Đánh giá hiệu quả đầu tư dự án tăng cường trục hạ thế tba khuyến lương và tba thanh trì quận hoàng mai, tp hà nội
- 109 trang
- file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ DỰ ÁN TĂNG CƢỜNG
TRỤC HẠ THẾ TBA KHUYẾN LƢƠNG VÀ TBA THANH TRÌ
QUẬN HOÀNG MAI, TP HÀ NỘI
TRẦN THỊ THANH NHÀN
[email protected]
Chuyên ngành: Quản lý kỹ thuật Công nghiệp
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Lê Thị Minh Châu
Chữ ký của GVHD
Khoa Điện, Trƣờng Điện – Điện tử
HÀ NỘI, 11/2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ DỰ ÁN TĂNG CƢỜNG
TRỤC HẠ THẾ TBA KHUYẾN LƢƠNG VÀ TBA THANH TRÌ
QUẬN HOÀNG MAI, TP HÀ NỘI
TRẦN THỊ THANH NHÀN
[email protected]
Chuyên ngành: Quản lý kỹ thuật Công nghiệp
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Lê Thị Minh Châu
Chữ ký của GVHD
Khoa Điện, Trƣờng Điện – Điện tử
HÀ NỘI, 11/2022
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn: Trần Thị Thanh Nhàn
Đề tài luận văn: Đánh giá hiệu quả đầu tƣ dự án tăng cƣờng trục hạ thế TBA Khuyến Lƣơng
và Thanh Trì Quận Hoàng Mai TP Hà Nội.
Chuyên ngành: Quản lý kỹ thuật công nghiệp, hƣớng Hệ thống điện
Mã số SV: 20202728M
Tác giả, Ngƣời hƣớng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận tác giả đã sửa
chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày 29/10/2022 với các nội dung sau:
- Sửa một số lỗi chính tả;
- Chỉnh sửa đúng thể thức văn bản
- Bổ sung thêm các Quyết định về các hƣớng dẫn.
Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2022
Giáo viên hƣớng dẫn Tác giả luận văn
TS. Lê Thị Minh Châu Trần Thị Thanh Nhàn
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
TS. Nguyễn Đức Huy
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Trong luận văn có sử
dụng một số tài liệu của các đồng nghiệp, trích dẫn một số bài viết, tài liệu chuyên
ngành liên quan đến lƣới điện phân phối của Việt Nam. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Trần Thị Thanh Nhàn
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại Đại học Bách Khoa Hà Nội, tôi đã nhận đƣợc sự
giảng dậy và chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô Khoa Điện Trƣờng Điện – Điện tử,
Viện Kinh tế và Quản lý, cùng tập thể lớp ETM. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành đến tất cả các thầy cô giáo đã giảng dậy và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Lê Thị Minh Châu đã tận tình giúp
đỡ, hƣớng dẫn tôi hoàn thành bản luận văn này. Tôi cũng xin trân thành cám ơn đến
các đồng nghiệp kỹ thuật viên và lãnh đạo công ty Điện lực Hoàng Mai đã giúp đỡ hỗ
trợ rất nhiều trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu.
Do thời gian làm luận văn ngắn, mặc dù đã có sự cố gắng song do khả năng còn
hạn chế, nên luận văn không tránh khỏi một số thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc
những đóng góp ý kiến của các thầy cô và những nhà nghiên cứu khác để nội dung
luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................9
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ VÀ DỰ
ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG ............................................................................................3
1.1. ĐẦU TƢ ...............................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm chung về đầu tƣ [1,2]....................................................................3
1.1.2. Đặc điểm chung về đầu tƣ ..............................................................................3
1.1.3. Phân loại đầu tƣ ..............................................................................................4
1.1.4. Mục tiêu đầu tƣ ..............................................................................................6
1.1.5. Các giai đoạn đầu tƣ [1,2,3] ...........................................................................8
1.1.6. Vốn đầu tƣ ....................................................................................................10
1.2. DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ...............................................13
1.2.1. Khái niệm [3,4] ............................................................................................13
1.2.2. Đặc điểm của dự án đầu tƣ ...........................................................................16
1.2.3. Sự cần thiết phải lập dự án đầu tƣ ................................................................17
1.2.4. Phân loại dự án đầu tƣ ..................................................................................18
1.2.5. Trình tự và nội dung lập dự án đầu tƣ xây dựng ..........................................21
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG ...........................................................................................................................32
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẤU TƢ ...................32
2.1.1. Khái niệm phân tích dự án đầu tƣ [2,3] .......................................................32
2.1.2. Mục đích phân tích dự án đầu tƣ ..................................................................32
2.1.3. Ý nghĩa phân tích dự án đầu tƣ ....................................................................33
2.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ ...............................33
2.2.1. Khái niệm, mục đích, yêu cầu của phân tích tài chính ................................33
2.2.2. Các bƣớc tính toán, so sánh phƣơng án .......................................................35
2.2.3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tƣ ................................38
2.2.4. Phân tích độ nhạy dự án đầu tƣ ....................................................................44
2.3. PHÂN TÍCH KINH TẾ - XÃ HỘI DỰ ÁN ĐẦU TƢ .......................................46
2.3.1. Khái niệm và mục tiêu phân tích kinh tế - xã hội [1-4] ...............................46
2.3.2. Sự cần thiết của phân tích kinh tế - xã hội ...................................................46
2.3.3. Sự khác nhau giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế - xã hội ...........47
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ ĐỐI VỚI DỰ ÁN
TĂNG CƢỜNG TRỤC HẠ THẾ TBA KHUYẾN LƢƠNG VÀ TBA THANH
TRÌ, QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ĐẦU TƢ
.......................................................................................................................................50
