Đề kiểm tra môn ngữ văn lớp 10 học kì 2 có đáp án

  • 72 trang
  • file .doc
TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN 10
TỔ NGỮ VĂN NĂM HỌC: 2016 – 2017
Thời gian 90 phút
PHẦN I: ĐỌC- HIỂU ( 4 điểm)
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏi
Nếu Tổ quốc neo mình đầu sóng cả
Những chàng trai ra đảo đã quên mình
Một sắc chỉ về Hoàng Sa thuở trước
Còn truyền đời con cháu mãi đinh ninh
Nếu Tổ quốc nhìn từ bao mất mát
Máu xương kia dằng dặc suốt ngàn đời
Hồn dân tộc ngàn năm không chịu khuất
Dáng con tàu vẫn hướng mãi ra khơi
(Trích Tổ quốc nhìn từ biển - Nguyễn Việt Chiến)
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn thơ trên ? (0,5 điểm)
Câu 2: Nhân vật trữ tình đã gửi gắm cảm xúc, tâm tư gì vào đoạn thơ? (0,5 điểm)
Câu 3: Tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong
đoạn thơ? (1,0 điểm)
Câu 4: Viết một đoạn văn ngắn khoảng (200 từ) nêu suy nghĩ của anh (chị) về chủ
quyền biển đảo Việt Nam? (2,0 điểm)
PHẦN II: LÀM VĂN ( 6 điểm)
Anh/chị hãy cảm nhận tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn thơ sau:
Chiếc vành với bức tờ mây,
Duyên này thì giữ vật này của chung.
Dù em nên vợ nên chồng,
Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.
Mất người còn chút của tin,
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa.
Mai sau dù có bao giờ,
Đốt lò hương ấy so tơ phím này.
Trông ra ngọn cỏ lá cây,
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về.
Đề kiểm tra môn ngữ văn lớp 10 học kì 2 có đáp án - Trang 1
Hồn còn mang nặng lời thề,
Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai.
Dạ đài cách mặt khuất lời,
Rưới xin giọt nước cho người thác oan.
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du, Ngữ Văn 10, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)
---------------- Hết ---------------
TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ ĐÁP ÁN
TỔ NGỮ VĂN KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN 10
NĂM HỌC: 2016 – 2017
Thời gian 90 phút
Phần Câu Nội dung Điểm
I. ĐỌC - HIỂU 4,0
1 - Phong cách ngôn ngữ của đoạn thơ: Phong cách ngôn ngữ nghệ 0,5
thuật
2 - Nhân vật trữ tình đã gửi gắm những suy ngẫm, tự hào về lịch sử 0,5
dân tộc, nhìn từ góc độ công cuộc giữ gìn biển đảo, trách nhiệm của
mỗi con người trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc hôm nay.
3 - Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ: phép điệp cú pháp
(Nếu Tổ quốc neo mình đầu sóng cả/ Nếu Tổ quốc nhìn từ bao mất
mát), ẩn dụ ( quên mình, máu xương, hồn dân tộc). 0,5
- Hiệu quả nhấn mạnh cảm xúc tự hào, suy ngẫm lắng đọng về lịch
sử đau thương mà hùng tráng của dân tộc trong công cuộc bảo vệ
biển đảo thân yêu. 0,5
4 - Học sinh viết đoạn văn ngắn trình bày theo suy nghĩ của mình 2,0
theo các cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo những ý sau:
+ Khẳng định chủ quyền biển đảo: Biển đảo Việt Nam trong đó có
hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Điều này đã được chứng
minh bằng lịch sử và các tài liệu khoa học.
+ Tình hình biển đảo Việt Nam hiện nay đang có những diễn biến
phức tạp đe dọa trực tiếp đến chủ quyền lãnh thổ của dân tộc: Trung
Quốc đã có nhiều hành động xâm hại đến chủ quyền biển đảo của
Đề kiểm tra môn ngữ văn lớp 10 học kì 2 có đáp án - Trang 2
Việt Nam: Dựng dàn khoan HD – 981, xây dựng thành phố Tam Sa
trên quần đảo Hoàng Sa, bắt ngư dân Việt Nam và tấn công tàu của
Việt Nam trên chính vùng biển của Việt Nam, chính sách đường
lưỡi bò…
+ Suy nghĩ về trách nhiệm của mỗi học sinh: Thể hiện rõ niềm tự
hào dân tộc, học tập, tu dưỡng, rèn luyện, luôn nêu cao ý thức trách
nhiệm, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc.
+ Phê phán những biểu hiện tiêu cực, lơ là mất cảnh giác trước vấn
đề chủ quyền dân tộc, thiếu trách nhiệm với Tổ quốc với những
hành động quá khích gây rối, nghe theo sự xúi giục của đối tượng
xấu.
II. LÀM VĂN 6.0
Học sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng cần đảm
bảo những nội dung sau.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận.
- Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.
- Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài
kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tâm trạng đau đớn, xót xa
của Thúy Kiều khi rơi vào bi kịch tình yêu tan vỡ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm thể hiện sự cảm
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; Kết hợp chặt chẽ
giữa lý lẽ và dẫn chứng.
* Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, đoạn trích. 0.5
* Thân bài:
- Nêu hoàn cảnh, xuất xứ đoạn trích:
+ Tình yêu của Kim -Kiều đang mặn nồng thì gia đình Kiều gặp tai
biến, Kiều quyết định bán mình chuộc cha. 1,0
+ Đêm trước ngày đi theo Mã Giám Sinh, Kiều đã nhờ Vân thay
mình trả nghĩa cho Kim Trọng. Sau lời trao duyên, Kiều trao kỉ vật
tình yêu cho Thúy Vân.
- Kiều trao kỉ vật tình yêu: Những kỉ vật: Chiếc vành, bức tờ mây, 1,0
phím đàn... Những kỉ vật thiêng liêng gắn kết giữa Kim và Kiều.
