Đánh giá tình hình nghèo đa chiều của các hộ gia đình tại khu vực đông nam bộ
- 79 trang
- file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN MINH SANG
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NGHÈO ĐA CHIỀU CỦA CÁC
HỘ GIA ĐÌNH TẠI KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN MINH SANG
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NGHÈO ĐA CHIỀU CỦA CÁC
HỘ GIA ĐÌNH TẠI KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã : 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TẤN KHUYÊN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2012
LỜI CẢM ƠN
Xin cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến:
TS. Nguyễn Tấn Khuyên, là người hướng dẫn khoa học, đã tận tình
hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức mới, bổ ích và giúp tôi hoàn
thành đề tài.
Quý Thầy Cô trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh, vì sự hỗ trợ,
hướng dẫn nhiệt tình và sự khích lệ trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Các Anh, Chị ở Tổng cục thống kê Việt Nam đã tạo điều kiện và hỗ
trợ cho tôi rất nhiều trong việc thu thập số liệu, thông tin cần thiết liên quan
đến đề tài.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên về mặt tinh thần của
tất cả những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2012
Tác giả
Trần Minh Sang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, được trích dẫn và có tính kế
thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí và các công trình nghiên cứu đã được
công bố./.
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2012
Tác giả
Trần Minh Sang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ESCAP : Economic and Social Commission for Asia and the Pacific
Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương Liên Hiệp Quốc
GSO : General Statistics Office of Vietnam Tổng cục Thống kê Việt Nam
HDI : Human Development Index – Chỉ số phát triển con người
HPI : Human Poverty Index – Chỉ số nghèo con người
MPI : Multidimensional Poverty Index - Chỉ số nghèo đa chiều
OPHI : Oxford Poverty and Human Development Initiative
Tổ chức Sáng kiến phát triển con người và nghèo đói
PGR : Poverty Gap Rate
Tỷ số khoảng cách nghèo
UNDP : United Nations Development Programme
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc
VHLSS, 2010 : Vietnam Households Living Standards Survey, 2010
Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam
i
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục các từ viết tắt
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Danh mục biểu đồ
CHƯƠNG MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO ĐA CHIỀU ............................. 6
1.1. Khái niệm nghèo: ................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm nghèo trên thế giới........................................................ 6
1.1.2. Khái niệm nghèo tại Việt Nam ....................................................... 9
1.2. Chỉ tiêu và chuẩn nghèo ....................................................................... 12
1.3. Lý thuyết liên quan đến nghèo đa chiều .............................................. 13
1.4. Các kết quả nghiên cứu liên quan đến các chiều và chỉ số nghèo. ...... 18
ii
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 21
2.1. Đo lường nghèo .................................................................................... 21
2.1.1. Đo lường nghèo tuyệt đối theo chỉ số đếm đầu ............................ 21
2.1.2. Đo lường nghèo tương đối theo phương pháp chỉ số nghèo đa
chiều (MPI) ............................................................................................. 22
2.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 30
2.3. Nguồn dữ liệu ....................................................................................... 30
2.3.1. Mô tả bộ dữ liệu VHLSS 2010 ..................................................... 30
2.3.2. Dữ liệu ước lượng hộ nghèo ở 03 địa phương .............................. 31
CHƯƠNG 3 NGHÈO ĐA CHIỀU Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH,
TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ TỈNH ĐỒNG NAI ............ 33
3.1. Khái quát về tình hình nghèo ở thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình
Dương và tỉnh Đồng Nai ............................................................................. 33
3.1.1. Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................... 33
3.1.2. Tỉnh Bình Dương .......................................................................... 36
3.1.3 Tỉnh Đồng nai ............................................................................... 37
3.2. Đo lường nghèo qua chỉ số đếm đầu theo phương pháp tiền tệ ........... 38
3.3. Tỷ lệ nghèo theo Chỉ số (H) trong phương pháp MPI ......................... 39
3.4. So sánh nghèo giữa hai phương pháp Chỉ số đếm đầu tiền tệ và chỉ số
H trong phân tích MPI................................................................................. 40
iii
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................... 48
4.1. Tóm tắt ................................................................................................. 48
4.2. Kết luận ................................................................................................ 49
4.3. Đề nghị ................................................................................................. 50
4.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo. ............................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Chuẩn nghèo của Chính phủ qua các giai đoạn .............................. 12
Bảng 2.2. Số hộ được khảo sát ở 3 tỉnh, thành phố Đông Nam bộ ................ 31
Bảng 3.1. So sánh nghèo giữa 3 tỉnh, thành phố ............................................ 40
Bảng 3.2. Phân theo khu vực thành thị - nông thôn ....................................... 41
Bảng 3.3. Mức thiếu hụt của các chỉ số ở các hộ nghèo MPI theo khu vực,
đếm trên số hộ ................................................................................................ 41
Bảng 3.4. Mức thiếu hụt của các chỉ số ở các hộ nghèo MPI theo 3 tỉnh, đếm
trên số hộ ........................................................................................................ 44
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Biểu đồ các thành phần của nghèo đa chiều .................................. 18
Hình 2.1: Biểu đồ của các chiều và chỉ số theo MPI ..................................... 27
Hình 3.1. Mức thiếu hụt các chỉ số ở các hộ nghèo MPI theo khu vực ......... 42
Hình 3.2. Mức thiếu hụt các chiều của các hộ nghèo MPI theo khu vực ...... 43
Hình 3.3. Mức thiếu hụt của các chỉ số ở các hộ nghèo MPI tại 3 tỉnh tính
theo tỷ lệ %. .................................................................................................... 44
Hình 3.4. Mức thiếu hụt của các chiều các hộ nghèo MPI tại 3 tỉnh tính theo
tỷ lệ %. ............................................................................................................ 45
1
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân, nghèo
không chỉ đơn giản là mức thu nhập thấp mà còn thiếu thốn trong việc tiếp
cận dịch vụ, như giáo dục, văn hóa, thuốc men, không chỉ thiếu tiền mặt, thiếu
những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống mà còn thiếu thể chế kinh tế thị trường
hiệu quả, trong đó có các thị trường đất đai, vốn và lao động cũng như các thể
chế nhà nước được cải thiện có trách nhiệm giải trình và vận hành trong
khuôn khổ pháp lý minh bạch cũng như một môi trường kinh doanh thuận lợi.