3.1. Giới thiệu về dự án .............................................................................................50
3.1.1. Phạm vi dự án ...............................................................................................50
3.1.2. Mục tiêu và quy mô dự án............................................................................50
3.1.3. Nguồn vốn thực hiện ....................................................................................52
3.1.4. Đặc điểm chính của công trình ....................................................................52
3.2. Sự cần thiết phải xây dựng dự án xây dựng tăng cƣờng trục hạ thế TBA Khuyến
Lƣơng và TBA Thanh Trì khu vực Quận Hoàng Mai ...............................................52
3.2.1. Giới thiệu chung về khu vực đƣợc cấp điện ................................................52
3.2.3. TBA X2B Yên Duyên: .................................................................................70
3.2.3 TBA Sứ Thƣơng Binh ...................................................................................73
3.2.4. Nhu cầu phụ tải khu vực dự án ....................................................................75
3.2.5. Đánh giá hiệu quả đầu tƣ dự án tăng cƣờng trục hạ thế TBA Khuyến Lƣơng
và TBA Thanh Trì khu vực Quận Hoàng Mai .......................................................76
3.2.6. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đầu tƣ tại Công ty Điện
lực Hoàng Mai ........................................................................................................87
3.2.7. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đầu tƣ tại Công ty ĐL
Hoàng Mai ..............................................................................................................88
3.2.8. Các giải pháp thực hiện Quản lý chất lƣợng công trình ..............................93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................99
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng mức đầu của của dự án ........................................................................80
Dự án: TĂNG CƢỜNG ĐƢỜNG TRỤC HẠ THẾ TBA KHUYẾN LƢƠNG & TBA
THANH TRÌ QUẬN HOÀNG MAI NĂM 2022 .........................................................80
Bảng 3.2 TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG ...........................................81
Bảng 3.4 BẢNG DỰ TÍNH LỖ LÃI .............................................................................84
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án đầu tƣ .............86
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TBA: Trạm biến áp
NPV: Giá trị hiện tại ròng
IRR: Tỷ suất hoàn vốn
B/C: Tỷ số lợi ích / chi phí
ODA: Nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
FDI: Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài
BOT: Xây dựng- vận hành- chuyển giao
O&M: Dịch vụ vận hành và bảo trì
PHẦN MỞ ĐẦU
Đề tài: Đánh giá hiệu quả đầu tƣ dự án tăng cƣờng đƣờng trục hạ thế trạm
biến áp Khuyến Lƣơng và trạm biến áp Thanh Trì - Quận Hoàng Mai – TP
Hà Nội
Tác giả luận văn: Trần Thị Thanh Nhàn Khóa: 2020B ETM
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Lê Thị Minh Châu
Nội dung tóm tắt:
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, chính sách của Bộ Công thƣơng đặt ra yêu cầu cụ thể về cung
cấp điện và đảm vaò cung cấp điện với chất lƣợng ngày càng nâng cao từ
phía khách hàng cũng nhƣ EVN thông qua các quy định về độ tin cậy, chất
lƣợng điện áp, tần số… thúc đấy quá trình tìm kiếm các giải pháp nhằm đảm
bảo hoạt động tối ƣu đối với các tiêu chí này. Cụ thể là Thông tƣ 39 của
Bộ Công thƣơng năm 2015 quy định về việc vận hành lƣới điện phân phối
đã đặt ra các yêu cầu đối với chất lƣợng vận hành của lƣới điện phân phối.
Quận Hoàng Mai là Quận trẻ và đƣợc tách bởi Huyện Thanh Trì và
Quận Hai Bà Trƣng nên lƣới điện không đồng đều. Các đƣờng trục Hạ thế
trạm biến áp cung cấp điện cho khách hàng trong khu vực Quận Hoàng Mai –
TP Hà Nội vận hành lâu năm, các thiết bị đã cũ, hay hỏng hóc, nguy cơ gây
sự cố cao, gây tổn thất và ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu độ tin cậy cung cấp điện,
do vậy cần thiết phải đầu tƣ xây dựng thêm các trục hạ thế cung cấp điện cho
khu vực để tránh quá tải, tăng độ tin cậy cung cấp điện và giảm tổn thất điện
năng, giảm thiệt hại do mất điện.
Do vậy, đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
“Tăng cƣờng trục hạ thế TBA Khuyến Lƣơng và Thanh Trì Quận Hoàng Mai
Thành Phố Hà Nội” trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu tổng quan về dự án đầu tƣ xây dựng và các phƣơng
pháp đánh giá hiệu quả của dự án đầu tƣ xây dựng, nghiên cứu, thu thập các số
liệu về vận hành, chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty Điện lực Hoàng Mai,
các dữ liệu về vốn đầu tƣ, các chi phí liên quan đến dự án “Tăng cƣờng trục hạ
thế TBA Khuyến Lƣơng và Thanh Trì Quận Hoàng Mai Thành Phố Hà Nội”.
Từ đó phân tích, tính toán các chỉ tiêu lợi ích mà dự án có thể mang lại, đánh
giá hiệu quả của dự án “Tăng cƣờng trục hạ thế TBA Khuyến Lƣơng và Thanh
Trì Quận Hoàng Mai Thành Phố Hà Nội”.
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là phƣơng pháp phân tích kinh tế - kỹ
thuật để đánh giá hiệu quả dự án tăng cƣờng trục hạ thế các lƣới phân phối quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Trong đó đối tƣợng nghiên cứu cụ thể là TBA
1
Khuyến Lƣơng và TBA Thanh Trì. Trong nội dung nghiên cứu, phƣơng án tăng
cƣờng trục hạ thế bằng cách thay dẫn dẫn, bổ sung cột, xà,…. dự kiến áp dụng
và phân tích hiệu quả kinh tế kỹ thuật.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu dựa trên cơ sở thu thập số liệu kinh doanh, vận hành thực tế tại
Công ty Điện lực Hoàng Mai, Tổng mức đầu tƣ của Công trình “Tăng cƣờng
trục hạ thế TBA Khuyến Lƣơng và TBA Thanh Trì Quận Hoàng Mai Thành
Phố Hà Nội” do CTCP đầu tƣ phát triển Điện lực lập. Tính toán các chỉ tiêu tài
chính bằng các bảng tính trên Excel.
5. Tóm tắt cô đọng các nội dung chính và đóng góp mới của tác giả
Luận văn đƣợc trình bày thành 3 chƣơng, nội dung chính nhƣ sau:
Nghiên cứu những vấn đề chung về hoạt động đầu tƣ và dự án đầu tƣ xây
dựng;
Nghiên cứu các phƣơng pháp đánh giá, phân tích hiệu quả tài chính dự án
đầu tƣ xây dựng;
Thu thập dữ liệu, đánh giá hiệu quả đầu tƣ đối với dự án “Tăng cƣờng trục
hạ thế TBA Khuyến Lƣơng và TBA Thanh Trì Quận Hoàng Mai Thành Phố
Hà Nội” trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ. Kết quả tính toán cho thấy dự án
đầu tƣ có hiệu quả.