- Tâm trạng của Kiều sau khi trao kỉ vật: Sự giằng xé giữa từ bỏ và 1,0
níu kéo càng làm rõ hơn nỗi đau khi mất tình yêu.
- Sau khi trao kỉ vật tình yêu, Kiều tưởng tượng ra một tương lai xót 1,0
xa: đó là cái chết, là một oan hồn, cầu xin người thân hãy hóa giải
Đề kiểm tra môn ngữ văn lớp 10 học kì 2 có đáp án - Trang 3
linh hồn đau khổ...
→ Tình yêu Thúy Kiều dành cho Kim Trọng mãnh liệt, đắm say,
khi tình yêu không còn thì cũng coi như mình đã chết.
- Nghệ thuật của đoạn trích: Phân tích tâm lý tinh tế, kết hợp giữa
độc thoại và đối thoại làm nổi bật tâm trạng của Thúy Kiều khi tình
yêu tan vỡ và những phẩm chất đáng quý của Thúy Kiều trong tình 1,0
yêu. Đoạn trích cũng cho thấy sức cảm thông lạ lùng của Nguyễn
Du dành cho Thúy Kiều.
* Kết bài: Đánh giá những thành công về nội dung và nghệ thuật của 0,5
đoạn trích.
* Lưu ý: Tùy vào bài làm của học sinh giáo viên linh động cho điểm.
TRƯỜNG THPT ĐA PHÚC ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II – KHỐI 10
Năm học 2015-2016 MÔN: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài 90 phút)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi 1, 2, 3, 4:
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa
đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô
cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán
nước và lũ cướp nước.
(Hồ Chí Minh, trong Hồ Chí Minh toàn tập, tập 6, NXB Sự thật, Hà Nội, 1986)
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn? (0,5 điểm)
Câu 2. Đoạn văn đề cập đến nội dung gì? (1,0 điểm)
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của hai biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Từ xưa
đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô
cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán
nước và lũ cướp nước.” (1,0 điểm)
Câu 4. Đoạn văn gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay trong việc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc? (Viết một đoạn văn từ 8 đến 10 dòng). (1,5 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (6,0 điểm)
Anh/chị hãy cảm nhận tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn thơ sau:
Chiếc vành với bức tờ mây,
Đề kiểm tra môn ngữ văn lớp 10 học kì 2 có đáp án - Trang 4
Duyên này thì giữ vật này của chung.
Dù em nên vợ nên chồng,
Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.
Mất người còn chút của tin,
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa.
Mai sau dù có bao giờ,
Đốt lò hương ấy so tơ phím này.
Trông ra ngọn cỏ lá cây,
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về.
Hồn còn mang nặng lời thề,
Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai.
Dạ đài cách mặt khuất lời,
Rưới xin giọt nước cho người thác oan.
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du, Ngữ Văn 10, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)
---------------- Hết ---------------
TRƯỜNG THPT ĐA PHÚC ĐÁP ÁN THI HỌC KỲ II – KHỐI 10
NĂM HỌC 2015-2016 MÔN : NGỮ VĂN
Phầ Câu Nội dung Điểm
n
I. ĐỌC HIỂU 4.0
1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0.5
2 Nội dung đoạn văn: 1.0
- Khẳng định tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Chính tinh thần yêu nước đã giúp nhân dân ta chiến thắng mọi kẻ thù.
Học sinh có thể diễn đạt theo cách khác nhau nhưng phải hợp lý, có sức
thuyết phục.
+ Điểm 1,0: Trả lời đúng, đầy đủ nội dung trên, hoặc diễn đạt theo cách khác
nhưng phải hợp lý.
+ Điểm 0,5: Trả lời được ½ nội dung trên.
+ Điểm 0,25: Trả lời chung chung chưa thật rõ ý.
+ Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Đề kiểm tra môn ngữ văn lớp 10 học kì 2 có đáp án - Trang 5
3 Học sinh trả lời trong các biện pháp tu từ sau: 1.0
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Ẩn dụ; Điệp từ; Liệt kê; Lặp
cấu trúc; Nhân hóa.
- Tác dụng:
+ Khẳng định sức mạnh của lòng yêu nước.
+ Tạo nhịp điệu sôi nổi, mạnh mẽ cho câu văn.
+ Thể hiện niềm tự hào của Hồ Chí Minh về truyền thống quý báu của dân
tộc ta.
+ Điểm 1,0: Trả lời đúng 2 biện pháp tu từ và hiệu quả biểu đạt của các biện
pháp đó.
+ Điểm 0,5: Trả lời đúng và nêu được hiệu quả biểu đạt 1 biện pháp tu từ
hoặc chỉ ra được 2 biện pháp tu từ nhưng không nêu được hiệu quả biểu đạt.
+ Điểm 0.25: Chỉ ra được một biện pháp tu từ.
Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Lưu ý:
- Nếu HS nêu đúng tên biện pháp tu từ nhưng chỉ ra sai thì không cho điểm.
- HS có thể trả lời riêng tác dụng của từng biện pháp hoặc trả lời gộp tác
dụng của 2 biện pháp đều cho điểm.
4 Có thể diễn đạt theo các cách khác nhưng phải hợp lý, có sức thuyết phục. 1.5
Học sinh hướng vào những nội dung sau:
- Phải giữ gìn truyền thống tốt đẹp và quý báu của dân tộc ta.
- Cần học tập và rèn luyện để xây dựng Tổ quốc giàu đẹp.
- Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc trước các thế lực xâm lăng.
Điểm 1,5: Nắm được đầy đủ nội dung cũng như kỹ năng viết đoạn văn nghị
luận; Diễn đạt tốt, có sức thuyết phục.
Điểm 1,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên song một số ý còn chưa
đầy đủ hoặc cách trình bày, diễn đạt chưa thật rõ ràng, thuyết phục.