Mức nghèo còn là tình trạng đe dọa bị mất những phẩm chất quý giá, đó là
lòng tin và lòng tự trọng.
Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo luôn là vấn đề thời sự không những
đối với từng nước mà còn mang tính toàn cầu và đòi hỏi cần phải được xem
xét, đánh giá theo nhiều khía cạnh khác nhau.
Hiện nay, hơn 1 tỷ người trên thế giới vẫn sống trong nghèo khổ, bị thiếu
hụt các quyền cơ bản về giáo dục, dinh dưỡng và y tế. Do đó, cần phải trao
quyền cho họ để chính họ giúp chúng ta tìm ra được giải pháp bền vững. Thế
giới đang phải làm tất cả mọi thứ để tất cả các nước có thể đạt được các mục
tiêu phát triển Thiên niên kỷ vào năm 2015.
Theo số liệu được Cục thống kê dân số Mỹ đưa ra năm 2011, trong bối
cảnh nền kinh tế tăng trưởng chậm chạp và thị trường việc làm gặp nhiều khó
khăn, gần 1/6 dân số nước Mỹ đang sống dưới mức nghèo khổ, 46,2 triệu
người Mỹ đang sống dưới mức nghèo đói, tỷ lệ tương đương với 15,7% dân
số. Trong năm 2010, 10% người nghèo nhất có thu nhập bằng với mức thu
nhập của năm 1994. [19]
2
Nhằm thực hiện thành công công cuộc xóa đói giảm nghèo, Chính phủ
các nước đã thực hiện nhiều chính sách và chương trình hành động cụ thể
đồng thời các nghiên cứu sâu về nguyên nhân nghèo đói cũng như các giải
pháp xóa đói giảm nghèo cũng được các chuyên gia, các nhà khoa học nghiên
cứu.
Vì vậy nghiên cứu vấn đề nghèo của hộ gia đình cần được xem xét và
phân tích theo các chỉ tiêu khác nhau, do đó, ngoài các phương pháp nghiên
cứu truyền thống, thì khi việc đánh giá mức độ nghèo của hộ gia đình ở
không chỉ dựa trên các tiêu chí phố biến là thu nhập và chi tiêu, mà là đánh
giá mức độ "nghèo đa chiều" qua khía cạnh xã hội của đời sống dân cư với
những thiếu hụt mà họ có thể phải gánh chịu như an sinh xã hội, giáo dục, y
tế, nhà ở, hoạt động xã hội và an ninh.
Chính vì điều đó, trong những năm gần đây phương pháp Chỉ số nghèo
Đa Chiều (Multidimensional Poverty Index) được các nhà khoa học trên thế
giới sử dụng như là một công cụ để xác định hộ nghèo và trên cơ sở đó đề
xuất giải pháp nhằm giảm hộ nghèo.
Ở Việt Nam, đến nay số các công trình nghiên cứu về nghèo đa chiều
chưa nhiều và phương pháp nghèo đa chiều ít được sử dụng. Năm 2010, dựa
trên kết quả điều tra nghèo hộ gia đình với 8 chiều đói nghèo là thu nhập, giáo
dục, y tế, tiếp cận hệ thống an sinh xã hội, chất lượng và diện tích nhà ở, dịch
vụ nhà ở, tham gia các hoạt động xã hội, an toàn xã hội, nhóm chuyên gia của
ngân hàng Thế giới và Việt Nam đã áp dụng chỉ số nghèo đa chiều để đưa ra
bức tranh toàn diện hơn về tình trạng nghèo ở hai thành phố là Hà nội và
thành phố Hồ Chí Minh. [3]
Từ công trình này, thông qua việc áp dụng chỉ số nghèo đa chiều đã rút
ra được một số kết luận quan trọng:
3
- Ở cả hai thành phố, 3 chiều đóng góp nhiều nhất vào chỉ số nghèo đa
chiều là thiếu hụt về tiếp cận hệ thống an sinh xã hội, thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ nhà ở (điện, nước, thoát nước, …) và thiếu hụt về chất lượng và diện
tích nhà ở.
- Chỉ số nghèo đa chiều ở TP.HCM cao hơn Hà Nội, nông thôn cao hơn
thành thị và người di cư cao hơn người có hộ khẩu. Đối với cư dân có hộ
khẩu, ba đóng góp lớn nhất vào chỉ số nghèo đa chiều lần lượt là an sinh xã
hội, dịch vụ nhà ở, và chất lượng và diện tích nhà ở.
- Đặc biệt, chỉ số nghèo đa chiều rất cao đối với nhóm dân di cư đang có
ít nhất một thiếu hụt, trong đó an sinh xã hội cũng là yếu tố đóng góp hàng
đầu. Đáng chú ý, người di cư không hộ khẩu đang thực sự gặp phải vấn đề
khó khăn trong tham gia các tổ chức và hoạt động xã hội.
Trong bối cảnh đó, tôi chọn đề tài: “Đánh giá tình hình nghèo đa chiều
của các hộ gia đình tại khu vực Đông Nam bộ” làm nội dung luận văn nhằm
xác định hộ nghèo theo hướng đa chiều tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình
Dương và tỉnh Đồng Nai, đồng thời xác định sự thiếu thốn về nguồn lực của
người nghèo và đề xuất một số kiến nghị.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với những mục tiêu sau:
- Xác định sự thiếu hụt nghiêm trọng của các hộ nghèo ở thành phố Hồ
Chí Minh, tỉnh Bình Dương và tỉnh Đồng Nai và phát hiện sự tương quan
giữa các chiều thiếu hụt.