Đƣa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác
đầu tƣ xây dựng tại Công ty Điện lực Hoàng Mai.
6. Kết luận
Trên thực tế vận hành các trạm biến áp khu vực Quận Hoàng Mai, việc đầu
tƣ bổ sung thêm tăng cƣờng đƣờng trục cũ đã vận hành nhiều năm cũ nát gây
mất mỹ quan đô thị do các cột thấp so với hệ thống đƣờng xá và có nguy cơ
quá tải là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, trƣớc khi thực hiện đầu tƣ cần xem xét một
cách khách quan, có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hƣởng
trực tiếp tới tính khả thi của dự án, đề ra các quyết định đầu tƣ và cho phép
đầu tƣ, xác định nguồn vốn dự án, phân tích đánh giá tính hiệu quả về mặt tài
chính đối với doanh nghiệp, lợi nhuận mang lại cho chủ đầu tƣ.
Luận văn đã thu thập dữ liệu, tính toán và kết quả cho thấy việc đầu tƣ.
Công ty Điện lực Hoàng Mai nên quyết định đầu tƣ, khai thác.
HỌC VIÊN
Trần Thị Thanh Nhàn
2
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ VÀ DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
1.1. ĐẦU TƢ
1.1.1. Khái niệm chung về đầu tƣ [1,2]
Đầu tƣ là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong thời gian dài để thu lợi
ích kinh tế và lợi ích xã hội.
Đầu tƣ là một hình thức bỏ vốn vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế,
xã hội nhằm thu đƣợc những lợi ích kì vọng trong tƣơng lai.
Mục tiêu của đầu tƣ là hiệu quả, Nhƣng ở những vị trí khác nhau, ngƣời ta
cũng nhìn nhận vấn đề hiệu quả không giống nhau. Với các doanh nghiệp thƣờng
thiên về hiệu quả kinh tế, tối đa hoá lợi nhuận. Còn đối với nhà nƣớc lại muốn hiệu
quả kinh tế phải gắn liền với lợi ích xã hội. Trong nhiều trƣờng hợp lợi ích xã hội
đƣợc đặt lên hàng đầu.
Tóm lại, đầu tƣ là hoạt động sử dụng tiền vốn, lao động, nguyên liệu, đất
đai,… nói chung là sử dụng tài nguyên cho mục đích sản xuất - kinh doanh, mở
rộng cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển kinh tế nói chung của một ngành, một
lĩnh vực, một địa phƣơng,… nhằm thu về sản phẩm, lợi nhuận và các lợi ích
kinh tế xã hội khác.
1.1.2. Đặc điểm chung về đầu tƣ
Trƣớc hết phải có vốn. Vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác
nhƣ máy móc, thiết bị, nhà xƣởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở
hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị
quyền sử dụng đất, mặt nƣớc, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn đầu tƣ
có thể là vốn Nhà nƣớc, vốn tƣ nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn.
Hoạt động đầu tƣ (kể từ khi bắt đầu khởi sự đến khi dự án mang lại hiệu
quả) thƣờng diễn ra trong một thời gian tƣơng đối dài, trong nhiều năm, thƣờng
từ 2 năm trở lên, có thể lên đến 50 năm, nhƣng tối đa cũng không quá 70 năm.
Những hoạt động ngắn hạn, thƣờng trong vòng 1 năm tài chính không
3
đƣợc gọi là đầu tƣ. Thời hạn đầu tƣ đƣợc ghi rõ trong Quyết định đầu tƣ hoặc
Giấy phép đầu tƣ, còn đƣợc gọi là đời sống của dự án.
Lợi ích do dự án mang lại đƣợc biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài chính
(biểu hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua các chỉ tiêu
kinh tế xã hội). Lợi ích kinh tế xã hội thƣờng đƣợc gọi tắt là lợi ích kinh tế. Lợi
ích tài chính ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tƣ, còn lợi ích kinh
tế ảnh hƣởng đến quyền lợi của cả cộng đồng.
Dựa vào lợi ích tài chính, nhà đầu tƣ, kể cả trƣờng hợp nhà đầu tƣ là Nhà
nƣớc, có thể ra đƣợc quyết định có đầu tƣ hay không. Dựa vào lợi ích kinh tế xã
hội, Nhà nƣớc sẽ ra đƣợc quyết định có cấp giấy phép đầu tƣ cho các nhà đầu tƣ
không phải là Nhà nƣớc hay không.
1.1.3. Phân loại đầu tƣ
1.1.3.1. Theo lĩnh vực hoạt động
Đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật (điện, nƣớc, GTVT, thông tin
liên lạc…). Đầu tƣ cơ sở hạ tầng tạo tiền đề phát triển sản xuất kinh doanh (tạo
ra sự ra đời các xí nghiệp mới, quy mô sản xuất đƣợc mở rộng)
Đầu tƣ phát triển sản xuất - kinh doanh (đầu tƣ thêm dây chuyền công
nghệ để tăng cƣờng năng lực sản xuất, đầu tƣ bổ sung trang thiết bị hiện đại...).
Đầu tƣ cho sản xuất kinh doanh sẽ tạo năng lực mới, sản xuất phát triển
có thêm tiềm lực kinh tế để giúp phát triển trở lại cho cơ sở hạ tầng.
Đầu tƣ phát triển các hoạt động lĩnh vực văn hóa - xã hội - môi trƣờng
(đầu tƣ các dự án trùng tu các di sản văn hóa, lịch sử…) Đầu tƣ vào văn hóa xã
hội sẽ nâng cao học vấn, dân trí, phát triển khoa học kỹ thuật giúp phát triển trở
lại cho sản xuất.
1.1.3.2. Theo mức độ đầu tư
Đầu tƣ cải tạo mở rộng: nhằm tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cao hơn
trên cơ sở đầu tƣ cũ đã có (nhƣ mở rộng thêm mặt bằng mua sắm bổ sung thêm
máy móc thiết bị, cải tiến dây chuyền công nghệ…Kết quả của đầu tƣ này là
nhằm nâng cao thêm năng lực và hiệu quả sản xuất. Trƣờng hợp này còn gọi là
đầu tƣ chiều sâu.