Điểm 0,5: Đáp ứng 1/3 các yêu cầu trên.
Điểm 0: Không đáp ứng được bất kỳ yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
II. LÀM VĂN 6.0
Học sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những
nội dung sau.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận.
- Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. 0.5
- Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài kết luận
được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tâm trạng đau đớn, xót xa của Thúy 0.5
Kiều khi rơi vào bi kịch tình yêu tan vỡ.
Đề kiểm tra môn ngữ văn lớp 10 học kì 2 có đáp án - Trang 6
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm thể hiện sự cảm nhận sâu sắc
và vận dụng tốt các thao tác lập luận; Kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
* Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, đoạn trích. 0.5
* Thân bài:
- Nêu hoàn cảnh, xuất xứ đoạn trích:
+ Tình yêu của Kim-Kiều đang mặn nồng thì gia đình Kiều gặp tai biến. 0.5
Kiều quyết định bán mình chuộc cha.
+ Đêm trước ngày đi theo Mã Giám Sinh, Kiều đã nhờ Vân thay mình trả nghĩa
cho Kim Trọng. Sau lời trao duyên, Kiều trao kỉ vật tình yêu cho Thúy Vân.
- Kiều trao kỉ vật tình yêu: Những kỉ vật: Chiếc vành, bức tờ mây, phím 0.75
đàn... Những kỉ vật thiêng liêng gắn kết giữa Kim và Kiều khi xa nhau.
- Tâm trạng của Kiều sau khi trao kỉ vật: Có sự giằng xé giữa từ bỏ và níu 0.75
kéo càng làm rõ hơn nỗi đau khi mất tình yêu.
- Sau khi trao kỉ vật tình yêu, Kiều tưởng tượng ra một tương lai xót xa: đó là
cái chết, là một oan hồn, cầu xin người thân hãy hóa giải linh hồn đau khổ...
1.0
-> Tình yêu mãnh liệt, đắm say mà Thúy Kiều dành cho Kim Trọng, khi tình
yêu không còn thì cũng coi như mình đã chết.
- Nghệ thuật của đoạn trích: Phân tích tâm lý tinh tế, kết hợp giữa độc thoại
và đối thoại Làm nổi bật tâm trạng của Thúy Kiều khi tình yêu tan vỡ và 0.5
những phẩm chất đáng quý của Thúy Kiều trong tình yêu. Đoạn trích cũng
cho thấy sức cảm thông lạ lùng của Nguyễn Du dành cho Thúy Kiều.
* Kết bài: Đánh giá những thành công về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích. 0.5
d. Sáng tạo: Sử dụng ngôn ngữ theo cách thức riêng của bản thân để bàn luận 0.25
vấn đề và thể hiện suy nghĩ sâu sắc mới mẻ.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đúng qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.25
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2014 –
TỈNH / THÀNH PHỐ …………. 2015
MÔN: Ngữ văn; lớp 10 (THPT, GDTX)
ĐỀ THI ĐỀ NGHỊ
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát
đề)
Câu 1: (2,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Mẹ! Mẹ!
Có nghĩa là duy nhất Có nghĩa là ánh sáng
Một bầu trời Một ngọn đèn thắp bằng máu con tim
Một mặt đất Mẹ!
Có nghĩa là mãi mãi
Một vầng trăng
Đề kiểm tra môn ngữ văn lớp 10 học kì 2 có đáp án - Trang 7
Mẹ không sống đủ trăm năm Là cho - đi - không - đòi lại - bao giờ…
Nhưng đã cho con dư dả nụ cười tiếng hát (Trích “Ngày xưa có mẹ” - Thanh Nguyên)
[…]
a. Xác định phong cách ngôn ngữ chủ yếu của văn bản. (0,25 điểm)
b. Nêu tên và tác dụng của 02 biện pháp tu từ trong văn bản. (0,5 điểm)
c. Anh / chị hiểu như thế nào về những câu thơ: “Mẹ! Có nghĩa là duy nhất. / Một bầu
trời, một mặt đất, một vầng trăng.” (0,25 điểm)
d. Từ dòng cuối của đoạn thơ “Mẹ! Có nghĩa là mãi mãi / Là cho – đi – không – đòi lại –
bao giờ”, anh / chị hãy viết đoạn văn ngắn từ 5 – 10 câu trình bày suy nghĩ của mình về tình
mẹ. (1,0 điểm)
Câu 2: (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
“[…] Đã từng có cuộc vận động quy mô cho một triệu chữ kí ủng hộ đội tuyển bóng đá
nước ta, do một doanh nghiệp tài trợ và được đông đảo mọi người ủng hộ, thậm chí còn tổ
chức những ngày “hội kí” rầm rộ. Có phải bạn cũng đã từng kí vào tấm băng-rôn ấy?
Vậy mà trang web ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam kia chỉ có số chữ kí 40 lần nhỏ
hơn thế, mà trong đó một phần không nhỏ do công dân các nước khác tham gia. Trong khi, để
kêu gọi sự quan tâm của thế giới tới các nạn nhân chất độc màu da cam, bạn chỉ cần dành ra
hai phút thôi, với chỉ vài cái nhấp chuột thôi, giữa hàng giờ lướt trên internet mỗi ngày.”
(Dựa vào bài “Chúng ta có vô cảm không?”, báo điện tử TintucVietnam.com, ngày 7 – 8 –
2004)
Trình bày suy nghĩ của anh / chị sau khi đọc ngữ liệu trên. Trình bày bằng một bài văn ngắn
(khoảng 01 trang giấy kiểm tra).
Câu 3: (5,0 điểm)
Cảm nhận của bản thân về những câu thơ:
“Lòng này gửi gió đông có tiện?
Nghìn vàng xin gửi đến non Yên.
Non Yên dù chẳng tới miền,
Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời.
Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu,
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong.
Cảnh buồn người thiết tha lòng,
Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun.”
(Trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”, Ngữ văn 10, tập hai, NXB GD, Năm 2012,
Tr.88)
------HẾT------
Họ và tên học sinh: Số báo danh:
………………………………………………. ……………….
Chữ kí giám thị 1:
…………………………………………………
Đề kiểm tra môn ngữ văn lớp 10 học kì 2 có đáp án - Trang 8
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM HỌC KỲ II
TỈNH / THÀNH PHỐ …………. NĂM HỌC 2014 – 2015
MÔN: Ngữ văn; lớp 10 (THPT, GDTX)
ĐÁP ÁN
(Hướng dẫn chấm có 03 trang)
CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
a/ Văn bản chủ yếu sử dụng phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. 0,25
b/ Kể tên hai biện pháp tu từ trong các
- So sánh: Mẹ - duy nhất / mãi mãi / ánh sáng.
- Phép điệp từ, lặp từ: một, mẹ, có nghĩa là.
- Ẩn dụ: Một ngọn đèn thắp bằng máu con tim. 0,5
- Phép liệt kê: bầu trời, mặt đất, vầng trăng,…
Lưu ý: Học sinh nêu được hai trong số các biện pháp nghệ thuật
trên. (0,5 điểm)
c/ Ý nghĩa những câu thơ: “Mẹ! Có nghĩa là duy nhất. / Một bầu
trời, một mặt đất, một vầng trăng.”: Khẳng định mẹ là duy nhất 0,25
đối với mỗi người trên đời cũng như chỉ có một bầu trời, một mặt
đất, một vầng trăng trong thế giới này mà thôi.
d/ Viết một đoạn văn ngắn từ 5 – 10 câu trình bày suy nghĩ của
1
bản thân về tình mẹ gợi ra từ các câu thơ “Mẹ! Có nghĩa là mãi 1,0
(2,0 điểm) mãi / Là cho – đi – không – đòi lại – bao giờ”
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cầu
nêu được một số ý cơ bản:
+ Tiếng gọi “mẹ!” sẽ mãi mãi sống cùng năm tháng với người
con, sẽ không bao giờ tắt được trên thế gian khi tình cảm của con
vẫn luôn dành cho mẹ với niềm kính trọng, yêu thương mãi mãi
bất diệt với thời gian.
+ Mẹ hi sinh tất cả vì con, cho đi chứ không bao giờ cần nhận lại.
Khẳng định: Tình mẹ bao giờ cũng cao cả, lớn lao, không gì đo
đếm được.
+ Mỗi người con phải sống sao để xứng đáng với công lao trời bể
ấy của mẹ và không phụ lòng đấng sinh thành.
- Giám khảo cho điểm linh hoạt. Chỉ cho điểm tối đa khi bài viết
có kết cấu đoạn văn hoàn chỉnh; diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi
ngữ pháp, dùng từ, chính tả; có thái độ chân thành, nghiêm túc
khi bày tỏ ý kiến.
1. Yêu cầu về kĩ năng:
Dựa vào đoạn trích đã cho, học sinh bằng lời văn của mình diễn
2 đạt thành bài văn hoàn chỉnh, nhưng đảm bảo các yêu cầu sau:
(3,0 điểm)
+ Biết cách làm bài văn nghĩ luận xã hội (dạng đề mở).
+ Đảm bảo bài văn hoàn chỉnh, đúng yêu cầu đề (khoảng 01 trang
giấy thi).
Đề kiểm tra môn ngữ văn lớp 10 học kì 2 có đáp án - Trang 9
+ Bài văn chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả,
dùng từ và ngữ pháp. Dẫn chứng phong phú, chính xác.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng lý lẽ và dẫn
chứng hợp lí, có thái độ chân thành, nghiêm túc thể hiện vấn đề.
Làm rõ các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Sự vô cảm của một số người
trong xã hội; Sự thờ ơ, sự đắm chìm trong sở thích cá nhân mà 0,5
quên đi sự khó khăn hoạn nạn của người khác;…
Lưu ý: Đây là dạng đề mở nên thí sinh có thể lựa chọn các vấn
đề khác nhau để bàn luận nhưng cần gắn với văn bản đề bài đã
cho.
- Giải thích: Từ mẩu tin, giải thích vấn đề đã nêu ra ở mở bài (vô
cảm, ích kỉ; chỉ quan tâm đến nhu cầu, sự đam mê cá nhân mà
thiếu quan tâm đến những người xung quanh,…)
- Bàn luận:
+ Thí sinh trình bày nhận định, đánh giá về ý nghĩa, tác dụng của
vấn đề bằng cách lập luận và phân tích dẫn chứng để làm rõ vấn
đề. 2,0
 Biểu hiện của vô cảm: Xuất hiện ở mọi nơi, mọi lứa tuổi, đặc
biệt là trong giới trẻ ngày nay. Đó là một căn bệnh lây lan nhanh,
rộng khắp mọi nơi với những biểu hiện đáng sợ (vô cảm với bạn
bè, gia đình, những người xung quanh khi gặp họ gặp khó khăn,
hoạn nạn,…; không giúp việc gia đình, không quan tâm sức khỏa
người thân; nỗi buồn của người khác,…)
 Nguyên nhân: Thiếu sự giáo dục từ gia đình, thiếu ý thức và
trách nhiệm, chạy theo lối sống thực dụng,…
+ Tác hại: Ảnh hưởng đến nhân cách; vai trò, ý nghĩa của gia
đình trong đời sống của mỗi cá nhân sẽ bị giảm sút; tạo ra những
công dân vô trách nhiệm, vô cảm;…
+ Phê phán lối sống đó và biện pháp khắc phục.
- Rút ra bài học nhận thức và rèn luyện thái độ sống đúng đắn.