- Xác định tỷ lệ hộ nghèo ở các địa phương trên thông qua đo lường tiền
tệ và đo lường MPI.
4
- So sánh tỷ lệ nghèo giữa thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Bình
Dương, Đồng Nai thông qua đo lường MPI và đề xuất những kiến nghị làm
cơ sở khoa học giúp các nhà hoạch định chính sách ở các địa phương trên
trong quá trình thực hiện giảm nghèo.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Những thiếu hụt về yếu tố nguồn lực nào ảnh hưởng nhiều nhất đến
nghèo đa chiều tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương và Đồng Nai
qua phương pháp MPI?
Những chỉ số nào gây ra sự khác biệt về tỷ lệ nghèo đa chiều giữa các
địa phương: Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương và tỉnh Đồng Nai?
4. Giả thuyết nghiên cứu
Đề tài được thực hiện thông qua giả thuyết nghiên cứu sau: nghèo hộ gia
đình thì tương tự nhau giữa các thành phố và các tỉnh và có một số yếu tố ảnh
hưởng đến nghèo đa chiều ở thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Bình Dương và
Đồng Nai, bao gồm: số năm đi học, trẻ em 6 - 15 tuổi không được đi học, nạn
mù chữ ở người lớn, khả năng chi trả tiền viện phí, thời gian làm việc, bệnh
mãn tính, điện, vệ sinh, nguồn nước sử dụn cho nấu ăn và uống, tài sản, diện
tích nhà ở, chi tiêu trung bình và tỷ lệ thất nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng 2 phương pháp tiếp cận để nghiên cứu về nghèo là nghèo
tiền tệ và nghèo đa chiều. Trong đó, phương pháp tiếp cận chính là nghèo đa
chiều, còn phương pháp nghèo tiền tệ làm cơ sở so sánh để làm rõ hơn bức
tranh nghèo ở khu vực Đông Nam Bộ.
5
Phương pháp tiếp cận nghiên cứu nghèo tiền tệ: Theo phương pháp này,
một gia đình gọi là nghèo nếu hộ gia đình có mức chi tiêu bình quân đầu
người một tháng dưới chuẩn nghèo.
Phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều được xây dựng để đánh giá tình
trạng nghèo của các hộ gia đình tại khu vực Đông Nam Bộ trên cơ sở chỉ số
nghèo đa chiều (MPI) do Alkire and Santos xây dựng. Đó là các nhu cầu cơ
bản trên 5 lĩnh vực: Giáo dục, Sức khỏe, Tiêu chuẩn sống, Giàu có kinh tế và
tình trạng việc làm.
Đề tài này sử dụng phương pháp MPI như là công cụ chính để trả lời cho
các câu hỏi nghiên cứu.
Dữ liệu chính là nguồn dữ liệu thứ cấp được trích từ Kết quả khảo sát
mức sống của hộ Gia đình (VHLSS) năm 2010 của Tổng cục Thống kê
(GSO).
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu nghèo hộ gia đình ở thành phố Hồ Chí
Minh, các tỉnh Bình Dương và Đồng Nai thông qua phân tích dữ liệu từ
VHLSS 2010 của Tổng cục Thống kê.
6
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO ĐA CHIỀU
Chương 1 sẽ trình bày gồm 4 nội dung chính: Các khái niệm liên quan
đến nghèo trên thế giới và tại Việt Nam, cũng như các phương pháp đo lường
và đánh giá nghèo; Chỉ tiêu và chuẩn nghèo; Các lý thuyết liên quan đến
nghèo đa chiều; Các kết quả nghiên cứu liên quan đến các chiều và chỉ số của
nghèo.
1.1. Khái niệm nghèo:
1.1.1. Khái niệm nghèo trên thế giới
Khái niệm nghèo về vật chất:
Vào thập niên 1970 và những năm 1980: Nghèo khổ là sự “thiếu hụt” so
với một mức sống nhất định. Nghèo khổ chỉ được tiếp cận theo nhu cầu cơ
bản gồm: tiêu dùng, dịch vụ xã hội và nguồn lực. [13]
Tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu á - Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo là tình trạng
một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của
con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ
phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương”.
Khi xem xét nghèo về vật chất cần chú ý:
- Dấu hiệu nghèo: thu nhập hạn chế, thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài
sản để bảo đảm tiêu dùng ở mức độ tối thiểu.
- Để đánh giá nghèo vật chất phải có chuẩn nghèo.
Chuẩn nghèo là một con số tuyệt đối, ai ở dưới chuẩn này là nghèo.
Chuẩn nghèo được đo bằng nhiều thước đo: thu nhập, số kg lương thực, số
7
calories…
- Chuẩn nghèo là ngưỡng chi tiêu tối thiểu cần thiết cho việc tham gia
các hoạt động trong đời sống kinh tế.
- Nếu thu nhập của gia đình dưới chuẩn nghèo gọi là hộ nghèo
Phương pháp xác định chuẩn nghèo:
- Chia nhu cầu vật chất làm 2 nhóm: nhu cầu ăn và nhu cầu khác
- Xác định mức chi tiêu tối thiểu cho nhu cầu ăn (hao phí calori bình
quân/ngày đêm)
- Xác định mức chi tiêu tối thiểu cho nhu cầu khác (theo tỷ lệ với tổng
nhu cầu chi tiêu)
- Tổng hợp 2 mức trên được tổng nhu cầu chi tiêu tối thiểu.
Đo lường nghèo về vật chất
- Chỉ số và tỷ lệ đếm đầu:
Chỉ số đếm đầu người (N0): Đếm số người sống dưới mức chuẩn nghèo.
Tỷ lệ đếm đầu người (P0) hay tỷ lệ nghèo: Là tỷ lệ số hộ có thu nhập
dưới hoặc bằng chuẩn nghèo đối với toàn bộ số hộ trong quốc gia.
