật
liệu luôn được đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và cung ứng ổn
định.
 Máy móc thiết bị:
Tên thiết bị Số lượng
Máy ép trái cây 1
Máy say sinh tố 2
Tủ lạnh 1
Cây đánh tan đường 3
Bình nấu nước sôi 2
Phin pha cà phê 50
Quạt 2
Máy lạnh 4
tivi 4
Máy phun sương 1
 Chi phi và vốn:
NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG
20