Đánh giá nguyện vọng của bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh ung thư về kế hoạch chăm sóc cuối đời bằng bộ công cụ go wish
- 116 trang
- file .pdf
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---oOo---
ĐOÀN THỊ YẾN NHI
ĐÁNH GIÁ NGUYỆN VỌNG
CỦA NGƯỜI CAO TUỔI MẮC BỆNH UNG THƯ
VỀ KẾ HOẠCH CHĂM SÓC CUỐI ĐỜI
BẰNG BỘ CÔNG CỤ GO WISH
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---oOo---
ĐOÀN THỊ YẾN NHI
ĐÁNH GIÁ NGUYỆN VỌNG
CỦA NGƯỜI CAO TUỔI MẮC BỆNH UNG THƯ
VỀ KẾ HOẠCH CHĂM SÓC CUỐI ĐỜI
BẰNG BỘ CÔNG CỤ GO WISH
CHUYÊN NGÀNH: LÃO KHOA
MÃ SỐ: 8720107
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
TS.BS.THÂN HÀ NGỌC THỂ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021
.
.
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu
trong luận văn là số liệu trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021
Tác giả luận văn
Đoàn Thị Yến Nhi
.
.
ii
MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... iv
ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH – VIỆT .................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
1.1. Tổng quan về người cao tuổi................................................................................4
1.2. Tổng quan về bệnh ung thư ..................................................................................6
1.3. Một số khái niệm ..................................................................................................8
1.4. Tổng quan chăm sóc cuối đời ............................................................................11
1.5. Các thang điểm đánh giá chức năng và tình trạng bệnh lý ở người cao tuổi .....13
1.6. Các nghiên cứu về nguyện vọng chăm sóc cuối đời của người cao tuổi mắc bệnh
ung thư.......................................................................................................................16
1.7. Các bộ công cụ đánh giá nguyện vọng chăm sóc cuối đời ................................21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................27
2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................27
2.2. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................27
2.3. Tiêu chí chọn mẫu ..............................................................................................27
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu ............................................................................................27
2.5. Kỹ thuật chọn mẫu .............................................................................................28
2.6. Thu thập dữ liệu .................................................................................................28
2.7. Xử lí số liệu ........................................................................................................40
2.8. Vấn đề đạo đức ...................................................................................................42
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................43
3.1. Đặc điểm dân số học và đặc điểm bệnh lý .........................................................43
3.2. Sử dụng bộ công cụ Go Wish trong nghiên cứu ................................................50
3.3. Mô tả về nguyện vọng chăm sóc cuối đời..........................................................51
.
.
iii
3.4. Liên quan giữa các đặc điểm dân số học, đặc điểm bệnh lý với nguyện vọng “Tôi
ước được tỉnh táo đến phút chót” ..............................................................................54
3.5. Liên quan giữa các đặc điểm dân số học, bệnh lý và nguyện vọng “Tôi ước muốn
tin tưởng vào bác sĩ của tôi”......................................................................................59
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................65
4.1. Đặc điểm dân số học và đặc điểm bệnh lý .........................................................65
4.2. Đánh giá bộ công cụ Go Wish trong nghiên cứu ...............................................67
4.3. Bàn luận về một số nguyện vọng chăm sóc cuối đời được chọn lựa nhiều nhất
...................................................................................................................................73
4.4. Bàn luận về các đặc điểm dân số học, đặc điểm bệnh lý liên quan với nguyện
vọng “Tôi ước được tỉnh táo đến phút chót”.............................................................82
4.5. Bàn luận về các đặc điểm dân số học, đặc điểm bệnh lý liên quan với nguyện
vọng “Tôi ước muốn tin tưởng vào bác sĩ của tôi” ...................................................83
4.6. Ưu điểm của đề tài .............................................................................................83
4.7. Hạn chế của đề tài ..............................................................................................83
KẾT LUẬN ...............................................................................................................85
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT TÊN ĐẦY ĐỦ
BN Bệnh nhân
BS Bác sĩ
BV Bệnh viện
cs cộng sự
CSCĐ Chăm sóc cuối đời
CSGN Chăm sóc giảm nhẹ
GĐCĐ Giai đoạn cuối đời
NCT Người cao tuổi
NVYT Nhân viên y tế
PTDTSS Phương tiện duy trì sự sống
TÊN VIẾT TẮT TIẾNG ANH TÊN ĐẦY ĐỦ
ACP Avanced care planning
AD Advance Directive
ADL Actitvities of Daily Living
CCI Charlson Comorbidity Index
CHWs Community health works
CPR Cardio-Pulmonary Resuscitation
CVI Content validity index
ECOG Eastern Cooperative Oncology Group
IPCHS Integrated people-centred health services
OTC Over- the-counter
PS Performance Status
SCS Supportive Care Services Foundation
WHO World Health Oganization
.
.
v
ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH – VIỆT
TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
Activites of Daily Living Hoạt động sống cơ bản hằng ngày
Advance Directive Hướng dẫn chăm sóc y tế trong tương lai
Avanced care planning Kế hoạch chăm sóc trong tương lai
Cardio-Pulmonary Resuscitation Hồi sức tim phổi
Community health works Nhân viên công tác sức khỏe cộng đồng
Content validity index Chỉ số hiệu lực nội dung
End of life Giai đoạn cuối đời
Eastern Cooperative Operation Group Đánh giá hoạt động chức năng
Integrated people-centred health services Dịch vụ chăm sóc sức khỏe lấy BN làm
trung tâm
Over- the-counter Thuốc không được kê toa
Quality of Life Chất lượng cuộc sống
Supportive Care Services Foundation Hội chăm sóc toàn diện
.
.
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Một số công cụ đánh giá nguyện vọng chăm sóc cuối đời ......................22
Bảng 1. 2: Bộ câu hỏi Go Wish phân loại theo tác giả Steinhauser [27], [45]. ........24
Bảng 2. 1: Bảng liệt kê, định nghĩa biến số được thu thập trong nghiên cứu ...........28
Bảng 2. 2: Bộ công cụ Go Wish đã được Việt hóa thành bộ Khai Mở Tình Thương
...................................................................................................................................34
Bảng 3. 1: Thời gian phỏng vấn (N=35) ...................................................................44
Bảng 3. 2: Đặc điểm dân số học của mẫu nghiên cứu (N = 35) ...............................44
Bảng 3. 3 Đặc điểm bệnh lý của mẫu nghiên cứu (N=25) ........................................47
Bảng 3. 4: Giá trị của tính đồng nhất nội tại của bộ công cụ Go Wish ....................50
Bảng 3. 5: Bảng xếp hạng những nguyện vọng CSCĐ (N=35) ................................51
Bảng 3. 6: Liên quan giữa các đặc điểm dân số học, bệnh lý và nguyện vọng “Tôi
ước muốn được tỉnh táo đến phút chót”, N=35 .........................................................54
Bảng 3. 7: Mô hình dự đoán của nguyện vọng “Tôi ước muốn được tỉnh táo đến
phút chót”, N=35 .......................................................................................................59
Bảng 3. 8: Liên quan giữa đặc điểm dân số học, bệnh lý với nguyện vọng “Tôi ước
muốn tin tưởng vào bác sĩ của tôi” N= 35 ................................................................59
Bảng 3. 9: Mô hình dự đoán của nguyện vọng “Tôi ước muốn tin tưởng vào bác sĩ
của tôi”, N=35 ...........................................................................................................64
Bảng 4. 1: So sánh nguyện vọng chăm sóc cuối đời giữa hai dân số nghiên cứu của
chúng tôi và tác giả Lankarani ..................................................................................73
Bảng 4. 2: So sánh hai nguyện vọng “không bị đau đớn” và “giữ sự tỉnh táo” của
hai dân số nghiên cứu của chúng tôi và tác giả Lankarani, N=35 ............................76
Bảng 4. 3: Thái độ về đau trong chăm sóc cuối đời, N=50 ......................................77
Bảng 4. 4: Bảng so sánh nguyện vọng được mất tại nhà giữa nghiên cứu của chúng
tôi với một số nguyện cứu khác, N=35 .....................................................................77
.