Thước đo này được dùng rộng rãi nhất và đơn giản nhất để tính phần
trăm dân số có thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn nghèo.
1 N N0
P0 = ∑ I(yi ≤ z) =
N i=1 N
Trong đó:
P0 là chỉ số đếm đầu
N0 là tổng số người nghèo
N là tổng số hộ hoặc tổng số dân (khảo sát)
8
I(yi ≤ z) là hàm chỉ thị có giá trị bằng 1 khi biểu thức trong ngoặc là đúng
và ngược lại không đúng là 0. Vì vậy, nếu chi tiêu (yi) nhỏ hơn chuẩn nghèo
(z), thì I(yi ≤ z) bằng 1 và hộ gia đình đó được tính là nghèo.
- Chỉ số khoảng cách nghèo P1 (đo lường cường độ nghèo):
Khoảng cách nghèo (Poverty Gap): là khoảng cách giữa mức thu nhập
trung bình của người nghèo với mức chi tiêu tối thiểu (chuẩn nghèo).
1 n (Z - X i )
P1
N i 1 Z
Trong đó: Z: Chuẩn nghèo
Xi : Thu nhập bình quân hay chi tiêu bình quân.
- Chỉ số khoảng cách nghèo bình phương P2 (đo lường mức độ trầm
trọng và tính khắc nghiệt của nghèo):
1 n (Z - X i ) 2
P2
N i 1 Z
Thực tế, thế giới thường dùng khái niệm nghèo mà không dùng khái
niệm đói nghèo như ở Việt Nam và nhận định nghèo theo bốn khía cạnh là
thời gian, không gian, giới và môi trường.
- Về thời gian: Phần lớn người nghèo là những người có mức sống dưới
mức "chuẩn" trong một thời gian dài, cũng có một số người nghèo tình thế
như những người thất nghiệp, những người mới nghèo do suy thoái kinh tế
hoặc thiên tai địch họa, tệ nạn xã hội, rủi ro…
- Về không gian: Nghèo diễn ra chủ yếu ở nông thôn, nơi có phần lớn
dân số sinh sống. Tuy nhiên, tình trạng nghèo ở thành thị, trước hết ở các
nước đang phát triển cũng có xu hướng gia tăng.
9
- Về giới: Người nghèo là phụ nữ đông hơn nam giới, nhiều hộ gia đình
nghèo nhất do nữ giới là chủ hộ. Trong các hộ nghèo do đàn ông làm chủ thì
người phụ nữ vẫn khổ hơn nam giới.
- Về môi trường: Phần lớn người thuộc diện nghèo đều sống ở những
vùng khắc nghiệt mà ở đó tình trạng nghèo và xuống cấp của môi trường đều
đang ngày càng trầm trọng thêm.
Từ nhận dạng và tình hình trên, Liên hiệp quốc đưa ra hai khái niệm
chính về nghèo:
Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
+ Nghèo tuyệt đối: Là bộ phận dân cư được hưởng những nhu cầu cơ
bản tối thiểu để duy trì cuộc sống.
+ Nghèo tương đối: Là bộ phận dân cư không được hưởng đầy đủ những
nhu cầu cơ bản tối thiểu, những nhu cầu cơ bản đó là những đảm bảo tối thiểu
về ăn, mặc, ở, giao tiếp xã hội, vệ sinh, y tế và giáo dục.
Tuỳ mức độ đảm bảo nhu cầu tối thiểu mà sự nghèo khổ của dân cư
được chia thành nghèo và rất nghèo, hoặc nghèo bậc 1, bậc 2.
1.1.2. Khái niệm nghèo tại Việt Nam
Ở Việt Nam có rất nhiều quan điểm đưa ra xung quanh vấn đề khái niệm,
chỉ tiêu và chuẩn mực nghèo. Tuy nhiên, các quan điểm tập trung nhất vào
khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực nghèo do Bộ LĐTB&XH ban hành.
Khái niệm về nghèo theo Bộ LĐTB&XH:
Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một
phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
10
+ Nghèo tuyệt đối: Một người hoặc một hộ gia đình được xem là nghèo
tuyệt đối khi mức thu nhập của họ hoặc hộ gia đình thấp hơn tiêu chuẩn tối
thiểu (mức thu nhập tối thiểu) được quy định bởi một quốc gia hoặc một tổ
chức quốc tế trong một thời gian nhất định [2].
+ Nghèo tương đối: Là tình trạng mà một người hoặc một hộ gia đình
thuộc về nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội theo những địa điểm
cụ thể và thời gian nhất định. [2]
Chỉ tiêu đánh giá hộ nghèo của Việt nam
- Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân một người 1 tháng (hoặc 1 năm)
được đo bằng chỉ tiêu giá trị hay hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực
(gạo) tương ứng một giá trị để đánh giá.
Khái niệm thu nhập ở đây là thu nhập thuần túy (tổng thu trừ đi tổng chi
phí sản xuất). Tuy nhiên, cần nhấn mạnh chỉ tiêu thu nhập bình quân nhân
khẩu hàng tháng là chỉ tiêu cơ bản nhất để xác định mức đói nghèo.
- Chỉ tiêu phụ: Là dinh dưỡng bữa ăn, nhà ở, mặc và các điều kiện học
tập, chữa bệnh, đi lại...
Mặc dù lấy chỉ tiêu thu nhập cơ bản biểu hiện bằng giá trị để phản ánh
mức sống; tuy nhiên, trong điều kiện giá cả không ổn định như ở nước ta thì
rất cần thiết sử dụng hình thức hiện vật, phổ biến là quy là gạo tiêu chuẩn
(gạo thường) tương ứng với một giá trị nhất định. Việc sử dụng hiện vật quy
đổi tương ứng với một giá trị so sánh với mức thu nhập của một người dân
theo thời gian và không gian được dễ dàng. Đặc biệt đối với người nghèo nói
chung và người nghèo ở nông thôn nói riêng, chỉ tiêu khối lượng gạo bình
quân/người/tháng tương ứng với lượng giá trị nhất định là có ý nghĩa thực tế.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN MINH SANG
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NGHÈO ĐA CHIỀU CỦA CÁC
HỘ GIA ĐÌNH TẠI KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN MINH SANG
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NGHÈO ĐA CHIỀU CỦA CÁC
HỘ GIA ĐÌNH TẠI KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã : 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TẤN KHUYÊN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2012
LỜI CẢM ƠN
Xin cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến:
TS. Nguyễn Tấn Khuyên, là người hướng dẫn khoa học, đã tận tình
hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức mới, bổ ích và giúp tôi hoàn
thành đề tài.