4
Đầu tƣ xây dựng mới: đƣợc tiến hành với quy mô lớn, toàn diện. Trong đó
việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới đƣợc quan tâm và sử dụng
tối đa.
So sánh 2 dạng đầu tƣ này: đầu tƣ xây dựng mới lớn hơn về quy mô, dài
hơn về thời gian thực hiện; kỹ thuật công nghệ mới đƣợc sử dụng triệt để và vốn
đầu tƣ thƣờng rất lớn. Trong khi đó: đầu tƣ cải tạo mở rộng thƣờng tận dụng các
nền tảng kỹ thuật cũ hiện có và vốn đầu tƣ không lớn.
1.1.3.3. Theo thời hạn hoạt động
Đầu tƣ ngắn hạn: là những đầu tƣ nhằm vào các yếu tố và mục tiêu trƣớc
mắt, thời gian hoạt động và phát huy tác dụng thƣờng ngắn, trong khoảng từ 2
đến 5 năm.
Trong đầu tƣ ngắn hạn, huy động kỹ thuật và vật chất không lớn. Tuy
nhiên, đòi hỏi của đầu tƣ ngắn hạn phải đảm bảo các yếu tố để thu hồi vốn
nhanh, phải hoàn thành công trình sớm và sớm đƣa vào khai thác, thị trƣờng sẵn
sàng và sản phẩm đƣợc tiêu thụ nhanh nhạy.
Đầu tƣ trung hạn và dài hạn: là những đầu tƣ đòi hỏi nhiều về vốn đầu tƣ
và lâu dài về thời gian phát huy tác dụng, thƣờng trên 5-10-15-20 năm hoặc có
khi còn lâu hơn.
1.1.3.4. Theo tính chất quản lý
Đầu tƣ trực tiếp: là đầu tƣ mà trong đó chủ đầu tƣ vừa bỏ vốn, vừa trực
tiếp tham gia quản lý, điều hành. Thực chất trong đầu tƣ trực tiếp, ngƣời bỏ vốn
và nhà quản lý sử dụng vốn là một chủ thể.
Do ngƣời bỏ vốn và nhà quản trị sử dụng vốn là một chủ thể, nên chính
chủ thể này hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu tƣ của chính mình.
Kết quả đầu tƣ có thể lãi hoặc lỗ. Có nghĩa là, khi đầu tƣ trực tiếp, ngƣời
bỏ vốn, đồng thời là nhà quản trị sử dụng vốn, chấp nhận nguyên tắc “Lời ăn –
Lỗ chịu”.
Trong đầu tƣ trực tiếp có đầu tƣ trực tiếp trong nƣớc và đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài (FDI – Foreign Direct Investment).
Đầu tƣ gián tiếp: ở đây chủ đầu tƣ chỉ đóng vai trò góp vốn mà không
5
tham gia quản lý, điều hành. Dạng này thƣờng thấy ở lĩnh vực đầu tƣ tài
chính, nhƣ: viện trợ không hoàn lại hoặc có hoàn lại với lãi suất thấp của các
chính phủ. Thực chất trong đầu tƣ gián tiếp, ngƣời bỏ vốn (nhà đầu tƣ) và nhà
quản trị sử dụng vốn là khác chủ thể.
1.1.4. Mục tiêu đầu tƣ
1.1.4.1. Mục tiêu đầu tư của Nhà nước
Những dự án đầu tƣ của Nhà nƣớc thƣờng nhằm vào các mục tiêu sau:
Đảm bảo cho phúc lợi công cộng dài hạn, nhƣ đầu tƣ cho các cơ sở
nghiên cứu khoa học - công nghệ, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng kỹ thuật
phục vụ phát triển kinh tế đất nƣớc hoặc khu vực, đầu tƣ các công trình thuộc
các lĩnh vực văn hóa, giáo dục và đào tạo, y tế, thể thao, nghệ thuật…
Đảm bảo sự phát triển kỹ thuật, kinh tế chung dài hạn của đất nƣớc: đầu
tƣ cho các công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ có tính chất chiến lƣợc,
các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và kinh tế quan trọng, các công trình công
nghiệp trọng điểm có tác dụng đòn bẩy đối với nền kinh tế quốc dân...
Đảm bảo yêu cầu về quốc phòng và an ninh cho Tổ quốc.
Đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ tài nguyên cho đất
nƣớc.
Đảm bảo vị trí kinh tế của đất nƣớc trên trƣờng quốc tế.
Đầu tƣ vào các lĩnh vực mà các doanh nghiệp Nhà nƣớc riêng lẻ, các
doanh nghiệp tƣ nhân không thể đầu tƣ do nhiều nguyên nhân khác nhau: vốn
lớn, độ rủi ro, mạo hiểm cao mà mà các lĩnh vực này có ý nghĩa rất lớn đối với
sự phát triển kinh tế đất nƣớc và đời sống của nhân dân.
Nhìn chung, theo góc độ quốc gia, đầu tƣ từ ngân sách nhằm vào hai mục
tiêu chính là:
Thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc nhằm tăng thu nhập quốc dân
Cải thiện việc phân phối thu nhập quốc dân nhằm đạt đƣợc mục tiêu công
bằng xã hội.
1.1.4.2. Mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp
Mục tiêu đầu tƣ của doanh nghiệp phải xuất phát từ nhu cầu của thị
6
trƣờng, từ khả năng chủ quan và ý đồ chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp,
từ đƣờng lối phát triển chung của đất nƣớc và các cơ sở pháp luật.
Các dự án đầu tƣ của doanh nghiệp nhằm vào mục tiêu chính sau đây:
Cực đại lợi nhuận hoặc cực tiểu chi phí.
Có thể nói mục tiêu cực đại lợi nhuận đƣợc coi là mục tiêu quan trọng và
phổ biến nhất đối với doanh nghiệp.
Tuy nhiên khi sử dụng mục tiêu này đòi hỏi phải đảm bảo tính chắc chắn
của các chỉ tiêu lợi nhuận thu đƣợc theo dự kiến của dự án đầu tƣ qua các năm.