.
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1: Phân bố thời gian phỏng vấn ...........................................................44
.
.
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu .......................................................39
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Quy luật tất yếu của Sự Sống là Cái Chết, ai cũng phải trải qua giai đoạn
cuối đời (GĐCĐ), trong đó GĐCĐ ở người cao tuổi (NCT) mắc bệnh ung thư
thực sự là một thử thách rất lớn. Bởi, thứ nhất, không đơn thuần là một căn
bệnh về thể chất, ung thư còn liên quan nỗi đau về tinh thần với niềm tin sai
lệch là nó đi kèm với cảm giác tội lỗi, sự đau đớn và cái chết [36]. Thứ hai, hơn
2/3 ung thư mắc mới được chẩn đoán ở NCT [14]- đối tượng có hằng định nội
môi hẹp và khả năng đáp ứng với stress kém. Triệu chứng đáng sợ nhất của họ
là đau, đặc biệt khi bệnh vào giai đoạn cuối, khoảng 40% BN có mức độ đau
trung bình đến nặng vào 3 ngày cuối cùng của cuộc sống [51]. Không dừng lại
ở đó, nỗi đau về mặt thể chất lẫn tinh thần này còn là gánh nặng không chỉ của
bệnh nhân (BN) mà còn của Gia đình và người chăm sóc.
Ở góc độ đồng loại, khi quá nhiều khổ đau về thể chất lẫn tinh thần đặt
nặng lên một con người, hơn ai hết họ cần được sẻ chia, được đồng hành trên
con đường chung sống với “căn bệnh thế kỷ” này. Ở góc độ Y khoa, theo mô
hình chăm sóc lấy BN là trung tâm thì họ cần được điều trị với sự tôn trọng và
được tham gia vào việc ra quyết định chăm sóc y tế cho bản thân. Tuy nhiên,
trong thực hành lâm sàng, tầm quan trọng của mô hình này vẫn chưa được đánh
giá đúng mức. Có 60% BN ung thư khi đến GĐCĐ muốn được chăm sóc ưu
tiên chất lượng sống hơn là kéo dài sự sống. Trong đó, có 35% BN báo cáo
rằng dịch vụ y tế nhận được không phù hợp với nguyện vọng của họ [19]. Theo
văn hóa Châu Á, 75% BN không muốn điều trị kéo dài sự sống khi cơ hội sống
là mong manh [50]. Trên thực tế, những chủ đề về GĐCĐ, về cái chết vẫn còn
là điều khó để đem vào những cuộc thảo luận Y khoa vì nhiều lý do: BN không
chấp nhận tin xấu, họ không nắm đủ thông tin để tham gia vào cuộc thảo luận,
.
.
2
hạn chế về mặt thời gian của ngành Y tế [12] và nền văn hóa phương Đông cho
rằng điều này nhạy cảm cần tránh nhắc đến. Đó cũng là lý do mà Việt Nam có
rất ít nghiên cứu làm về chủ đề này. Việc biết là cần thiết vì 1/3 người nhà hối
hận vì đã không ns về Cái chết. Nghiên cứu của Heidi chỉ ra nhu cầu cần một
bộ công cụ giao tiếp về CSCĐ cho BN nội viện [20].
Chính vì vậy, nhu cầu cần có một phương thức giao tiếp dễ dàng, tích cực
và tiết kiệm thời gian để sử dụng trong việc tìm hiểu nguyện vọng của NCT
mắc bệnh ung thư về kế hoạch chăm sóc cuối đời (CSCĐ). Nghiên cứu của
chúng tôi đã sử dụng bộ công cụ Go Wish để điều hướng chủ đề được cho là
nhạy cảm này trở nên nhẹ nhàng, dễ dàng tiếp cận hơn với BN, giúp họ có
quyền tự chủ và thoải mái hơn trong việc chia sẻ kế hoạch chăm sóc trong tương
lai, từ đó làm tiền đề cho những cuộc thảo luận về sau giữa BN và BS được
hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, nhằm mục đích bổ sung thêm kiến thức khoa học về chủ đề
nguyện vọng của NCT mắc bệnh ung thư về kế hoạch CSCĐ, từ đó giúp hướng
dẫn điều trị, lập kế hoạch chăm sóc, cũng như phân bổ và phát triển dịch vụ y
tế trong tương lai, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để trả lời các câu hỏi:
“Tính khả thi của bộ công cụ Go Wish trong thảo luận về nguyện vọng
CSCĐ?”, “Nguyện vọng của NCT mắc bệnh ung thư ở GĐCĐ là gì?” và
“Yếu tố nào ảnh hưởng đến nguyện vọng đó?”. Những thông tin thu thập
được và kinh nghiệm liên quan đến CSCĐ không chỉ áp dụng cho cá nhân mà
còn cho cộng đồng- định hình thái độ và nguyện vọng CSCĐ của cộng đồng
NCT, đặc biệt là NCT mắc bệnh ung thư.
.
.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá nguyện vọng về kế hoạch chăm sóc cuối đời của người cao tuổi
mắc bệnh ung thư tại Khoa Lão-Chăm Sóc Giảm Nhẹ Bệnh viện Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Tính khả thi của bộ công cụ Go Wish trong thảo luận về
nguyện vọng chăm sóc cuối đời.
Mục tiêu 2: Mô tả nguyện vọng chăm sóc cuối đời của người cao tuổi
mắc bệnh ung thư bằng bộ công cụ Go Wish.
Mục tiêu 3: "Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm dân số học, đặc điểm
bệnh lý với 4 nguyện vọng được lựa chọn nhiều nhất."
.
.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về người cao tuổi
Định nghĩa người cao tuổi (NCT) có sự khác nhau tùy theo giai đoạn phát
triển của lịch sử xã hội cũng như các nền văn hoá khác nhau. Các nhà quản lý
xã hội hiện nay dựa vào định nghĩa NCT để quy định tuổi hưu và như vậy tùy
theo chính sách xã hội mà có những định nghĩa khác nhau về NCT. Năm 1980,
Liên hợp quốc lấy tuổi 60 làm mốc qui ước để phân định độ tuổi cần quan tâm
về mặt sức khỏe, tổ chức xã hội, phòng bệnh và chữa bệnh: những người từ 60
tuổi trở lên là NCT.
Tại Việt Nam, điều 2 của Luật NCT do Quốc Hội thông qua ngày 23 tháng
11 năm 2009: “NCT được quy định trong luật này là công dân nước Việt Nam
từ đủ 60 tuổi trở lên”. Luật NCT đã quy định trách nhiệm của các cơ quan tổ
chức, gia đình, các cá nhân trong chăm sóc, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp
pháp của NCT. Sự già hoá dân số, theo định nghĩa của các nhà nhân khẩu học,
xảy ra khi dân số từ 60 tuổi trở lên chạm ngưỡng 10% hoặc dân số từ 65 tuổi
chạm ngưỡng 7%. Một dân số được gọi là già khi hai tỷ lệ trên tương ứng là
20% và 14%. Dân số được gọi là siêu già khi các tỷ lệ trên tương ứng là 30% và
25%. Chỉ số già hoá được tính bằng số người từ 60 tuổi trở lên so với 100 người
dưới 15 tuổi. Sự gia tăng số lượng NCT là kết quả của sự gia tăng toàn bộ dân
số thế giới (phần lớn do giảm những nguyên nhân gây tử vong). Sự gia tăng NCT
kèm giảm tỷ lệ sinh đã làm gia tăng đáng kể số lượng những người trên 60 tuổi
và sẽ tiếp tục gia tăng trong vòng 50 năm tới [5].