Quý Thầy Cô trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh, vì sự hỗ trợ,
hướng dẫn nhiệt tình và sự khích lệ trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Các Anh, Chị ở Tổng cục thống kê Việt Nam đã tạo điều kiện và hỗ
trợ cho tôi rất nhiều trong việc thu thập số liệu, thông tin cần thiết liên quan
đến đề tài.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên về mặt tinh thần của
tất cả những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2012
Tác giả
Trần Minh Sang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, được trích dẫn và có tính kế
thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí và các công trình nghiên cứu đã được
công bố./.
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2012
Tác giả
Trần Minh Sang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ESCAP : Economic and Social Commission for Asia and the Pacific
Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương Liên Hiệp Quốc
GSO : General Statistics Office of Vietnam Tổng cục Thống kê Việt Nam
HDI : Human Development Index – Chỉ số phát triển con người
HPI : Human Poverty Index – Chỉ số nghèo con người
MPI : Multidimensional Poverty Index - Chỉ số nghèo đa chiều
OPHI : Oxford Poverty and Human Development Initiative
Tổ chức Sáng kiến phát triển con người và nghèo đói
PGR : Poverty Gap Rate
Tỷ số khoảng cách nghèo
UNDP : United Nations Development Programme
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc
VHLSS, 2010 : Vietnam Households Living Standards Survey, 2010
Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam
i
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục các từ viết tắt
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Danh mục biểu đồ
CHƯƠNG MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO ĐA CHIỀU ............................. 6
1.1. Khái niệm nghèo: ................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm nghèo trên thế giới........................................................ 6
1.1.2. Khái niệm nghèo tại Việt Nam ....................................................... 9
1.2. Chỉ tiêu và chuẩn nghèo ....................................................................... 12
1.3. Lý thuyết liên quan đến nghèo đa chiều .............................................. 13
1.4. Các kết quả nghiên cứu liên quan đến các chiều và chỉ số nghèo. ...... 18
ii
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 21
2.1. Đo lường nghèo .................................................................................... 21
2.1.1. Đo lường nghèo tuyệt đối theo chỉ số đếm đầu ............................ 21
2.1.2. Đo lường nghèo tương đối theo phương pháp chỉ số nghèo đa
chiều (MPI) ............................................................................................. 22
2.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 30
2.3. Nguồn dữ liệu ....................................................................................... 30
2.3.1. Mô tả bộ dữ liệu VHLSS 2010 ..................................................... 30
2.3.2. Dữ liệu ước lượng hộ nghèo ở 03 địa phương .............................. 31
CHƯƠNG 3 NGHÈO ĐA CHIỀU Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH,
TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ TỈNH ĐỒNG NAI ............ 33
3.1. Khái quát về tình hình nghèo ở thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình
Dương và tỉnh Đồng Nai ............................................................................. 33
3.1.1. Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................... 33
3.1.2. Tỉnh Bình Dương .......................................................................... 36
3.1.3 Tỉnh Đồng nai ............................................................................... 37
3.2. Đo lường nghèo qua chỉ số đếm đầu theo phương pháp tiền tệ ........... 38
3.3. Tỷ lệ nghèo theo Chỉ số (H) trong phương pháp MPI ......................... 39
3.4. So sánh nghèo giữa hai phương pháp Chỉ số đếm đầu tiền tệ và chỉ số
H trong phân tích MPI................................................................................. 40
iii
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................... 48
4.1. Tóm tắt ................................................................................................. 48
4.2. Kết luận ................................................................................................ 49
4.3. Đề nghị ................................................................................................. 50
4.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo. ............................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Chuẩn nghèo của Chính phủ qua các giai đoạn .............................. 12
Bảng 2.2. Số hộ được khảo sát ở 3 tỉnh, thành phố Đông Nam bộ ................ 31
Bảng 3.1. So sánh nghèo giữa 3 tỉnh, thành phố ............................................ 40
Bảng 3.2. Phân theo khu vực thành thị - nông thôn ....................................... 41
Bảng 3.3. Mức thiếu hụt của các chỉ số ở các hộ nghèo MPI theo khu vực,
đếm trên số hộ ................................................................................................ 41
Bảng 3.4. Mức thiếu hụt của các chỉ số ở các hộ nghèo MPI theo 3 tỉnh, đếm
trên số hộ ........................................................................................................ 44
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Biểu đồ các thành phần của nghèo đa chiều .................................. 18
Hình 2.1: Biểu đồ của các chiều và chỉ số theo MPI ..................................... 27
Hình 3.1. Mức thiếu hụt các chỉ số ở các hộ nghèo MPI theo khu vực ......... 42
Hình 3.2. Mức thiếu hụt các chiều của các hộ nghèo MPI theo khu vực ...... 43
Hình 3.3. Mức thiếu hụt của các chỉ số ở các hộ nghèo MPI tại 3 tỉnh tính
theo tỷ lệ %. .................................................................................................... 44
Hình 3.4. Mức thiếu hụt của các chiều các hộ nghèo MPI tại 3 tỉnh tính theo
tỷ lệ %. ............................................................................................................ 45
1
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân, nghèo
không chỉ đơn giản là mức thu nhập thấp mà còn thiếu thốn trong việc tiếp
cận dịch vụ, như giáo dục, văn hóa, thuốc men, không chỉ thiếu tiền mặt, thiếu
những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống mà còn thiếu thể chế kinh tế thị trường
hiệu quả, trong đó có các thị trường đất đai, vốn và lao động cũng như các thể
chế nhà nước được cải thiện có trách nhiệm giải trình và vận hành trong
khuôn khổ pháp lý minh bạch cũng như một môi trường kinh doanh thuận lợi.