Yêu cầu này trong thực tế gặp nhiều khó khăn khi thực hiện, vì tình hình của thị
trƣờng luôn luôn biến động và việc dự báo chính xác về lợi nhuận cho hàng
chục năm sau là rất khó khăn.
Cực đại khối lƣợng hàng hóa sản xuất và bán ra trên thị trƣờng của
doanh nghiệp.
Mục tiêu này thƣờng đƣợc dùng khi các yếu tố tính toán theo mục tiêu
lợi nhuận không đƣợc đảm bảo chắc chắn. Tuy nhiên mục tiêu này cũng phải
có mục đích cuối cùng là thu đƣợc lợi nhuận tối đa theo con đƣờng cực đại hóa
khối lƣợng hàng hóa bán ra trên thị trƣờng, vì mức lợi nhuận tính cho một sản
phẩm có thể thấp, nhƣng do khối lƣợng sản phẩm bán ra trên thị trƣờng lớn, nên
tổng lợi nhuận thu đƣợc cũng sẽ lớn. Vấn đề còn lại ở đây là doanh nghiệp phải
đảm bảo mức doanh lợi của đồng vốn phải đạt mức yêu cầu tối thiểu.
Cực đại giá trị tài sản của các cổ đông tham gia vào dự án đầu tƣ đƣợc
tính theo giá thị trƣờng.
Trong kinh doanh có hai vấn đề cơ bản đƣợc các nhà kinh doanh luôn
luôn quan tâm đó là lợi nhuận dài hạn và sự ổn định của kinh doanh, ở đây sự ổn
định luôn luôn gắn liền với mức độ rủi ro. Hai mục tiêu này trong thực tế thƣờng
mâu thuẫn với nhau, vì muốn thu đƣợc lợi nhuận càng lớn thì càng phải chấp
nhận mức rủi ro càng cao, tức là mức ổn định càng thấp.
Để giải quyết mâu thuẫn này các nhà kinh doanh đã áp dụng mục tiêu
kinh doanh “Cực đại giá trị tài sản của các cổ đông tính theo giá trên thị trƣờng”
hay là cực đại giá trị trên thị trƣờng của các cổ phiếu hiện có, vì giá trị của một
7
cổ phiếu ở một công ty nào đó trên thị trƣờng phản ánh không những mức độ lợi
nhuận mà còn mức độ rủi ro hay ổn định của các hoạt động kinh doanh của các
công ty. Vì vậy thông qua giá trị cổ phiếu trên thị trƣờng có thể phối hợp hai
mục tiêu lợi nhuận và rủi ro thành một đại lƣợng để phân tích phƣơng án kinh
doanh, trong đó có cả dự án đầu tƣ.
Đạt đƣợc mức thỏa mãn nào đó về hiệu quả tài chính của dự án.
Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp trong tình hình cạnh tranh hay phục
hồi doanh nghiệp để doanh nghiệp thoát ra khỏi nguy cơ suy thoái.
Bên cạnh mục tiêu lợi nhuận cực đại trong thực tế còn tồn tại một mục
tiêu thứ hai không kém phần quan trọng, đó là duy trì sự tồn tại lâu dài và an
toàn cho doanh nghiệp hay dự án đầu tƣ. Trong trƣờng hợp này các nhà kinh
doanh chủ trƣơng đạt đƣợc một mức độ thỏa mãn nào đó của doanh nghiệp về
lợi nhuận, nhƣng đảm bảo đƣợc sự tồn tại lâu dài và an toàn cho doanh nghiệp
còn hơn là chạy theo lợi nhuận cực đại nhƣng có nhiều nguy cơ rủi ro và phá
sản. Quan điểm này có thể đƣợc áp dụng để phân tích và quyết định một dự án
đầu tƣ.
Đầu tƣ để nâng cao chất lƣợng sản phẩm và uy tín phục vụ đối với khách
hàng và khả năng cạnh tranh để mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, chiếm lĩnh thị
trƣờng nhiều hơn, nhất là trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Đầu tƣ chiều sâu đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm
hoặc mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, đón đầu nhu cầu mới sẽ xuất hiện trên thị
trƣờng, tăng thêm độc quyền doanh nghiệp.
Đầu tƣ để liên doanh với nƣớc ngoài nhằm tranh thủ công nghệ mới và
mở rộng thị trƣờng xuất khẩu.
Đầu tƣ để cải thiện điều kiện lao động của doanh nghiệp, bảo đảm yêu cầu
bảo vệ môi trƣờng theo yêu cầu của pháp luật.
1.1.5. Các giai đoạn đầu tƣ [1,2,3]
1.1.5.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Để đồng vốn đầu tƣ đạt đƣợc hiệu quả cao nhất thì Chủ đầu tƣ biết nên
đầu tƣ vào lĩnh vực nào, với số vốn đầu tƣ là bao nhiêu, vào nơi nào, đầu tƣ vào
8
thời gian nào là có lợi nhất trong mỗi giai đoạn đầu tƣ. Trong đó quan trọng nhất
là giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ và giai đoạn này là cơ sở của việc quyết định đầu tƣ
một cách có căn cứ.
Trong giai đoạn này cần giải quyết các công việc sau đây:
Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tƣ và quy mô đầu tƣ.
Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trƣờng trong nƣớc, ngoài nƣớc để tìm
nguồn cung ứng vật tƣ, thiết bị, tiêu thụ sản phẩm
Xem xét các khả năng huy động các nguồn vốn và lựa chọn hình thức đầu
tƣ.
Tiến hành điều tra khảo sát và lựa chọn địa điểm.
Lập dự án đầu tƣ.
Thẩm định dự án đầu tƣ và quyết định đầu tƣ.
Giai đoạn này kết thúc khi nhận đƣợc văn bản Quyết định đầu tƣ nếu đây
là đầu tƣ của Nhà nƣớc hoặc văn bản giấy phép đầu tƣ nếu đây là đầu tƣ của các
thành phần kinh tế khác.
1.1.5.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư
Giai đoạn thực hiện đầu tƣ giữ vai trò quan trọng quyết định việc thực
hiện quá trình đầu tƣ nhằm vật chất hóa vốn đầu tƣ thành tài sản cố định cho nền
kinh tế quốc dân, ở giai đoạn này trƣớc hết phải làm tốt công tác chuẩn bị.