Quá trình già hoá trên thế giới
Hiện nay, tỷ lệ NCT trên thế giới ngày càng tăng và tỷ lệ NCT ởViệt Nam
cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung đó. Số NCT (≥ 60 tuổi) trên
thế giới sẽ tăng từ 600 triệu người năm 2000 lên gần 2 tỷ người năm 2025.
.
.
5
Thống kê tại Hoa Kỳ cho thấy vào năm 2000 có 35 triệu người (12,4% dân số)
≥ 65 tuổi; con số này sẽ gia tăng tới 71 triệu (19,6%) vào năm 2030 và 82 triệu
(20,3%) vào năm 2050. Thế giới hiện nay đang trở nên già hóa với tỷ lệ trẻ sinh
ra ngày càng ít và tuổi thọ con người ngày càng kéo dài. Quá trình già hóa làm
tăng nguy cơ bệnh tật và tàn phế; do đó sẽ tăng gánh nặng cho toàn xã hội. Vì
vậy công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu với mục tiêu phát hiện bệnh sớm, ngăn
ngừa biến chứng cho NCT là hết sức quan trọng. Điều này không những giảm
gánh nặng bệnh tật cho bản thân BN mà còn cho cả gia đình và xã hội [5, 47].
Quá trình già hoá tại Việt Nam
Tỷ lệ NCT tại Việt Nam cũng tuân theo xu hướng già hoá dân số trên thế
giới, dần sẽ chiếm một tỷ trọng cao trong toàn bộ dân số. Theo tổng điều tra dân
số và nhà ở năm 2019, cả nước có 94,6 triệu dân, trong đó NCT chiếm 12,2%
(hơn 11,4 triệu). Ước tính đến 2029 tỷ lệ này xấp xỉ 17% [5].
Tỷ lệ NCT trên thế giới và Việt Nam đang ngày càng gia tăng. Song song
đó, già hóa dân số cũng đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Tuổi thọ ngày
càng được cải thiện rõ rệt. Những người sống đến 100 tuổi không còn hiếm.
Điều này tác động mạnh mẽ đến đời sống, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia [4].
Theo số liệu Tổng điều tra dân số năm 2009, Việt Nam có 7,7 triệu NCT
(> 60 tuổi), chiếm hơn 9% tổng dân số. Tuổi thọ trung bình là 72,8 (nam là 70,2
và nữ là 75,6), đứng hàng thứ 4 ở Đông Nam Á, thứ 20 ở Châu Á và hàng 83
trên thế giới. Đến năm 2018, tuổi thọ trung bình là 76,6 (nam 72,1 tuổi và nữ
81,3 tuổi). Trong số NCT thì nhóm tuổi > 80 tăng nhanh nhất. Hiện tại chiếm
14% tổng số NCT.
Tuổi già đi kèm với sự suy giảm chức năng các cơ quan, giảm khả năng
bù trừ. Tình trạng tàn phế không ngừng gia tăng ở NCT nhưng chưa được thật
sự quan tâm ở nước ta. Các yếu tố nguy cơ như thói quen hằng ngày lúc trẻ
thậm chí cho đến lúc cao tuổi như: hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia, chế độ ăn
.
.
6
quá nhiều chất béo, ít vận động có tác động rất lớn lên quá trình bệnh tật và tàn
phế ở NCT.
Bên cạnh đó lão hóa đi kèm với đa bệnh tật, đa thuốc gây ra mất chức năng
theo thời gian và suy yếu ở NCT. Tất cả yếu tố này gây nên một sức ép lớn với
ngành y tế đặc biệt là các đơn vị chăm sóc cho NCT bệnh ung thư ở GĐCĐ.
Tuy vậy, hiện nay chúng ta vẫn chưa được trang bị nhiều kiến thức để có chăm
sóc tốt nhất cho BN ở giai đoạn đặc biệt này của cuộc sống.
1.2. Tổng quan về bệnh ung thư
Khái niệm ung thư
Ung thư như là quá trình bệnh lý trong đó một số tế bào thoát ra khỏi sự
kiểm soát, sự biệt hóa sinh lý của tế bào và tiếp tục nhân lên. Những tế bào này
có khả năng xâm lấn và phá hủy các tổ chức chung quanh. Đồng thời chúng di
trú và đến phát triển nhiều cơ quan khác nhau và hình thành nên di căn, cuối
cùng ung thư gây tử vong do:
- Các biến chứng cấp tính như: xuất huyết ồ ạt, chèn ép não, ngạt thở.
- Tiến triển nặng dần tiến đến rối loạn chức năng của các cơ quan do
khối di căn như suy hô hấp, suy chức năng gan, thận.
- Sự thoái triển dần dần, kéo dài dẫn đến suy kiệt và cuối cùng BN tử
vong [3]
Tình hình ung thư trên Thế Giới
Hiện nay, mặc dù Y học có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, song
ung thư vẫn còn là một vấn đề lớn trên toàn Thế Giới, là căn bệnh giới hạn sự
sống nghiêm trọng. Năm 2020, trên Thế Giới, ước tính có khoảng 19,3 triệu ca
mắc mới ung thư và gần 10 triệu ca tử vong do ung thư [24].
Ở Hoa Kỳ, có 1.806.590 trường hợp ung thư mắc mới được báo cáo và
606.520 người mất vì ung thư [23]. Cứ 100.000 người thì có 436 trường hợp
.
.
7
mắc mới, 149 người chết vì ung thư, và 1.909 trường hợp NCT hiện mắc ung
thư [13]. Ung thư là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai ở Hoa Kỳ, chỉ
sau bệnh tim mạch. Cứ 4 trường hợp tử vong thì có một trường hợp là do ung
thư.
Tình hình ung thư tại Việt Nam
Ở Việt Nam, theo thống kê của GLOBOCAN năm 2020, ước tính có
182.563 ca mắc mới và 122.690 ca tử vong do ung thư. Cứ 100.000 người thì
có 159 người chẩn đoán mắc mới ung thư và 106 người tử vong do ung thư.
Việt Nam xếp thứ 91/185 về tỷ suất mắc mới và thứ 50/185 về tỷ suất tử vong
trên 100.000 người. Thứ hạng này tương ứng của năm 2018 là 99/185 và
56/185. Như vậy, có thể thấy là tình hình mắc mới và tử vong do ung thư ở Việt
Nam đều đang tăng nhanh [8]. Có nhiều yếu tố phối hợp dẫn đến tình trạng như
trên, trong đó yếu tố “già hóa dân số” là một nguyên nhân. Nguy cơ ung thư
tăng theo tuổi, ước tính 80% tất cả ung thư trên thế giới được chẩn đoán ở
những người từ sau độ tuổi 50 năm. Có khoảng 21/100 nam giới và 18/100 nữ
giới trên toàn cầu sẽ phát triển ung thư ở tuổi 75 trở lên [49]. Thêm vào đó NCT
có tình trạng nhiều bệnh nền nên càng làm tăng lên nguy cơ tử vong và biến
chứng, đặc biệt với NCT mắc bệnh ung thư.
Ung thư ở người cao tuổi
Khoảng 50% các trường hợp ung thư xảy ra ở những người từ 65 tuổi trở
lên- đối tượng có hằng định nội môi hẹp và khả năng đáp ứng với stress kém.