(Tùy từng học sinh mà có một ý kiến khác nhau nhưng vẫn phải 0,5
phù hợp với ý nghĩa mà câu chuyện muốn hướng đến)
Lưu ý: Nếu học sinh có kĩ năng làm bài tốt nhưng chỉ đi sâu bàn
luận vào một vài khía cạnh và có suy nghĩ riêng, hợp lí thì vẫn
đạt điểm tối đa.
3 1. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận
(5,0 điểm) về
một đoạn thơ; diễn đạt lưu loát, văn có xúc cảm tự nhiên, sâu sắc;
đảm
Đề kiểm tra môn ngữ văn lớp 10 học kì 2 có đáp án - Trang 10
bảo quy định về dùng từ, đặt câu, chính tả.
2. Yêu cầu về kiến thức:
a/ Mở bài: Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và vị trí đoạn 0,5
trích.
b/ Thân bài: Học sinh có nhiều hướng phân tích khác nhau,
nhưng cần
đáp ứng các ý sau đây:
* Nỗi nhớ thương da diết người chồng ở phương xa: 4,0
- Người chinh phụ nghĩ đến chồng mình đang xông pha nơi chiến
trận ở phương xa, chợt nảy ra ý nghĩa: nhờ ngọn gió mùa xuân
chuyển hộ tình cảm nhớ nhung của nàng tới chồng nơi biên ải xa
xôi.
- Nhưng khoảng cách giữa nàng và chồng nàng là một không gian
quá xa xôi cách trở, cho nên nỗi thương nhớ lại càng chồng chất
trong lòng.
- Sự tương phản sâu sắc: trời thì quá xa, nỗi nhớ thương thì đau
đáu, cho nên trời đâu có thấu. Các từ láy thăm thẳm, đau đáu diễn
tả cám giác xót xa, cay đắng, ngầm ý oán trách.
- Hai câu lục bát cuối đoạn trích không còn là nỗi buồn vì nhớ
nhung nưa mà là nỗi đau đang dâng trào lên trong lòng người
chinh phụ. Ý thơ được gửi vào trong cảnh.
- Thiết tha ở đây có nghĩa là đau đớn, cảnh vật đã thấm đẫm cả
nỗi buồn của người chinh phụ. Câu thơ gợi đến câu thơ nổi tiếng
của Nguyễn Du trong Truyện Kiều:
Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu,
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ.
c/ Kết bài:
Nêu cảm nghĩ và mở rộng vấn đề. 0,5
------HẾT------
SỞ GD - ĐT ĐỒNG THÁP KIỂM TRA HỌC KÌ II
TRƯỜNG THPT CHUYÊN Năm học: 2014 - 2015
NGUYỄN QUANG DIÊU Môn: NGỮ VĂN – Lớp 10
Ngày: 12/05/2015
(Đề gồm có 01 trang) Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Đề kiểm tra môn ngữ văn lớp 10 học kì 2 có đáp án - Trang 11
“Nguyễn Du sinh năm 1765 tại Thăng Long, tên chữ là Tố Như, tên hiệu là Thanh Hiên.
Tổ tiên Nguyễn Du vốn từ làng Canh Hoạch, huyện Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay thuộc Hà
Nội ) sau di cư vào xã Nghi Xuân, huyện Tiên Điền ( nay là làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân,
tỉnh Hà Tĩnh). Cha Nguyễn Du là Nguyễn Nghiễm sinh năm 1708 mất 1775 và mẹ là Trần Thị
Tần 1740- 1778, quê Bắc Ninh.”
(Theo sách Ngữ văn 10, tập hai, trang 92)
Câu 1: (0,5 điểm) Đoạn trích được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Câu 2: (0,5 điểm) Nêu nội dung chính của văn bản.
Câu 3 : (1,0 điểm) Xác định lỗi trong câu sau và sửa lại cho đúng.
- Có được quyển sách hay đã làm cho Nam càng say mê đọc sách hơn.
Câu 4: (1,0 điểm) Xác định biện pháp tu từ chính được sử dụng trong những câu thơ sau và
nêu hiệu quả nghệ thuật của nó: Khắc giờ đằng đẵng như niên
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.
(Chinh phụ ngâm – bản diễn Nôm Đoàn Thị Điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
“ Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.
Kể từ khi gặp chàng Kim,
Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề.
Sự đâu sóng gió bất kì,
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.
Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ, thay lời nước non.
Chị dù thịt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.
Chiếc vành với bức tờ mây,
Duyên này thì giữ, vật này của chung.”
(Trích Trao duyên, theo Sách Ngữ văn 10, tập hai - NXB Giáo dục)
Cảm nhận của anh/ chị về tài sử dụng ngôn ngữ và tấm lòng của Nguyễn Du qua đoạn
thơ trên. Từ vẻ đẹp ngôn ngữ trong đoạn trích, hãy trình bày suy nghĩ về ý thức sử dụng tiếng
nói dân tộc của lớp trẻ ngày nay. – HẾT –
Đề kiểm tra môn ngữ văn lớp 10 học kì 2 có đáp án - Trang 12
MA TRẬN ĐỀ
Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng Tổng số
thấp cao
Năng lực
I. Đọc hiểu - Phương - Nêu được - sửa câu
- Tác gia thức biểu đạt nội dung
Nguyễn Du - Biện pháp tu chính của
- Tình cảnh lẻ từ đoạn văn.