Giai đoạn này gồm các công việc sau:
Xin cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm cả mặt nƣớc,
mặt biển, thềm lục địa.
Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
Tổ chức tuyển chọn thầu tƣ vấn khảo sát thiết kế giám sát kỹ thuật và chất
lƣợng công trình.
Thẩm định thiết kế công trình.
Đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp.
Xin giấy phép xây dựng, giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
Ký các hợp đồng với nhà thầu xây lắp để thực hiện dự án.
Thi công công trình.
9
Theo dõi kiểm tra thực hiện hợp đồng.
Lắp đặt thiết bị.
Tổng nghiệm thu công trình.
1.1.5.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng
Giai đoạn này vận hành nhƣ thế nào là phụ thuộc rất nhiều vào các giai
đoạn trƣớc, đặc biệt phải làm rõ tính khả thi của dự án về mặt kinh tế lẫn kỹ
thuật. Những thiếu sót ở khâu lập dự án xây dựng sẽ gây nhiều khó khăn trong
việc vận hành kết quả đầu tƣ và việc sai sót này rất tốn kém nhiều lúc vƣợt mức
khả năng của Chủ đầu tƣ làm cho dự án hoạt động kém hiệu quả. Do đó phải
nghiên cứu kỹ ở khâu lập dự án xây dựng để dự án đƣa vào vận hành khai thác
vốn và tài sản đƣợc tốt trong suốt thời kỳ hoạt động của dự án để thu hồi vốn và
thu hồi lợi nhuận.
Giai đoạn này gồm các công việc sau đây:
- Bàn giao công trình
- Kết thúc xây dựng
- Bào hành công trình.
- Vận hành, đƣa công trình vào sản xuất kinh doanh.
Công trình chỉ đƣợc bàn giao toàn bộ cho ngƣời sử dụng khi đã đƣợc xây
lắp xong hoàn chỉnh theo thiết kế đƣợc duyệt và nghiệm thu chất lƣợng. Hồ sơ
bàn giao phải đầy đủ theo quy định và phải nộp lƣu trữ theo pháp luật và theo
Nhà nƣớc.
Nghĩa vụ thực hiện hợp đồng xây dựng chỉ đƣợc chấm dứt hoàn toàn khi
hết thời hạn bảo hành công trình.
Sau khi nhận bàn giao công trình Chủ đầu tƣ có trách nhiệm khai thác sử
dụng đầy đủ năng lực của công trình, hoàn thiện tổ chức và phƣơng pháp quản
lý nhằm phát huy các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật đã đề ra trong dự án.
1.1.6. Vốn đầu tƣ
1.1.6.1. Khái niệm vốn đầu tư
Hoạt động đầu tƣ là quá trình sử dụng vốn đầu tƣ nhằm duy trì tiềm lực
sẵn có hoặc tạo ra các nguồn lực lớn hơn cho các ngành của nền kinh tế quốc
dân, nhƣ vậy vốn đầu tƣ chính là tiền đề ban đầu trong quá trình đầu tƣ nhằm đạt
10
đƣợc mục đích của quá trình đầu tƣ.
Vốn đầu tƣ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí cần thiết để tạo nên
thực thể công trình có đủ điều kiện để đƣa vào khai thác sử dụng. Nó phản ánh
khối lƣợng xây dựng mới, xây dựng lại khôi phục và mở rộng các tài sản cố định
của ngành thuộc khu vực sản xuất vật chất và không sản xuất vật chất.
Có thể nói vốn đầu tƣ là toàn bộ những chi phí cần thiết mà chủ đầu tƣ bỏ
ra để đạt đƣợc mục đích đầu tƣ.
Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản là toàn bộ những chi phí để đạt đƣợc mục
đích đầu tƣ, chi phí về thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị
và các chi phí khác ghi trong tổng dự toán.
1.1.6.2. Các nguồn huy động vốn đầu tư
Các thành vốn trong nước
a. Vốn ngân sách Nhà nước
* Đƣợc sử dụng để đầu tƣ:
- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, không
có khả năng sinh lời và đƣợc quản lý, sử dụng theo phân cấp và chi ngân sách
Nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển.
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tƣ vào các lĩnh vực cần có sự
tham gia của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông
thôn khi đƣợc Thủ tƣớng chính phủ cho phép.
- Cho vay của Chính phủ để đầu tƣ phát triển.
- Vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu của Nhà nƣớc để lại cho doanh
nghiệp Nhà nƣớc để đầu tƣ.
b. Vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước.
* Đƣợc sử dụng để đầu tƣ:
- Các dự án sản xuất, kinh doanh của tƣ nhân, tổ chức kinh tế không thuộc
doanh nghiệp Nhà nƣớc.
- Chủ đầu tƣ các dự án thuộc doanh nghiệp Nhà nƣớc, sử dụng vốn tín
dụng do Nhà nƣớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc.
* Chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tƣ và trả nợ vốn vay đúng hạn.
* Tổ chức cho vay chịu trách nhiệm thẩm định phƣơng án tài chính,
phƣơng án trả nợ và cung ứng vốn, giám sát thực hiện vốn vay đúng mục đích
và sinh lời vay.
c. Vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước
* Đƣợc sử dụng để đầu tƣ:
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc
và quy hoạch phát triển ngành.
11
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ DỰ ÁN TĂNG CƢỜNG
TRỤC HẠ THẾ TBA KHUYẾN LƢƠNG VÀ TBA THANH TRÌ
QUẬN HOÀNG MAI, TP HÀ NỘI
TRẦN THỊ THANH NHÀN
[email protected]
Chuyên ngành: Quản lý kỹ thuật Công nghiệp
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Lê Thị Minh Châu
Chữ ký của GVHD
Khoa Điện, Trƣờng Điện – Điện tử
HÀ NỘI, 11/2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ DỰ ÁN TĂNG CƢỜNG
TRỤC HẠ THẾ TBA KHUYẾN LƢƠNG VÀ TBA THANH TRÌ
QUẬN HOÀNG MAI, TP HÀ NỘI
TRẦN THỊ THANH NHÀN
[email protected]
Chuyên ngành: Quản lý kỹ thuật Công nghiệp
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Lê Thị Minh Châu
Chữ ký của GVHD
Khoa Điện, Trƣờng Điện – Điện tử
HÀ NỘI, 11/2022
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn: Trần Thị Thanh Nhàn
Đề tài luận văn: Đánh giá hiệu quả đầu tƣ dự án tăng cƣờng trục hạ thế TBA Khuyến Lƣơng
và Thanh Trì Quận Hoàng Mai TP Hà Nội.