Mức nghèo còn là tình trạng đe dọa bị mất những phẩm chất quý giá, đó là
lòng tin và lòng tự trọng.
Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo luôn là vấn đề thời sự không những
đối với từng nước mà còn mang tính toàn cầu và đòi hỏi cần phải được xem
xét, đánh giá theo nhiều khía cạnh khác nhau.
Hiện nay, hơn 1 tỷ người trên thế giới vẫn sống trong nghèo khổ, bị thiếu
hụt các quyền cơ bản về giáo dục, dinh dưỡng và y tế. Do đó, cần phải trao
quyền cho họ để chính họ giúp chúng ta tìm ra được giải pháp bền vững. Thế
giới đang phải làm tất cả mọi thứ để tất cả các nước có thể đạt được các mục
tiêu phát triển Thiên niên kỷ vào năm 2015.
Theo số liệu được Cục thống kê dân số Mỹ đưa ra năm 2011, trong bối
cảnh nền kinh tế tăng trưởng chậm chạp và thị trường việc làm gặp nhiều khó
khăn, gần 1/6 dân số nước Mỹ đang sống dưới mức nghèo khổ, 46,2 triệu
người Mỹ đang sống dưới mức nghèo đói, tỷ lệ tương đương với 15,7% dân
số. Trong năm 2010, 10% người nghèo nhất có thu nhập bằng với mức thu
nhập của năm 1994. [19]
2
Nhằm thực hiện thành công công cuộc xóa đói giảm nghèo, Chính phủ
các nước đã thực hiện nhiều chính sách và chương trình hành động cụ thể
đồng thời các nghiên cứu sâu về nguyên nhân nghèo đói cũng như các giải
pháp xóa đói giảm nghèo cũng được các chuyên gia, các nhà khoa học nghiên
cứu.
Vì vậy nghiên cứu vấn đề nghèo của hộ gia đình cần được xem xét và
phân tích theo các chỉ tiêu khác nhau, do đó, ngoài các phương pháp nghiên
cứu truyền thống, thì khi việc đánh giá mức độ nghèo của hộ gia đình ở
không chỉ dựa trên các tiêu chí phố biến là thu nhập và chi tiêu, mà là đánh
giá mức độ "nghèo đa chiều" qua khía cạnh xã hội của đời sống dân cư với
những thiếu hụt mà họ có thể phải gánh chịu như an sinh xã hội, giáo dục, y
tế, nhà ở, hoạt động xã hội và an ninh.
Chính vì điều đó, trong những năm gần đây phương pháp Chỉ số nghèo
Đa Chiều (Multidimensional Poverty Index) được các nhà khoa học trên thế
giới sử dụng như là một công cụ để xác định hộ nghèo và trên cơ sở đó đề
xuất giải pháp nhằm giảm hộ nghèo.
Ở Việt Nam, đến nay số các công trình nghiên cứu về nghèo đa chiều
chưa nhiều và phương pháp nghèo đa chiều ít được sử dụng. Năm 2010, dựa
trên kết quả điều tra nghèo hộ gia đình với 8 chiều đói nghèo là thu nhập, giáo
dục, y tế, tiếp cận hệ thống an sinh xã hội, chất lượng và diện tích nhà ở, dịch
vụ nhà ở, tham gia các hoạt động xã hội, an toàn xã hội, nhóm chuyên gia của
ngân hàng Thế giới và Việt Nam đã áp dụng chỉ số nghèo đa chiều để đưa ra
bức tranh toàn diện hơn về tình trạng nghèo ở hai thành phố là Hà nội và
thành phố Hồ Chí Minh. [3]
Từ công trình này, thông qua việc áp dụng chỉ số nghèo đa chiều đã rút
ra được một số kết luận quan trọng:
3
- Ở cả hai thành phố, 3 chiều đóng góp nhiều nhất vào chỉ số nghèo đa
chiều là thiếu hụt về tiếp cận hệ thống an sinh xã hội, thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ nhà ở (điện, nước, thoát nước, …) và thiếu hụt về chất lượng và diện
tích nhà ở.
- Chỉ số nghèo đa chiều ở TP.HCM cao hơn Hà Nội, nông thôn cao hơn
thành thị và người di cư cao hơn người có hộ khẩu. Đối với cư dân có hộ
khẩu, ba đóng góp lớn nhất vào chỉ số nghèo đa chiều lần lượt là an sinh xã
hội, dịch vụ nhà ở, và chất lượng và diện tích nhà ở.
- Đặc biệt, chỉ số nghèo đa chiều rất cao đối với nhóm dân di cư đang có
ít nhất một thiếu hụt, trong đó an sinh xã hội cũng là yếu tố đóng góp hàng
đầu. Đáng chú ý, người di cư không hộ khẩu đang thực sự gặp phải vấn đề
khó khăn trong tham gia các tổ chức và hoạt động xã hội.
Trong bối cảnh đó, tôi chọn đề tài: “Đánh giá tình hình nghèo đa chiều
của các hộ gia đình tại khu vực Đông Nam bộ” làm nội dung luận văn nhằm
xác định hộ nghèo theo hướng đa chiều tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình
Dương và tỉnh Đồng Nai, đồng thời xác định sự thiếu thốn về nguồn lực của
người nghèo và đề xuất một số kiến nghị.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với những mục tiêu sau:
- Xác định sự thiếu hụt nghiêm trọng của các hộ nghèo ở thành phố Hồ
Chí Minh, tỉnh Bình Dương và tỉnh Đồng Nai và phát hiện sự tương quan
giữa các chiều thiếu hụt.