loi của người - Lỗi trong - Hiệu quả
chinh phụ diễn đạt nghệ thuật
- Những yêu của phép tu từ
cầu sử dụng
Tiếng Việt
Số câu 3 2 1 3 (6 câu)
Số điểm 1,5 1,0 0,5 3,0
Tỉ lệ 15% 10% 5% 30%
II. Làm văn - Đảm bảo bố - Hiểu được Từ hiểu biết - Liên hệ
cục bài văn yêu cầu của về đoạn thực tế, rút
- Giới thiệu đề: trình bày trích Trao ra bài học từ
khái quát tác cảm nhận về duyên và kĩ vấn đề được
giả, tác phẩm tài sử dụng năng đọc nghị luận
ngôn ngữ và hiểu thơ,
tấm lòng trình bày
nhân đạo của cảm nhận về
Nguyễn Du tài và tình
qua đoạn Nguyễn Du
trích theo yêu cầu
của đề
Số câu 1
Số điểm 1,0 2,0 2,0 2,0 7,0
Đề kiểm tra môn ngữ văn lớp 10 học kì 2 có đáp án - Trang 13
Tỉ lệ 50% 20% 70%
Tổng chung
Số câu 4
Số điểm 3,0 3,0 2,0 2,0 10,0
Tỉ lệ 30% 30% 20% 20% 100%
KIỂM TRA HỌC KÌ II
SỞ GDĐT ĐỒNG THÁP Năm học: 2014 - 2015
TRƯỜNG THPT CHUYÊN Môn thi: NGỮ VĂN – Lớp 10
NGUYỄN QUANG DIÊU HƯỚNG DẪN CHẤM (gồm 02 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của
thí sinh, tránh cách đếm ý cho điểm. Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần linh
hoạt trong quá trình chấm, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo nhưng không trái
với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
2. Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong Hướng dẫn chấm phải đảm bảo không
sai lệch với tổng điểm của mỗi câu và được thống nhất.
3. Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,50 (lẻ 0,25 làm tròn thành 0, 50; lẻ 0, 75 làm
tròn thành 1,0).
ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
PHẦN ĐỌC HIỂU
Câu Ý Nội dung Điểm
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:“Nguyễn Du sinh 1,0
năm 1765 tại Thăng Long …. quê Bắc Ninh.”
Câu 1 Đoạn trích được viết theo phương thức biểu đạt thuyết minh 0,5
Đề kiểm tra môn ngữ văn lớp 10 học kì 2 có đáp án - Trang 14
Câu 2 Nội dung chính của văn bản: Đoạn trích viết về thân thế và quê 0,5
quán nhà thơ Nguyễn Du.
Câu 3 Xác định lỗi trong câu sau và sửa lại cho đúng: “Có được 1,0
quyển sách hay đã làm cho Nam càng say mê đọc sách hơn”.
Ý1 - Câu sai về ngữ pháp (Hoặc: Lỗi trong câu là lỗi ngữ pháp) 0,5
Ý2 Có thể chọn một trong các phương án sau: 0,5
- Bỏ cụm từ: “đã làm cho”  Có được quyển sách hay, Nam càng
say mê đọc sách hơn.
Hoặc bỏ cụm từ “Có được”  Quyển sách hay đã làm cho Nam
càng say mê đọc sách hơn.
Câu 4 Xác định biện pháp tu từ chính được sử dụng trong những 1,0
câu thơ sau và nêu hiệu quả nghệ thuật của nó: Khắc giờ đằng
đẵng như niên/ Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.
Ý1 -Biện pháp tu từ chính được sử dụng là so sánh: “Khắc giờ” như 0,5
niên / “Mối sầu”...tựa “miền biển xa”
Ý 2 -Hiệu quả nghệ thuât: Hình tượng thời gian và không gian dài 0,5
rộng, kì vĩ (như niên/ tựa ...biển xa) đã cụ thể hóa nỗi nhớ nhung,
sầu muộn của người chinh phụ: một khắc giờ trôi qua trong thương
nhớ dài như cả năm chầy, nỗi sầu thì mênh mông như biển cả.
PHẦN LÀM VĂN
Câu 4 “ Cậy em, em có chịu lời... Duyên này thì giữ, vật này của 7,0
chung.” Cảm nhận của anh/ chị về tài sử dụng ngôn ngữ và
tấm lòng của Nguyễn Du qua đoạn thơ trên. Từ vẻ đẹp ngôn
ngữ trong đoạn trích, hãy trình bày suy nghĩ về ý thức sử
dụng tiếng nói dân tộc của lớp trẻ ngày nay
Ý1 Nêu vấn đề 0,5
Ý2 - Giới thiệu khái quát: tác giả - tác phẩm 0,5
Ý3 * Về tài sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Du 1,5
- Cách dùng từ ngữ tinh tế, sâu sắc, đắc địa của Nguyễn Du qua
lời trao duyên của Kiều với Vân (cậy – chịu lời – chắp mối tơ
thừa – của chung...)
- Cách kết hợp ngôn ngữ bình dân và ngôn ngữ bác học thật
nhuần nhị, tự nhiên (keo loan/ tương tư/ quạt ước/ chén thề/lời
nước non– chắp mối/ sóng gió bất kì/ xót tình máu mủ/ ngậm
Đề kiểm tra môn ngữ văn lớp 10 học kì 2 có đáp án - Trang 15
cười chín suối/ thơm lây/ …)
 Tài năng của một bậc thầy sử dụng ngôn ngữ = thể hiện tinh tế
tâm lí nhân vật đầy mâu thuẫn, phức tạp.
Ý4 * Về tấm lòng của Nguyễn Du: 2,0
- Sự cảm thông lạ lùng của nhà thơ đối với nỗi khổ và khát vọng
hạnh phúc của con người qua miêu tả sâu sắc nỗi đau và bi kịch
của nàng Kiều khi “trao duyên” cho em.
 Cảm hứng nhân đạo – nhân văn sâu sắc.
Ý5 Đánh giá 0,5
-Đoạn trích là minh chứng cho tài và tình của Nguyễn Du qua
kiệt tác Truyện Kiều:
+ Nguyễn Du đã “hóa thạch” nỗi đau con người trong một
cảnh ngộ đầy bi kịch bằng “con mắt nhìn thấu sáu cõi, bằng tấm
lòng nghĩ suốt nghìn đời” ( Mộng Liên Đường chủ nhân)
+ Đoạn trích khẳng định một thi tài – Người đã đưa tiếng
Việt lên đỉnh cao của ngôn ngữ văn học.