Chuyên ngành: Quản lý kỹ thuật công nghiệp, hƣớng Hệ thống điện
Mã số SV: 20202728M
Tác giả, Ngƣời hƣớng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận tác giả đã sửa
chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày 29/10/2022 với các nội dung sau:
- Sửa một số lỗi chính tả;
- Chỉnh sửa đúng thể thức văn bản
- Bổ sung thêm các Quyết định về các hƣớng dẫn.
Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2022
Giáo viên hƣớng dẫn Tác giả luận văn
TS. Lê Thị Minh Châu Trần Thị Thanh Nhàn
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
TS. Nguyễn Đức Huy
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Trong luận văn có sử
dụng một số tài liệu của các đồng nghiệp, trích dẫn một số bài viết, tài liệu chuyên
ngành liên quan đến lƣới điện phân phối của Việt Nam. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Trần Thị Thanh Nhàn
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại Đại học Bách Khoa Hà Nội, tôi đã nhận đƣợc sự
giảng dậy và chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô Khoa Điện Trƣờng Điện – Điện tử,
Viện Kinh tế và Quản lý, cùng tập thể lớp ETM. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành đến tất cả các thầy cô giáo đã giảng dậy và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Lê Thị Minh Châu đã tận tình giúp
đỡ, hƣớng dẫn tôi hoàn thành bản luận văn này. Tôi cũng xin trân thành cám ơn đến
các đồng nghiệp kỹ thuật viên và lãnh đạo công ty Điện lực Hoàng Mai đã giúp đỡ hỗ
trợ rất nhiều trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu.
Do thời gian làm luận văn ngắn, mặc dù đã có sự cố gắng song do khả năng còn
hạn chế, nên luận văn không tránh khỏi một số thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc
những đóng góp ý kiến của các thầy cô và những nhà nghiên cứu khác để nội dung
luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................9
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ VÀ DỰ
ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG ............................................................................................3
1.1. ĐẦU TƢ ...............................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm chung về đầu tƣ [1,2]....................................................................3
1.1.2. Đặc điểm chung về đầu tƣ ..............................................................................3
1.1.3. Phân loại đầu tƣ ..............................................................................................4
1.1.4. Mục tiêu đầu tƣ ..............................................................................................6
1.1.5. Các giai đoạn đầu tƣ [1,2,3] ...........................................................................8
1.1.6. Vốn đầu tƣ ....................................................................................................10
1.2. DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ...............................................13
1.2.1. Khái niệm [3,4] ............................................................................................13
1.2.2. Đặc điểm của dự án đầu tƣ ...........................................................................16
1.2.3. Sự cần thiết phải lập dự án đầu tƣ ................................................................17
1.2.4. Phân loại dự án đầu tƣ ..................................................................................18
1.2.5. Trình tự và nội dung lập dự án đầu tƣ xây dựng ..........................................21
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG ...........................................................................................................................32
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẤU TƢ ...................32
2.1.1. Khái niệm phân tích dự án đầu tƣ [2,3] .......................................................32
2.1.2. Mục đích phân tích dự án đầu tƣ ..................................................................32
2.1.3. Ý nghĩa phân tích dự án đầu tƣ ....................................................................33
2.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ ...............................33
2.2.1. Khái niệm, mục đích, yêu cầu của phân tích tài chính ................................33
2.2.2. Các bƣớc tính toán, so sánh phƣơng án .......................................................35
2.2.3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tƣ ................................38
2.2.4. Phân tích độ nhạy dự án đầu tƣ ....................................................................44
2.3. PHÂN TÍCH KINH TẾ - XÃ HỘI DỰ ÁN ĐẦU TƢ .......................................46
2.3.1. Khái niệm và mục tiêu phân tích kinh tế - xã hội [1-4] ...............................46
2.3.2. Sự cần thiết của phân tích kinh tế - xã hội ...................................................46
2.3.3. Sự khác nhau giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế - xã hội ...........47
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ ĐỐI VỚI DỰ ÁN
TĂNG CƢỜNG TRỤC HẠ THẾ TBA KHUYẾN LƢƠNG VÀ TBA THANH
TRÌ, QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ĐẦU TƢ
.......................................................................................................................................50
3.1. Giới thiệu về dự án .............................................................................................50
3.1.1. Phạm vi dự án ...............................................................................................50
3.1.2. Mục tiêu và quy mô dự án............................................................................50
3.1.3. Nguồn vốn thực hiện ....................................................................................52
3.1.4. Đặc điểm chính của công trình ....................................................................52
3.2. Sự cần thiết phải xây dựng dự án xây dựng tăng cƣờng trục hạ thế TBA Khuyến
Lƣơng và TBA Thanh Trì khu vực Quận Hoàng Mai ...............................................52
3.2.1. Giới thiệu chung về khu vực đƣợc cấp điện ................................................52