NCT với nhiều bệnh lý đi kèm nên ung thư thường được chẩn đoán ở giai đoạn
muộn, dẫn đến có nhiều thách thức trong điều trị. Thêm vào đó, còn gặp nhiều
rào cản về mặt tinh thần. Không đơn thuần là một căn bệnh về thể chất, ung thư
còn liên quan với niềm tin sai lệch bởi nó đi kèm với cảm giác tội lỗi, sự đau
đớn và cái chết [36]. Từ đó cho thấy ung thư thực sự là thách thức lớn đối với
.
.
8
NCT. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), bệnh nhân ung thư cần được chăm
sóc giảm nhẹ ngay từ khi bắt đầu phát hiện bệnh.
1.3. Một số khái niệm
Chăm sóc giảm nhẹ
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), CSGN là các biện pháp nhằm cải
thiện chất lượng cuộc sống của người mắc bệnh đe dọa tính mạng và Gia đình
họ bằng các phòng ngừa, phát hiện sớm bệnh, điều trị đau, các triệu chứng thực
thể, các vấn đề tâm lí, tinh thần mà BN và Gia đình họ phải chịu đựng [43].
CSGN là một phần quan trọng của các dịch vụ y tế tích hợp, lấy người dân làm
trung tâm (IPCHS). Không có gì tập trung vào con người hơn là làm giảm bớt
sự đau khổ của họ, có thể là về thể chất, tâm lý, xã hội hoặc tinh thần. Do đó,
cho dù nguyên nhân của đau khổ là do ung thư hay suy cơ quan, bệnh lao kháng
thuốc hoặc bỏng nặng, bệnh mãn tính ở giai đoạn cuối hoặc chấn thương cấp
tính, sinh non hoặc suy yếu nặng tuổi già, CSGN cần được tích hợp trong tất cả
các mức độ chăm sóc.
Khẩu hiệu của Chương trình nghị sự CSGN với mục tiêu năm 2030
“Không để ai bị bỏ lại phía sau” (“Leave no-one behind”), nghĩa là các Chính
phủ đang cố gắng đạt được mục tiêu phát triển bền vững xây dựng các chính
sách CSGN để chi trả cho 40 triệu người cần hỗ trợ CSGN trên toàn cầu. Hiện
tại, có ít hơn 10% BN cần CSGN ở các nước thu nhập thấp và trung bình nhận
được hỗ trợ.
CSGN giúp BN tiếp nhận được quá trình điều trị tốt hơn, nâng cao được
chất lượng cuộc sống và có niềm tin, tinh thần lạc quan. Nghiên cứu cho rằng
CSGN mang lại lợi ích cho BN lẫn người nhà, các triệu chứng đều được kiểm
soát tốt hơn, BN và Gia đình giao tiếp, chia sẻ với bác sĩ nhiều hơn, điều này
đáp ứng với nhu cầu tâm lý tình cảm của họ, BN bình an và thoải mái trong tâm
.
.
9
hồn, giảm nhẹ gánh nặng tâm lý, xã hội mà BN và người nhà của họ phải chịu
đựng.
Di chúc sức khỏe
Di chúc sức khỏe (Living will) hay được biết với dạng khác là hướng dẫn
lập kế hoạch chăm sóc y tế trong tương lai (Advance Directive) là một hướng
dẫn bằng văn bản mô tả mục tiêu chăm sóc y tế, mong muốn điều trị hay sự hài
lòng với tình trạng sức khỏe hiện tại, nhằm hướng dẫn lập kế hoạch chăm sóc
y tế trong tương lai.
Kế hoạch chăm sóc trong tương lai
Là một quá trình trong đó một người đã trưởng thành có đầy đủ năng lực
tâm thần được tham gia vào việc ra các quyết định cho kế hoạch chăm sóc y tế
cá nhân của họ, nhằm thúc đẩy cho sự giao tiếp khi đến GĐCĐ hoặc chuẩn bị
cho tình huống khi họ không còn đủ năng lực tâm thần để trực tiếp kiểm soát
quá trình chăm sóc y tế cá nhân. Mục tiêu của ACP là đảm bảo rằng BN nhận
được dịch vụ chăm sóc y tế phù hợp với các giá trị, mục tiêu và nguyện vọng
của chính bản thân họ [52].
Bằng chứng về lợi ích của việc lập kế hoạch chăm sóc trước là hỗn hợp;
nhiều bằng chứng gần đây cho thấy rằng nó có thể tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho việc cung cấp dịch vụ chăm sóc phù hợp với mong muốn của BN và tăng
sự hài lòng của BN và Gia đình đối với dịch vụ chăm sóc y tế. ACP cũng giúp
Gia đình có một sự chuẩn bị trước cho cái chết của người thân, tránh xung đột
trong Gia đình và giúp họ đối diện dễ dàng hơn với sự mất mát [39].
Những rào cản đối với ACP đến từ nhiều góc độ. Thứ nhất, về phía BN,
một số sẽ không muốn tham gia vào các cuộc thảo luận này bởi vì nó liên quan
đến việc họ phải nghĩ về tình trạng bệnh xấu đi của họ, cũng có thể do văn hóa
cho rằng các cuộc thảo luận như vậy là nhạy cảm cần tránh nhắc đến hoặc họ
.
.
10
không nắm đủ thông tin để tham gia vào thảo luận và những hạn chế về mặt
thời gian của ngành y tế. Tuy nhiên, sự sẵn lòng của BN để tham gia vào cuộc
trò chuyện có thể thay đổi theo thời gian, vì vậy có thể phù hợp khi thảo luận
lại vào giai đoạn khác. Thứ hai, các BS có thể không sẵn sàng để mở đầu cuộc
thảo luận, bởi vì điều này có thể mang đến cảm nhận về một cái chết thực sự.
Một số người sợ rằng sự trung thực về tiên lượng sẽ gây đau khổ quá mức hay
dập tắt hy vọng của BN. Mặc dù thận trọng trong thảo luận là cần thiết; một
nghiên cứu định tính cho thấy BN có đa dạng các phản ứng, một mặt, muốn có
hy vọng, mặt khác, muốn có một tiên lượng trung thực, phản hồi có thể là hy
vọng cho điều khác ngoài điều trị khỏi bệnh. Một số mức độ của cảm xúc buồn
bã có thể xảy ra, nhưng nó thường phù hợp với tình huống thực tế, và hầu hết
BN chấp nhận lời đề nghị về ACP [12].
An tử
An tử/ Cái chết êm ái – Euthanasia là một can thiệp có chủ ý trực tiếp bởi
NVYT với biểu hiện rõ ràng của dự tính kết thúc một cuộc sống nhằm xoa dịu
đau khổ không thể điều trị được. Có hai dạng là chủ ý và không chủ ý. An tử
có chủ ý là khi một BN mắc một tình trạng đe dọa tính mạng, hoàn toàn tỉnh
táo, đầy đủ năng lực tinh thần để ra quyết định, chủ động đưa yêu cầu được
chết. An tử không chủ ý khi BN không thể đưa ra đồng thuận do mất năng lực
nhận thức (hôn mê, trạng thái thực vật ...) và thường là phán quyết từ tòa án.
An tử chủ động là việc có biện pháp can thiệp đặc hiệu để kết thúc cuộc sống
còn an tử thụ động là ngưng hay tạm dừng điều trị duy trì sự sống. Cách chia
chủ động và thụ động vẫn còn nhiều tranh cãi. Hiện tại một số quốc gia có luật
pháp cho phép hình thức này: Hà Lan, Canada, Colombia, Bỉ và Luxemburg
[42]. Điều này chưa được luật pháp Việt Nam công nhận.