- Xác định tỷ lệ hộ nghèo ở các địa phương trên thông qua đo lường tiền
tệ và đo lường MPI.
4
- So sánh tỷ lệ nghèo giữa thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Bình
Dương, Đồng Nai thông qua đo lường MPI và đề xuất những kiến nghị làm
cơ sở khoa học giúp các nhà hoạch định chính sách ở các địa phương trên
trong quá trình thực hiện giảm nghèo.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Những thiếu hụt về yếu tố nguồn lực nào ảnh hưởng nhiều nhất đến
nghèo đa chiều tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương và Đồng Nai
qua phương pháp MPI?
Những chỉ số nào gây ra sự khác biệt về tỷ lệ nghèo đa chiều giữa các
địa phương: Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương và tỉnh Đồng Nai?
4. Giả thuyết nghiên cứu
Đề tài được thực hiện thông qua giả thuyết nghiên cứu sau: nghèo hộ gia
đình thì tương tự nhau giữa các thành phố và các tỉnh và có một số yếu tố ảnh
hưởng đến nghèo đa chiều ở thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Bình Dương và
Đồng Nai, bao gồm: số năm đi học, trẻ em 6 - 15 tuổi không được đi học, nạn
mù chữ ở người lớn, khả năng chi trả tiền viện phí, thời gian làm việc, bệnh
mãn tính, điện, vệ sinh, nguồn nước sử dụn cho nấu ăn và uống, tài sản, diện
tích nhà ở, chi tiêu trung bình và tỷ lệ thất nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng 2 phương pháp tiếp cận để nghiên cứu về nghèo là nghèo
tiền tệ và nghèo đa chiều. Trong đó, phương pháp tiếp cận chính là nghèo đa
chiều, còn phương pháp nghèo tiền tệ làm cơ sở so sánh để làm rõ hơn bức
tranh nghèo ở khu vực Đông Nam Bộ.
5
Phương pháp tiếp cận nghiên cứu nghèo tiền tệ: Theo phương pháp này,
một gia đình gọi là nghèo nếu hộ gia đình có mức chi tiêu bình quân đầu
người một tháng dưới chuẩn nghèo.
Phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều được xây dựng để đánh giá tình
trạng nghèo của các hộ gia đình tại khu vực Đông Nam Bộ trên cơ sở chỉ số
nghèo đa chiều (MPI) do Alkire and Santos xây dựng. Đó là các nhu cầu cơ
bản trên 5 lĩnh vực: Giáo dục, Sức khỏe, Tiêu chuẩn sống, Giàu có kinh tế và
tình trạng việc làm.
Đề tài này sử dụng phương pháp MPI như là công cụ chính để trả lời cho
các câu hỏi nghiên cứu.
Dữ liệu chính là nguồn dữ liệu thứ cấp được trích từ Kết quả khảo sát
mức sống của hộ Gia đình (VHLSS) năm 2010 của Tổng cục Thống kê
(GSO).
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu nghèo hộ gia đình ở thành phố Hồ Chí
Minh, các tỉnh Bình Dương và Đồng Nai thông qua phân tích dữ liệu từ
VHLSS 2010 của Tổng cục Thống kê.
6
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO ĐA CHIỀU
Chương 1 sẽ trình bày gồm 4 nội dung chính: Các khái niệm liên quan
đến nghèo trên thế giới và tại Việt Nam, cũng như các phương pháp đo lường
và đánh giá nghèo; Chỉ tiêu và chuẩn nghèo; Các lý thuyết liên quan đến
nghèo đa chiều; Các kết quả nghiên cứu liên quan đến các chiều và chỉ số của
nghèo.
1.1. Khái niệm nghèo:
1.1.1. Khái niệm nghèo trên thế giới
Khái niệm nghèo về vật chất:
Vào thập niên 1970 và những năm 1980: Nghèo khổ là sự “thiếu hụt” so
với một mức sống nhất định. Nghèo khổ chỉ được tiếp cận theo nhu cầu cơ
bản gồm: tiêu dùng, dịch vụ xã hội và nguồn lực. [13]
Tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu á - Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo là tình trạng
một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của
con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ
phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương”.
Khi xem xét nghèo về vật chất cần chú ý:
- Dấu hiệu nghèo: thu nhập hạn chế, thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài
sản để bảo đảm tiêu dùng ở mức độ tối thiểu.
- Để đánh giá nghèo vật chất phải có chuẩn nghèo.
Chuẩn nghèo là một con số tuyệt đối, ai ở dưới chuẩn này là nghèo.
Chuẩn nghèo được đo bằng nhiều thước đo: thu nhập, số kg lương thực, số
7
calories…
- Chuẩn nghèo là ngưỡng chi tiêu tối thiểu cần thiết cho việc tham gia
các hoạt động trong đời sống kinh tế.
- Nếu thu nhập của gia đình dưới chuẩn nghèo gọi là hộ nghèo
Phương pháp xác định chuẩn nghèo:
- Chia nhu cầu vật chất làm 2 nhóm: nhu cầu ăn và nhu cầu khác
- Xác định mức chi tiêu tối thiểu cho nhu cầu ăn (hao phí calori bình
quân/ngày đêm)
- Xác định mức chi tiêu tối thiểu cho nhu cầu khác (theo tỷ lệ với tổng
nhu cầu chi tiêu)
- Tổng hợp 2 mức trên được tổng nhu cầu chi tiêu tối thiểu.
Đo lường nghèo về vật chất
- Chỉ số và tỷ lệ đếm đầu:
Chỉ số đếm đầu người (N0): Đếm số người sống dưới mức chuẩn nghèo.
Tỷ lệ đếm đầu người (P0) hay tỷ lệ nghèo: Là tỷ lệ số hộ có thu nhập
dưới hoặc bằng chuẩn nghèo đối với toàn bộ số hộ trong quốc gia.
Thước đo này được dùng rộng rãi nhất và đơn giản nhất để tính phần
trăm dân số có thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn nghèo.