Ý5 Từ vẻ đẹp ngôn ngữ trong đoạn trích, hãy trình bày suy nghĩ 2,0.
về ý thức sử dụng tiếng nói dân tộc của lớp trẻ ngày nay.
- Phải ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, làm cho tiếng
Việt ngày càng giàu đẹp qua việc chú ý nói và viết tiếng Việt sao
cho đúng và hay.
- Không nên lạm dụng tiếng nước ngoài theo kiểu “sính ngoại”,
lai căng.
- Cần trau dồi năng lực sử dụng tiếng Việt qua học tập lời ăn
tiếng nói của nhân dân, học cách sử dụng ngôn ngữ của các nhà
văn, nhà thơ.
- Cần ý thức hơn khi sử dụng tiếng Việt trên mạng (facebook,
internet...) ; v.v...
* Đây chỉ là những gợi ý cho đề theo hướng mở, HS có thể đề
xuất những ý kiến khác miễn sao lập luận thuyết phục.
Lưu ý: - Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
- Nếu thí sinh có những cảm nhận riêng mà thuyết phục thì vẫn chấp nhận. -HẾT-
Đề kiểm tra môn ngữ văn lớp 10 học kì 2 có đáp án - Trang 16
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
PHÒNG GD VÀ ĐT GÒ VẤP
NĂM HỌC 2014 - 2015
THCS QUANG TRUNG
Môn thi: NGỮ VĂN 9
Ngày kiểm tra:…/4/2015
ĐỀ THAM KHẢO
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề chỉ có một trang)
(Lưu ý: Học sinh làm bài trên giấy thi)
ĐỀ BÀI: (Gồm 2 phần)
Phần I: Đọc- Hiểu văn bản (6 điểm)
Đọc kĩ 2 đoạn văn bản sau đây:
Đoạn 1:
Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này
Đoạn 2:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến
Câu 1: (0,5 điểm) Hãy cho biết: Mỗi đoạn thơ nằm trong bài thơ nào? Ai là tác giả?
Câu 2: (1,0 điểm) Tại sao các nhà thơ lại ước nguyện được làm: “con chim hót”, “cành
hoa”, “đóa hoa tỏa hương”, “cây tre trung hiếu”, “nốt trầm xao xuyến”? Em hãy nêu
ngắn gọn cách hiểu của em về nét đặc sắc của ít nhất một trong các hình ảnh ấy?
Câu 3: (0,5 điểm) So sánh các cụm từ “Muốn làm” với “Ta làm” được các nhà thơ lặp
lại trong 2 đoạn thơ, em hãy cho biết đây có phải là hình thức liên kết câu (phép lặp từ
ngữ) trong văn bản không? Vì sao?
Câu 4: (1,0 điểm) Từ cách hiểu về thành phần biệt lập cảm thán, em hãy đặt một câu
văn có sử dụng thành phần này để bộc lộ cảm xúc của em sau khi đọc-hiểu 2 đoạn thơ
trên.
Câu 5: (3 điểm) Tình cảm của 2 tác giả gửi gắm vào 2 bài thơ trên đã khơi gợi nơi
người đọc về một khát vọng được sống có ích, góp phần làm đẹp cho đời. Em hãy viết
Đề kiểm tra môn ngữ văn lớp 10 học kì 2 có đáp án - Trang 17
bài văn nghị luận ngắn (từ 25 đến 30 dòng) nêu suy nghĩ của em về lẽ sống của tuổi trẻ
Việt Nam ngày nay đối với đất nước.
Phần II: Tạo lập văn bản ( 4 điểm)
Hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về đoạn thơ sau:
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.
(Nói với con- Y Phương, 1980)
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2014 - 2015
Môn thi: NGỮ VĂN 9
Phần I: Đọc hiểu văn bản:
Câu 1: (0,5 điểm) Hãy cho biết: Mỗi đoạn thơ nằm trong bài thơ nào? Ai là tác giả?
 Đoạn 1: Viếng lăng Bác- Viễn Phương (0,25đ)
 Đoạn 2: Mùa xuân nho nhỏ- Thanh Hải (0,25đ)
Câu 2: (1,0 điểm) Tại sao các nhà thơ lại ước nguyện được làm: “con chim hót”, “cành
hoa”, “đóa hoa tỏa hương”, “cây tre trung hiếu”, “nốt trầm xao xuyến”? Em hãy nêu
ngắn gọn cách hiểu của em về nét đặc sắc của ít nhất một trong các hình ảnh ấy?
 Nguyện ước của các tác giả về lẽ sống cống hiến, mong ước được hóa thân vào
những hình ảnh nhỏ bé ấy mà dâng hiến cho đời những gì tốt đẹp nhất một cách
khiêm nhường, tự nguyện…(0,5đ)
 Ý nghĩa sâu xa của các hình ảnh thơ được sáng tạo bằng nghệ thuật ẩn dụ đặc
sắc… (HS có thể chọn 1 hoặc nhiều hình ảnh để nêu ngắn gọn cách hiểu, miễn
đúng: (0,5đ)
Câu 3: (0,5 điểm) So sánh các cụm từ “Muốn làm” với “Ta làm” được các nhà thơ lặp
lại trong 2 đoạn thơ, em hãy cho biết đây có phải là hình thức liên kết câu (phép lặp từ
ngữ) trong văn bản không? Vì sao?
- Đây không phải là hình thức liên kết câu (phép lặp từ ngữ) trong văn bản.
- Vì đây chỉ là biện pháp tu từ điệp ngữ trong 1 khổ thơ.
Câu 4: (1,0 điểm) Từ cách hiểu về thành phần biệt lập cảm thán, em hãy đặt một câu
văn có sử dụng thành phần này để bộc lộ cảm xúc của em sau khi đọc-hiểu 2 đoạn thơ
trên:
(HS có thể chọn một từ cảm thán, cách ngăn với câu bằng dấu phẩy. Vị trí trước hoặc
sau TP chính của câu)
VD:
Đề kiểm tra môn ngữ văn lớp 10 học kì 2 có đáp án - Trang 18
- Chao ôi, các nhà thơ có ước mơ thật tuyệt vời!