Nguyện vọng không hồi sức
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---oOo---
ĐOÀN THỊ YẾN NHI
ĐÁNH GIÁ NGUYỆN VỌNG
CỦA NGƯỜI CAO TUỔI MẮC BỆNH UNG THƯ
VỀ KẾ HOẠCH CHĂM SÓC CUỐI ĐỜI
BẰNG BỘ CÔNG CỤ GO WISH
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---oOo---
ĐOÀN THỊ YẾN NHI
ĐÁNH GIÁ NGUYỆN VỌNG
CỦA NGƯỜI CAO TUỔI MẮC BỆNH UNG THƯ
VỀ KẾ HOẠCH CHĂM SÓC CUỐI ĐỜI
BẰNG BỘ CÔNG CỤ GO WISH
CHUYÊN NGÀNH: LÃO KHOA
MÃ SỐ: 8720107
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
TS.BS.THÂN HÀ NGỌC THỂ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021
.
.
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu
trong luận văn là số liệu trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021
Tác giả luận văn
Đoàn Thị Yến Nhi
.
.
ii
MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... iv
ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH – VIỆT .................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
1.1. Tổng quan về người cao tuổi................................................................................4
1.2. Tổng quan về bệnh ung thư ..................................................................................6
1.3. Một số khái niệm ..................................................................................................8
1.4. Tổng quan chăm sóc cuối đời ............................................................................11
1.5. Các thang điểm đánh giá chức năng và tình trạng bệnh lý ở người cao tuổi .....13
1.6. Các nghiên cứu về nguyện vọng chăm sóc cuối đời của người cao tuổi mắc bệnh
ung thư.......................................................................................................................16
1.7. Các bộ công cụ đánh giá nguyện vọng chăm sóc cuối đời ................................21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................27
2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................27
2.2. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................27
2.3. Tiêu chí chọn mẫu ..............................................................................................27
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu ............................................................................................27
2.5. Kỹ thuật chọn mẫu .............................................................................................28
2.6. Thu thập dữ liệu .................................................................................................28
2.7. Xử lí số liệu ........................................................................................................40
2.8. Vấn đề đạo đức ...................................................................................................42
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................43
3.1. Đặc điểm dân số học và đặc điểm bệnh lý .........................................................43
3.2. Sử dụng bộ công cụ Go Wish trong nghiên cứu ................................................50
3.3. Mô tả về nguyện vọng chăm sóc cuối đời..........................................................51
.
.
iii
3.4. Liên quan giữa các đặc điểm dân số học, đặc điểm bệnh lý với nguyện vọng “Tôi
ước được tỉnh táo đến phút chót” ..............................................................................54
3.5. Liên quan giữa các đặc điểm dân số học, bệnh lý và nguyện vọng “Tôi ước muốn
tin tưởng vào bác sĩ của tôi”......................................................................................59
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................65
4.1. Đặc điểm dân số học và đặc điểm bệnh lý .........................................................65
4.2. Đánh giá bộ công cụ Go Wish trong nghiên cứu ...............................................67
4.3. Bàn luận về một số nguyện vọng chăm sóc cuối đời được chọn lựa nhiều nhất
...................................................................................................................................73
4.4. Bàn luận về các đặc điểm dân số học, đặc điểm bệnh lý liên quan với nguyện
vọng “Tôi ước được tỉnh táo đến phút chót”.............................................................82
4.5. Bàn luận về các đặc điểm dân số học, đặc điểm bệnh lý liên quan với nguyện
vọng “Tôi ước muốn tin tưởng vào bác sĩ của tôi” ...................................................83
4.6. Ưu điểm của đề tài .............................................................................................83
4.7. Hạn chế của đề tài ..............................................................................................83
KẾT LUẬN ...............................................................................................................85
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT TÊN ĐẦY ĐỦ
BN Bệnh nhân
BS Bác sĩ
BV Bệnh viện
cs cộng sự
CSCĐ Chăm sóc cuối đời
CSGN Chăm sóc giảm nhẹ
GĐCĐ Giai đoạn cuối đời
NCT Người cao tuổi
NVYT Nhân viên y tế
PTDTSS Phương tiện duy trì sự sống
TÊN VIẾT TẮT TIẾNG ANH TÊN ĐẦY ĐỦ
ACP Avanced care planning
AD Advance Directive
ADL Actitvities of Daily Living
CCI Charlson Comorbidity Index
CHWs Community health works
CPR Cardio-Pulmonary Resuscitation
CVI Content validity index
ECOG Eastern Cooperative Oncology Group
IPCHS Integrated people-centred health services
OTC Over- the-counter
PS Performance Status
SCS Supportive Care Services Foundation
WHO World Health Oganization
.
.
v
ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH – VIỆT
TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
Activites of Daily Living Hoạt động sống cơ bản hằng ngày
Advance Directive Hướng dẫn chăm sóc y tế trong tương lai
Avanced care planning Kế hoạch chăm sóc trong tương lai
Cardio-Pulmonary Resuscitation Hồi sức tim phổi
Community health works Nhân viên công tác sức khỏe cộng đồng
Content validity index Chỉ số hiệu lực nội dung
End of life Giai đoạn cuối đời
Eastern Cooperative Operation Group Đánh giá hoạt động chức năng
Integrated people-centred health services Dịch vụ chăm sóc sức khỏe lấy BN làm
trung tâm
Over- the-counter Thuốc không được kê toa
Quality of Life Chất lượng cuộc sống
Supportive Care Services Foundation Hội chăm sóc toàn diện
.
.
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Một số công cụ đánh giá nguyện vọng chăm sóc cuối đời ......................22
Bảng 1. 2: Bộ câu hỏi Go Wish phân loại theo tác giả Steinhauser [27], [45]. ........24
Bảng 2. 1: Bảng liệt kê, định nghĩa biến số được thu thập trong nghiên cứu ...........28
Bảng 2. 2: Bộ công cụ Go Wish đã được Việt hóa thành bộ Khai Mở Tình Thương
...................................................................................................................................34
Bảng 3. 1: Thời gian phỏng vấn (N=35) ...................................................................44
Bảng 3. 2: Đặc điểm dân số học của mẫu nghiên cứu (N = 35) ...............................44
Bảng 3. 3 Đặc điểm bệnh lý của mẫu nghiên cứu (N=25) ........................................47
Bảng 3. 4: Giá trị của tính đồng nhất nội tại của bộ công cụ Go Wish ....................50
Bảng 3. 5: Bảng xếp hạng những nguyện vọng CSCĐ (N=35) ................................51
Bảng 3. 6: Liên quan giữa các đặc điểm dân số học, bệnh lý và nguyện vọng “Tôi
ước muốn được tỉnh táo đến phút chót”, N=35 .........................................................54
Bảng 3. 7: Mô hình dự đoán của nguyện vọng “Tôi ước muốn được tỉnh táo đến
phút chót”, N=35 .......................................................................................................59
Bảng 3. 8: Liên quan giữa đặc điểm dân số học, bệnh lý với nguyện vọng “Tôi ước
muốn tin tưởng vào bác sĩ của tôi” N= 35 ................................................................59
Bảng 3. 9: Mô hình dự đoán của nguyện vọng “Tôi ước muốn tin tưởng vào bác sĩ
của tôi”, N=35 ...........................................................................................................64
Bảng 4. 1: So sánh nguyện vọng chăm sóc cuối đời giữa hai dân số nghiên cứu của
chúng tôi và tác giả Lankarani ..................................................................................73
Bảng 4. 2: So sánh hai nguyện vọng “không bị đau đớn” và “giữ sự tỉnh táo” của
hai dân số nghiên cứu của chúng tôi và tác giả Lankarani, N=35 ............................76
Bảng 4. 3: Thái độ về đau trong chăm sóc cuối đời, N=50 ......................................77
Bảng 4. 4: Bảng so sánh nguyện vọng được mất tại nhà giữa nghiên cứu của chúng
tôi với một số nguyện cứu khác, N=35 .....................................................................77
.