1 N N0
P0 = ∑ I(yi ≤ z) =
N i=1 N
Trong đó:
P0 là chỉ số đếm đầu
N0 là tổng số người nghèo
N là tổng số hộ hoặc tổng số dân (khảo sát)
8
I(yi ≤ z) là hàm chỉ thị có giá trị bằng 1 khi biểu thức trong ngoặc là đúng
và ngược lại không đúng là 0. Vì vậy, nếu chi tiêu (yi) nhỏ hơn chuẩn nghèo
(z), thì I(yi ≤ z) bằng 1 và hộ gia đình đó được tính là nghèo.
- Chỉ số khoảng cách nghèo P1 (đo lường cường độ nghèo):
Khoảng cách nghèo (Poverty Gap): là khoảng cách giữa mức thu nhập
trung bình của người nghèo với mức chi tiêu tối thiểu (chuẩn nghèo).
1 n (Z - X i )
P1
N i 1 Z
Trong đó: Z: Chuẩn nghèo
Xi : Thu nhập bình quân hay chi tiêu bình quân.
- Chỉ số khoảng cách nghèo bình phương P2 (đo lường mức độ trầm
trọng và tính khắc nghiệt của nghèo):
1 n (Z - X i ) 2
P2
N i 1 Z
Thực tế, thế giới thường dùng khái niệm nghèo mà không dùng khái
niệm đói nghèo như ở Việt Nam và nhận định nghèo theo bốn khía cạnh là
thời gian, không gian, giới và môi trường.
- Về thời gian: Phần lớn người nghèo là những người có mức sống dưới
mức "chuẩn" trong một thời gian dài, cũng có một số người nghèo tình thế
như những người thất nghiệp, những người mới nghèo do suy thoái kinh tế
hoặc thiên tai địch họa, tệ nạn xã hội, rủi ro…
- Về không gian: Nghèo diễn ra chủ yếu ở nông thôn, nơi có phần lớn
dân số sinh sống. Tuy nhiên, tình trạng nghèo ở thành thị, trước hết ở các
nước đang phát triển cũng có xu hướng gia tăng.
9
- Về giới: Người nghèo là phụ nữ đông hơn nam giới, nhiều hộ gia đình
nghèo nhất do nữ giới là chủ hộ. Trong các hộ nghèo do đàn ông làm chủ thì
người phụ nữ vẫn khổ hơn nam giới.
- Về môi trường: Phần lớn người thuộc diện nghèo đều sống ở những
vùng khắc nghiệt mà ở đó tình trạng nghèo và xuống cấp của môi trường đều
đang ngày càng trầm trọng thêm.
Từ nhận dạng và tình hình trên, Liên hiệp quốc đưa ra hai khái niệm
chính về nghèo:
Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
+ Nghèo tuyệt đối: Là bộ phận dân cư được hưởng những nhu cầu cơ
bản tối thiểu để duy trì cuộc sống.
+ Nghèo tương đối: Là bộ phận dân cư không được hưởng đầy đủ những
nhu cầu cơ bản tối thiểu, những nhu cầu cơ bản đó là những đảm bảo tối thiểu
về ăn, mặc, ở, giao tiếp xã hội, vệ sinh, y tế và giáo dục.
Tuỳ mức độ đảm bảo nhu cầu tối thiểu mà sự nghèo khổ của dân cư
được chia thành nghèo và rất nghèo, hoặc nghèo bậc 1, bậc 2.
1.1.2. Khái niệm nghèo tại Việt Nam
Ở Việt Nam có rất nhiều quan điểm đưa ra xung quanh vấn đề khái niệm,
chỉ tiêu và chuẩn mực nghèo. Tuy nhiên, các quan điểm tập trung nhất vào
khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực nghèo do Bộ LĐTB&XH ban hành.
Khái niệm về nghèo theo Bộ LĐTB&XH:
Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một
phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
10
+ Nghèo tuyệt đối: Một người hoặc một hộ gia đình được xem là nghèo
tuyệt đối khi mức thu nhập của họ hoặc hộ gia đình thấp hơn tiêu chuẩn tối
thiểu (mức thu nhập tối thiểu) được quy định bởi một quốc gia hoặc một tổ
chức quốc tế trong một thời gian nhất định [2].
+ Nghèo tương đối: Là tình trạng mà một người hoặc một hộ gia đình
thuộc về nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội theo những địa điểm
cụ thể và thời gian nhất định. [2]
Chỉ tiêu đánh giá hộ nghèo của Việt nam
- Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân một người 1 tháng (hoặc 1 năm)
được đo bằng chỉ tiêu giá trị hay hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực
(gạo) tương ứng một giá trị để đánh giá.
Khái niệm thu nhập ở đây là thu nhập thuần túy (tổng thu trừ đi tổng chi
phí sản xuất). Tuy nhiên, cần nhấn mạnh chỉ tiêu thu nhập bình quân nhân
khẩu hàng tháng là chỉ tiêu cơ bản nhất để xác định mức đói nghèo.
- Chỉ tiêu phụ: Là dinh dưỡng bữa ăn, nhà ở, mặc và các điều kiện học
tập, chữa bệnh, đi lại...
Mặc dù lấy chỉ tiêu thu nhập cơ bản biểu hiện bằng giá trị để phản ánh
mức sống; tuy nhiên, trong điều kiện giá cả không ổn định như ở nước ta thì
rất cần thiết sử dụng hình thức hiện vật, phổ biến là quy là gạo tiêu chuẩn
(gạo thường) tương ứng với một giá trị nhất định. Việc sử dụng hiện vật quy
đổi tương ứng với một giá trị so sánh với mức thu nhập của một người dân
theo thời gian và không gian được dễ dàng. Đặc biệt đối với người nghèo nói
chung và người nghèo ở nông thôn nói riêng, chỉ tiêu khối lượng gạo bình
quân/người/tháng tương ứng với lượng giá trị nhất định là có ý nghĩa thực tế.