- Hai khổ thơ chứa đựng ước nguyện chân thành, tuyệt quá!
- Ôi, thơ hay quá!
- vv---
Câu 5: (3 điểm) Tình cảm của 2 tác giả gửi gắm vào 2 bài thơ trên đã khơi gợi nơi
người đọc về một khát vọng được sống có ích, góp phần làm đẹp cho đời. Em hãy viết
bài văn nghị luận ngắn (từ 25 đến 30 dòng) nêu suy nghĩ của em về lẽ sống của tuổi trẻ
Việt Nam ngày nay đối với đất nước.
HS có thể tạo một VB NLXH gồm 1 số ý cơ bản:
- Giải thích về lẽ sống cống hiến (Mỗi con người đều mong muốn được sống có
ích cho xã hội, do đó, ngay từ khi tuổi còn trẻ, phải xây đắp ước mơ từ việc
học tập, rèn luyện để sống có mục đích, có lý tưởng…)
- Lý tưởng và lẽ sống của tuổi trẻ VN là chứa đựng tình yêu đối với cuộc đời,
và khát vọng được hiến dâng những gì tốt đẹp nhất của mình để chung tay xây
đắp quê hương…Niềm hạnh phúc khi sống có ích, góp phần làm đẹp cuộc đời
từ những việc nhỏ ( Nêu biểu hiện, ý nghĩa…)
- Phê phán những người lười biếng, sống buông thả, không hoài bão, ước mơ
hoặc thiếu ý chí, tự ti, ích kỉ, ăn bám gia đình, xã hội…
- Rút ra bài học nhận thức để có hướng phấn đấu, rèn luyện của tuổi trẻ VN (trở
thành người có ích cho gia đình và xã hội…)
GV cân nhắc trong việc chấm phần tự luận ngắn. Có thể bài văn được chấm như sau :
0,5đ mở bài ; 0,5đ kết bài, còn đủ các ý chính, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, cho từ 1,5-
2đ thân bài.
Phần II: Tạo lập văn bản ( 4 điểm)
Hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về đoạn thơ…
1. Yêu cầu chung:
- Học sinh biết vận dụng phương pháp làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ đã học,
kết hợp với các yếu tố biểu cảm, phân tích, tổng hợp nét đặc sắc về nghệt thuật và nội
dung mà tác giả đã gửi gắm vào đoạn thơ...để hoàn thành bài viết hoàn chỉnh.
- Bố cục bài làm chặt chẽ, cân đối.
- Diễn đạt rõ ràng, trong sáng, gợi cảm.
- Không sai quá nhiều lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu cụ thể:
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau, miễn sao đáp ứng đúng yêu cầu
nội dung và phương thức biểu đạt của đề bài.
Đề kiểm tra môn ngữ văn lớp 10 học kì 2 có đáp án - Trang 19
- Khi chấm, GV cần tôn trọng những bài viết có phát hiện mới mẻ, có tính sáng tạo, độc
đáo của HS
+ GV cần đánh giá cả hai mặt: Nội dung và hình thức ( Kĩ năng diễn đạt, lời văn …)
của từng bài.
3. Dàn bài:
A/ Mở bài: Giới thiệu tác giả, đoạn thơ trong tác phẩm nào? Nội dung cơ bản? Thời
điểm sáng tác. Nhận xét những nét cơ bản về nội dung, nghệ thuật; Trích dẫn đoạn thơ
cần phân tích…
B/ Thân bài: Phân tích các ý cơ bản:
+ Niềm tự hào của người cha về mảnh đất quê hương với những phong tục tập
quán và phẩm chất tốt đẹp thông qua các hình ảnh mộc mạc, gợi tả, đối lập, ẩn dụ, cách
nói giàu hình ảnh đậm phong cách miền núi: “Thô sơ da thịt”- “Chẳng nhỏ bé”, “Đục đá
kê cao quê hương”…
+ Lời khuyên con chân thành, tha thiết chứa chan kì vọng của người cha về bước
đường trưởng thành của con, mong con sống xứng đáng với truyền thống tốt đẹp của
quê hương…Với lời thơ giản dị, mộc mạc và những hình ảnh thơ đẹp, giàu chất tạo
hình: “Thô sơ da thịt”- “Không bao giờ nhỏ bé”, lời cha căn dặn và “Nói với con” vang
lên như một mệnh lệnh, thực sự mở ra một chân trời ước mơ bay bổng cho thế hệ trẻ
mọi thời đại (Hãy tiếp bước cha anh, thủy chung với quê hương, đất nước, không quay
lưng, phản bội quê hương, trọn vẹn thủy chung, giàu ý chí để xây đắp quê hương…)
C/ Kết bài:
Tổng hợp các ý chính đã phân tích (đánh giá nét đặc sắc của nội dung và nghệ thuật của
đoạn thơ), nhận xét về cách viết của tác giả. Liên hệ nhẹ nhàng bài học cho bản thân (về
việc giữ gìn truyền thống dân tộc, tiếp bước các thế hệ cha anh…)
Sở GD-ĐT Bình Định ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II, NĂM HỌC
2015-2016
Trường THPT Tam Quan Môn Ngữ văn 10
Thời gian làm bài 90 phút (không kể phát đề)
I- Trắc nghiệm (3 điểm): Chọn đáp án đúng rồi ghi ra giấy làm bài thi.
1-Chọn từ viết đúng trong các trường hợp sau:
A-treo chuốt. B-chau chuốt. C- trau chuốc. D- trau chuốt.
Đề kiểm tra môn ngữ văn lớp 10 học kì 2 có đáp án - Trang 20