.
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1: Phân bố thời gian phỏng vấn ...........................................................44
.
.
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu .......................................................39
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Quy luật tất yếu của Sự Sống là Cái Chết, ai cũng phải trải qua giai đoạn
cuối đời (GĐCĐ), trong đó GĐCĐ ở người cao tuổi (NCT) mắc bệnh ung thư
thực sự là một thử thách rất lớn. Bởi, thứ nhất, không đơn thuần là một căn
bệnh về thể chất, ung thư còn liên quan nỗi đau về tinh thần với niềm tin sai
lệch là nó đi kèm với cảm giác tội lỗi, sự đau đớn và cái chết [36]. Thứ hai, hơn
2/3 ung thư mắc mới được chẩn đoán ở NCT [14]- đối tượng có hằng định nội
môi hẹp và khả năng đáp ứng với stress kém. Triệu chứng đáng sợ nhất của họ
là đau, đặc biệt khi bệnh vào giai đoạn cuối, khoảng 40% BN có mức độ đau
trung bình đến nặng vào 3 ngày cuối cùng của cuộc sống [51]. Không dừng lại
ở đó, nỗi đau về mặt thể chất lẫn tinh thần này còn là gánh nặng không chỉ của
bệnh nhân (BN) mà còn của Gia đình và người chăm sóc.
Ở góc độ đồng loại, khi quá nhiều khổ đau về thể chất lẫn tinh thần đặt
nặng lên một con người, hơn ai hết họ cần được sẻ chia, được đồng hành trên
con đường chung sống với “căn bệnh thế kỷ” này. Ở góc độ Y khoa, theo mô
hình chăm sóc lấy BN là trung tâm thì họ cần được điều trị với sự tôn trọng và
được tham gia vào việc ra quyết định chăm sóc y tế cho bản thân. Tuy nhiên,
trong thực hành lâm sàng, tầm quan trọng của mô hình này vẫn chưa được đánh
giá đúng mức. Có 60% BN ung thư khi đến GĐCĐ muốn được chăm sóc ưu
tiên chất lượng sống hơn là kéo dài sự sống. Trong đó, có 35% BN báo cáo
rằng dịch vụ y tế nhận được không phù hợp với nguyện vọng của họ [19]. Theo
văn hóa Châu Á, 75% BN không muốn điều trị kéo dài sự sống khi cơ hội sống
là mong manh [50]. Trên thực tế, những chủ đề về GĐCĐ, về cái chết vẫn còn
là điều khó để đem vào những cuộc thảo luận Y khoa vì nhiều lý do: BN không
chấp nhận tin xấu, họ không nắm đủ thông tin để tham gia vào cuộc thảo luận,
.
.
2
hạn chế về mặt thời gian của ngành Y tế [12] và nền văn hóa phương Đông cho
rằng điều này nhạy cảm cần tránh nhắc đến. Đó cũng là lý do mà Việt Nam có
rất ít nghiên cứu làm về chủ đề này. Việc biết là cần thiết vì 1/3 người nhà hối
hận vì đã không ns về Cái chết. Nghiên cứu của Heidi chỉ ra nhu cầu cần một
bộ công cụ giao tiếp về CSCĐ cho BN nội viện [20].
Chính vì vậy, nhu cầu cần có một phương thức giao tiếp dễ dàng, tích cực
và tiết kiệm thời gian để sử dụng trong việc tìm hiểu nguyện vọng của NCT
mắc bệnh ung thư về kế hoạch chăm sóc cuối đời (CSCĐ). Nghiên cứu của
chúng tôi đã sử dụng bộ công cụ Go Wish để điều hướng chủ đề được cho là
nhạy cảm này trở nên nhẹ nhàng, dễ dàng tiếp cận hơn với BN, giúp họ có
quyền tự chủ và thoải mái hơn trong việc chia sẻ kế hoạch chăm sóc trong tương
lai, từ đó làm tiền đề cho những cuộc thảo luận về sau giữa BN và BS được
hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, nhằm mục đích bổ sung thêm kiến thức khoa học về chủ đề
nguyện vọng của NCT mắc bệnh ung thư về kế hoạch CSCĐ, từ đó giúp hướng
dẫn điều trị, lập kế hoạch chăm sóc, cũng như phân bổ và phát triển dịch vụ y
tế trong tương lai, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để trả lời các câu hỏi:
“Tính khả thi của bộ công cụ Go Wish trong thảo luận về nguyện vọng
CSCĐ?”, “Nguyện vọng của NCT mắc bệnh ung thư ở GĐCĐ là gì?” và
“Yếu tố nào ảnh hưởng đến nguyện vọng đó?”. Những thông tin thu thập
được và kinh nghiệm liên quan đến CSCĐ không chỉ áp dụng cho cá nhân mà
còn cho cộng đồng- định hình thái độ và nguyện vọng CSCĐ của cộng đồng
NCT, đặc biệt là NCT mắc bệnh ung thư.
.
.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá nguyện vọng về kế hoạch chăm sóc cuối đời của người cao tuổi
mắc bệnh ung thư tại Khoa Lão-Chăm Sóc Giảm Nhẹ Bệnh viện Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Tính khả thi của bộ công cụ Go Wish trong thảo luận về
nguyện vọng chăm sóc cuối đời.
Mục tiêu 2: Mô tả nguyện vọng chăm sóc cuối đời của người cao tuổi
mắc bệnh ung thư bằng bộ công cụ Go Wish.
Mục tiêu 3: "Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm dân số học, đặc điểm
bệnh lý với 4 nguyện vọng được lựa chọn nhiều nhất."
.
.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về người cao tuổi
Định nghĩa người cao tuổi (NCT) có sự khác nhau tùy theo giai đoạn phát
triển của lịch sử xã hội cũng như các nền văn hoá khác nhau. Các nhà quản lý
xã hội hiện nay dựa vào định nghĩa NCT để quy định tuổi hưu và như vậy tùy
theo chính sách xã hội mà có những định nghĩa khác nhau về NCT. Năm 1980,
Liên hợp quốc lấy tuổi 60 làm mốc qui ước để phân định độ tuổi cần quan tâm
về mặt sức khỏe, tổ chức xã hội, phòng bệnh và chữa bệnh: những người từ 60
tuổi trở lên là NCT.
Tại Việt Nam, điều 2 của Luật NCT do Quốc Hội thông qua ngày 23 tháng
11 năm 2009: “NCT được quy định trong luật này là công dân nước Việt Nam
từ đủ 60 tuổi trở lên”. Luật NCT đã quy định trách nhiệm của các cơ quan tổ
chức, gia đình, các cá nhân trong chăm sóc, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp
pháp của NCT. Sự già hoá dân số, theo định nghĩa của các nhà nhân khẩu học,
xảy ra khi dân số từ 60 tuổi trở lên chạm ngưỡng 10% hoặc dân số từ 65 tuổi
chạm ngưỡng 7%. Một dân số được gọi là già khi hai tỷ lệ trên tương ứng là
20% và 14%. Dân số được gọi là siêu già khi các tỷ lệ trên tương ứng là 30% và
25%. Chỉ số già hoá được tính bằng số người từ 60 tuổi trở lên so với 100 người
dưới 15 tuổi. Sự gia tăng số lượng NCT là kết quả của sự gia tăng toàn bộ dân
số thế giới (phần lớn do giảm những nguyên nhân gây tử vong). Sự gia tăng NCT
kèm giảm tỷ lệ sinh đã làm gia tăng đáng kể số lượng những người trên 60 tuổi
và sẽ tiếp tục gia tăng trong vòng 50 năm tới [5].
Quá trình già hoá trên thế giới
Hiện nay, tỷ lệ NCT trên thế giới ngày càng tăng và tỷ lệ NCT ởViệt Nam
cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung đó. Số NCT (≥ 60 tuổi) trên
thế giới sẽ tăng từ 600 triệu người năm 2000 lên gần 2 tỷ người năm 2025.
.
.
5
Thống kê tại Hoa Kỳ cho thấy vào năm 2000 có 35 triệu người (12,4% dân số)
≥ 65 tuổi; con số này sẽ gia tăng tới 71 triệu (19,6%) vào năm 2030 và 82 triệu
(20,3%) vào năm 2050. Thế giới hiện nay đang trở nên già hóa với tỷ lệ trẻ sinh
ra ngày càng ít và tuổi thọ con người ngày càng kéo dài. Quá trình già hóa làm
tăng nguy cơ bệnh tật và tàn phế; do đó sẽ tăng gánh nặng cho toàn xã hội. Vì
vậy công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu với mục tiêu phát hiện bệnh sớm, ngăn
ngừa biến chứng cho NCT là hết sức quan trọng. Điều này không những giảm
gánh nặng bệnh tật cho bản thân BN mà còn cho cả gia đình và xã hội [5, 47].
Quá trình già hoá tại Việt Nam
Tỷ lệ NCT tại Việt Nam cũng tuân theo xu hướng già hoá dân số trên thế
giới, dần sẽ chiếm một tỷ trọng cao trong toàn bộ dân số. Theo tổng điều tra dân
số và nhà ở năm 2019, cả nước có 94,6 triệu dân, trong đó NCT chiếm 12,2%
(hơn 11,4 triệu). Ước tính đến 2029 tỷ lệ này xấp xỉ 17% [5].
Tỷ lệ NCT trên thế giới và Việt Nam đang ngày càng gia tăng. Song song
đó, già hóa dân số cũng đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Tuổi thọ ngày
càng được cải thiện rõ rệt. Những người sống đến 100 tuổi không còn hiếm.
Điều này tác động mạnh mẽ đến đời sống, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia [4].
Theo số liệu Tổng điều tra dân số năm 2009, Việt Nam có 7,7 triệu NCT
(> 60 tuổi), chiếm hơn 9% tổng dân số. Tuổi thọ trung bình là 72,8 (nam là 70,2
và nữ là 75,6), đứng hàng thứ 4 ở Đông Nam Á, thứ 20 ở Châu Á và hàng 83
trên thế giới. Đến năm 2018, tuổi thọ trung bình là 76,6 (nam 72,1 tuổi và nữ
81,3 tuổi). Trong số NCT thì nhóm tuổi > 80 tăng nhanh nhất. Hiện tại chiếm
14% tổng số NCT.
Tuổi già đi kèm với sự suy giảm chức năng các cơ quan, giảm khả năng
bù trừ. Tình trạng tàn phế không ngừng gia tăng ở NCT nhưng chưa được thật
sự quan tâm ở nước ta. Các yếu tố nguy cơ như thói quen hằng ngày lúc trẻ
thậm chí cho đến lúc cao tuổi như: hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia, chế độ ăn
.
.
6
quá nhiều chất béo, ít vận động có tác động rất lớn lên quá trình bệnh tật và tàn
phế ở NCT.
Bên cạnh đó lão hóa đi kèm với đa bệnh tật, đa thuốc gây ra mất chức năng
theo thời gian và suy yếu ở NCT. Tất cả yếu tố này gây nên một sức ép lớn với
ngành y tế đặc biệt là các đơn vị chăm sóc cho NCT bệnh ung thư ở GĐCĐ.
Tuy vậy, hiện nay chúng ta vẫn chưa được trang bị nhiều kiến thức để có chăm
sóc tốt nhất cho BN ở giai đoạn đặc biệt này của cuộc sống.
1.2. Tổng quan về bệnh ung thư
Khái niệm ung thư
Ung thư như là quá trình bệnh lý trong đó một số tế bào thoát ra khỏi sự
kiểm soát, sự biệt hóa sinh lý của tế bào và tiếp tục nhân lên. Những tế bào này
có khả năng xâm lấn và phá hủy các tổ chức chung quanh. Đồng thời chúng di
trú và đến phát triển nhiều cơ quan khác nhau và hình thành nên di căn, cuối
cùng ung thư gây tử vong do:
- Các biến chứng cấp tính như: xuất huyết ồ ạt, chèn ép não, ngạt thở.
- Tiến triển nặng dần tiến đến rối loạn chức năng của các cơ quan do
khối di căn như suy hô hấp, suy chức năng gan, thận.
- Sự thoái triển dần dần, kéo dài dẫn đến suy kiệt và cuối cùng BN tử
vong [3]
Tình hình ung thư trên Thế Giới
Hiện nay, mặc dù Y học có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, song
ung thư vẫn còn là một vấn đề lớn trên toàn Thế Giới, là căn bệnh giới hạn sự
sống nghiêm trọng. Năm 2020, trên Thế Giới, ước tính có khoảng 19,3 triệu ca
mắc mới ung thư và gần 10 triệu ca tử vong do ung thư [24].
Ở Hoa Kỳ, có 1.806.590 trường hợp ung thư mắc mới được báo cáo và
606.520 người mất vì ung thư [23]. Cứ 100.000 người thì có 436 trường hợp
.
.
7
mắc mới, 149 người chết vì ung thư, và 1.909 trường hợp NCT hiện mắc ung
thư [13]. Ung thư là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai ở Hoa Kỳ, chỉ
sau bệnh tim mạch. Cứ 4 trường hợp tử vong thì có một trường hợp là do ung
thư.
Tình hình ung thư tại Việt Nam
Ở Việt Nam, theo thống kê của GLOBOCAN năm 2020, ước tính có
182.563 ca mắc mới và 122.690 ca tử vong do ung thư. Cứ 100.000 người thì
có 159 người chẩn đoán mắc mới ung thư và 106 người tử vong do ung thư.
Việt Nam xếp thứ 91/185 về tỷ suất mắc mới và thứ 50/185 về tỷ suất tử vong
trên 100.000 người. Thứ hạng này tương ứng của năm 2018 là 99/185 và
56/185. Như vậy, có thể thấy là tình hình mắc mới và tử vong do ung thư ở Việt
Nam đều đang tăng nhanh [8]. Có nhiều yếu tố phối hợp dẫn đến tình trạng như
trên, trong đó yếu tố “già hóa dân số” là một nguyên nhân. Nguy cơ ung thư
tăng theo tuổi, ước tính 80% tất cả ung thư trên thế giới được chẩn đoán ở
những người từ sau độ tuổi 50 năm. Có khoảng 21/100 nam giới và 18/100 nữ
giới trên toàn cầu sẽ phát triển ung thư ở tuổi 75 trở lên [49]. Thêm vào đó NCT
có tình trạng nhiều bệnh nền nên càng làm tăng lên nguy cơ tử vong và biến
chứng, đặc biệt với NCT mắc bệnh ung thư.
Ung thư ở người cao tuổi
Khoảng 50% các trường hợp ung thư xảy ra ở những người từ 65 tuổi trở
lên- đối tượng có hằng định nội môi hẹp và khả năng đáp ứng với stress kém.
NCT với nhiều bệnh lý đi kèm nên ung thư thường được chẩn đoán ở giai đoạn
muộn, dẫn đến có nhiều thách thức trong điều trị. Thêm vào đó, còn gặp nhiều
rào cản về mặt tinh thần. Không đơn thuần là một căn bệnh về thể chất, ung thư
còn liên quan với niềm tin sai lệch bởi nó đi kèm với cảm giác tội lỗi, sự đau
đớn và cái chết [36]. Từ đó cho thấy ung thư thực sự là thách thức lớn đối với
.
.
8
NCT. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), bệnh nhân ung thư cần được chăm
sóc giảm nhẹ ngay từ khi bắt đầu phát hiện bệnh.
1.3. Một số khái niệm
Chăm sóc giảm nhẹ
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), CSGN là các biện pháp nhằm cải
thiện chất lượng cuộc sống của người mắc bệnh đe dọa tính mạng và Gia đình
họ bằng các phòng ngừa, phát hiện sớm bệnh, điều trị đau, các triệu chứng thực
thể, các vấn đề tâm lí, tinh thần mà BN và Gia đình họ phải chịu đựng [43].
CSGN là một phần quan trọng của các dịch vụ y tế tích hợp, lấy người dân làm
trung tâm (IPCHS). Không có gì tập trung vào con người hơn là làm giảm bớt
sự đau khổ của họ, có thể là về thể chất, tâm lý, xã hội hoặc tinh thần. Do đó,
cho dù nguyên nhân của đau khổ là do ung thư hay suy cơ quan, bệnh lao kháng
thuốc hoặc bỏng nặng, bệnh mãn tính ở giai đoạn cuối hoặc chấn thương cấp
tính, sinh non hoặc suy yếu nặng tuổi già, CSGN cần được tích hợp trong tất cả
các mức độ chăm sóc.
Khẩu hiệu của Chương trình nghị sự CSGN với mục tiêu năm 2030
“Không để ai bị bỏ lại phía sau” (“Leave no-one behind”), nghĩa là các Chính
phủ đang cố gắng đạt được mục tiêu phát triển bền vững xây dựng các chính
sách CSGN để chi trả cho 40 triệu người cần hỗ trợ CSGN trên toàn cầu. Hiện
tại, có ít hơn 10% BN cần CSGN ở các nước thu nhập thấp và trung bình nhận
được hỗ trợ.
CSGN giúp BN tiếp nhận được quá trình điều trị tốt hơn, nâng cao được
chất lượng cuộc sống và có niềm tin, tinh thần lạc quan. Nghiên cứu cho rằng
CSGN mang lại lợi ích cho BN lẫn người nhà, các triệu chứng đều được kiểm
soát tốt hơn, BN và Gia đình giao tiếp, chia sẻ với bác sĩ nhiều hơn, điều này
đáp ứng với nhu cầu tâm lý tình cảm của họ, BN bình an và thoải mái trong tâm
.
.
9
hồn, giảm nhẹ gánh nặng tâm lý, xã hội mà BN và người nhà của họ phải chịu
đựng.
Di chúc sức khỏe
Di chúc sức khỏe (Living will) hay được biết với dạng khác là hướng dẫn
lập kế hoạch chăm sóc y tế trong tương lai (Advance Directive) là một hướng
dẫn bằng văn bản mô tả mục tiêu chăm sóc y tế, mong muốn điều trị hay sự hài
lòng với tình trạng sức khỏe hiện tại, nhằm hướng dẫn lập kế hoạch chăm sóc
y tế trong tương lai.
Kế hoạch chăm sóc trong tương lai
Là một quá trình trong đó một người đã trưởng thành có đầy đủ năng lực
tâm thần được tham gia vào việc ra các quyết định cho kế hoạch chăm sóc y tế
cá nhân của họ, nhằm thúc đẩy cho sự giao tiếp khi đến GĐCĐ hoặc chuẩn bị
cho tình huống khi họ không còn đủ năng lực tâm thần để trực tiếp kiểm soát
quá trình chăm sóc y tế cá nhân. Mục tiêu của ACP là đảm bảo rằng BN nhận
được dịch vụ chăm sóc y tế phù hợp với các giá trị, mục tiêu và nguyện vọng
của chính bản thân họ [52].
Bằng chứng về lợi ích của việc lập kế hoạch chăm sóc trước là hỗn hợp;
nhiều bằng chứng gần đây cho thấy rằng nó có thể tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho việc cung cấp dịch vụ chăm sóc phù hợp với mong muốn của BN và tăng
sự hài lòng của BN và Gia đình đối với dịch vụ chăm sóc y tế. ACP cũng giúp
Gia đình có một sự chuẩn bị trước cho cái chết của người thân, tránh xung đột
trong Gia đình và giúp họ đối diện dễ dàng hơn với sự mất mát [39].
Những rào cản đối với ACP đến từ nhiều góc độ. Thứ nhất, về phía BN,
một số sẽ không muốn tham gia vào các cuộc thảo luận này bởi vì nó liên quan
đến việc họ phải nghĩ về tình trạng bệnh xấu đi của họ, cũng có thể do văn hóa
cho rằng các cuộc thảo luận như vậy là nhạy cảm cần tránh nhắc đến hoặc họ
.
.
10
không nắm đủ thông tin để tham gia vào thảo luận và những hạn chế về mặt
thời gian của ngành y tế. Tuy nhiên, sự sẵn lòng của BN để tham gia vào cuộc
trò chuyện có thể thay đổi theo thời gian, vì vậy có thể phù hợp khi thảo luận
lại vào giai đoạn khác. Thứ hai, các BS có thể không sẵn sàng để mở đầu cuộc
thảo luận, bởi vì điều này có thể mang đến cảm nhận về một cái chết thực sự.
Một số người sợ rằng sự trung thực về tiên lượng sẽ gây đau khổ quá mức hay
dập tắt hy vọng của BN. Mặc dù thận trọng trong thảo luận là cần thiết; một
nghiên cứu định tính cho thấy BN có đa dạng các phản ứng, một mặt, muốn có
hy vọng, mặt khác, muốn có một tiên lượng trung thực, phản hồi có thể là hy
vọng cho điều khác ngoài điều trị khỏi bệnh. Một số mức độ của cảm xúc buồn
bã có thể xảy ra, nhưng nó thường phù hợp với tình huống thực tế, và hầu hết
BN chấp nhận lời đề nghị về ACP [12].
An tử
An tử/ Cái chết êm ái – Euthanasia là một can thiệp có chủ ý trực tiếp bởi
NVYT với biểu hiện rõ ràng của dự tính kết thúc một cuộc sống nhằm xoa dịu
đau khổ không thể điều trị được. Có hai dạng là chủ ý và không chủ ý. An tử
có chủ ý là khi một BN mắc một tình trạng đe dọa tính mạng, hoàn toàn tỉnh
táo, đầy đủ năng lực tinh thần để ra quyết định, chủ động đưa yêu cầu được
chết. An tử không chủ ý khi BN không thể đưa ra đồng thuận do mất năng lực
nhận thức (hôn mê, trạng thái thực vật ...) và thường là phán quyết từ tòa án.
An tử chủ động là việc có biện pháp can thiệp đặc hiệu để kết thúc cuộc sống
còn an tử thụ động là ngưng hay tạm dừng điều trị duy trì sự sống. Cách chia
chủ động và thụ động vẫn còn nhiều tranh cãi. Hiện tại một số quốc gia có luật
pháp cho phép hình thức này: Hà Lan, Canada, Colombia, Bỉ và Luxemburg
[42]. Điều này chưa được luật pháp Việt Nam công nhận.
Nguyện vọng không hồi sức
.