3.2.3. TBA X2B Yên Duyên: .................................................................................70
3.2.3 TBA Sứ Thƣơng Binh ...................................................................................73
3.2.4. Nhu cầu phụ tải khu vực dự án ....................................................................75
3.2.5. Đánh giá hiệu quả đầu tƣ dự án tăng cƣờng trục hạ thế TBA Khuyến Lƣơng
và TBA Thanh Trì khu vực Quận Hoàng Mai .......................................................76
3.2.6. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đầu tƣ tại Công ty Điện
lực Hoàng Mai ........................................................................................................87
3.2.7. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đầu tƣ tại Công ty ĐL
Hoàng Mai ..............................................................................................................88
3.2.8. Các giải pháp thực hiện Quản lý chất lƣợng công trình ..............................93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................99
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng mức đầu của của dự án ........................................................................80
Dự án: TĂNG CƢỜNG ĐƢỜNG TRỤC HẠ THẾ TBA KHUYẾN LƢƠNG & TBA
THANH TRÌ QUẬN HOÀNG MAI NĂM 2022 .........................................................80
Bảng 3.2 TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG ...........................................81
Bảng 3.4 BẢNG DỰ TÍNH LỖ LÃI .............................................................................84
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án đầu tƣ .............86
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TBA: Trạm biến áp
NPV: Giá trị hiện tại ròng
IRR: Tỷ suất hoàn vốn
B/C: Tỷ số lợi ích / chi phí
ODA: Nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
FDI: Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài
BOT: Xây dựng- vận hành- chuyển giao
O&M: Dịch vụ vận hành và bảo trì
PHẦN MỞ ĐẦU
Đề tài: Đánh giá hiệu quả đầu tƣ dự án tăng cƣờng đƣờng trục hạ thế trạm
biến áp Khuyến Lƣơng và trạm biến áp Thanh Trì - Quận Hoàng Mai – TP
Hà Nội
Tác giả luận văn: Trần Thị Thanh Nhàn Khóa: 2020B ETM
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Lê Thị Minh Châu
Nội dung tóm tắt:
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, chính sách của Bộ Công thƣơng đặt ra yêu cầu cụ thể về cung
cấp điện và đảm vaò cung cấp điện với chất lƣợng ngày càng nâng cao từ
phía khách hàng cũng nhƣ EVN thông qua các quy định về độ tin cậy, chất
lƣợng điện áp, tần số… thúc đấy quá trình tìm kiếm các giải pháp nhằm đảm
bảo hoạt động tối ƣu đối với các tiêu chí này. Cụ thể là Thông tƣ 39 của
Bộ Công thƣơng năm 2015 quy định về việc vận hành lƣới điện phân phối
đã đặt ra các yêu cầu đối với chất lƣợng vận hành của lƣới điện phân phối.
Quận Hoàng Mai là Quận trẻ và đƣợc tách bởi Huyện Thanh Trì và
Quận Hai Bà Trƣng nên lƣới điện không đồng đều. Các đƣờng trục Hạ thế
trạm biến áp cung cấp điện cho khách hàng trong khu vực Quận Hoàng Mai –
TP Hà Nội vận hành lâu năm, các thiết bị đã cũ, hay hỏng hóc, nguy cơ gây
sự cố cao, gây tổn thất và ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu độ tin cậy cung cấp điện,
do vậy cần thiết phải đầu tƣ xây dựng thêm các trục hạ thế cung cấp điện cho
khu vực để tránh quá tải, tăng độ tin cậy cung cấp điện và giảm tổn thất điện
năng, giảm thiệt hại do mất điện.
Do vậy, đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
“Tăng cƣờng trục hạ thế TBA Khuyến Lƣơng và Thanh Trì Quận Hoàng Mai
Thành Phố Hà Nội” trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu tổng quan về dự án đầu tƣ xây dựng và các phƣơng
pháp đánh giá hiệu quả của dự án đầu tƣ xây dựng, nghiên cứu, thu thập các số
liệu về vận hành, chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty Điện lực Hoàng Mai,
các dữ liệu về vốn đầu tƣ, các chi phí liên quan đến dự án “Tăng cƣờng trục hạ
thế TBA Khuyến Lƣơng và Thanh Trì Quận Hoàng Mai Thành Phố Hà Nội”.
Từ đó phân tích, tính toán các chỉ tiêu lợi ích mà dự án có thể mang lại, đánh
giá hiệu quả của dự án “Tăng cƣờng trục hạ thế TBA Khuyến Lƣơng và Thanh
Trì Quận Hoàng Mai Thành Phố Hà Nội”.
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là phƣơng pháp phân tích kinh tế - kỹ
thuật để đánh giá hiệu quả dự án tăng cƣờng trục hạ thế các lƣới phân phối quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Trong đó đối tƣợng nghiên cứu cụ thể là TBA
1
Khuyến Lƣơng và TBA Thanh Trì. Trong nội dung nghiên cứu, phƣơng án tăng
cƣờng trục hạ thế bằng cách thay dẫn dẫn, bổ sung cột, xà,…. dự kiến áp dụng
và phân tích hiệu quả kinh tế kỹ thuật.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu dựa trên cơ sở thu thập số liệu kinh doanh, vận hành thực tế tại
Công ty Điện lực Hoàng Mai, Tổng mức đầu tƣ của Công trình “Tăng cƣờng
trục hạ thế TBA Khuyến Lƣơng và TBA Thanh Trì Quận Hoàng Mai Thành
Phố Hà Nội” do CTCP đầu tƣ phát triển Điện lực lập. Tính toán các chỉ tiêu tài
chính bằng các bảng tính trên Excel.
5. Tóm tắt cô đọng các nội dung chính và đóng góp mới của tác giả
Luận văn đƣợc trình bày thành 3 chƣơng, nội dung chính nhƣ sau:
Nghiên cứu những vấn đề chung về hoạt động đầu tƣ và dự án đầu tƣ xây
dựng;
Nghiên cứu các phƣơng pháp đánh giá, phân tích hiệu quả tài chính dự án
đầu tƣ xây dựng;
Thu thập dữ liệu, đánh giá hiệu quả đầu tƣ đối với dự án “Tăng cƣờng trục
hạ thế TBA Khuyến Lƣơng và TBA Thanh Trì Quận Hoàng Mai Thành Phố
Hà Nội” trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ. Kết quả tính toán cho thấy dự án
đầu tƣ có hiệu quả.
Đƣa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác
đầu tƣ xây dựng tại Công ty Điện lực Hoàng Mai.
6. Kết luận
Trên thực tế vận hành các trạm biến áp khu vực Quận Hoàng Mai, việc đầu
tƣ bổ sung thêm tăng cƣờng đƣờng trục cũ đã vận hành nhiều năm cũ nát gây
mất mỹ quan đô thị do các cột thấp so với hệ thống đƣờng xá và có nguy cơ
quá tải là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, trƣớc khi thực hiện đầu tƣ cần xem xét một
cách khách quan, có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hƣởng
trực tiếp tới tính khả thi của dự án, đề ra các quyết định đầu tƣ và cho phép
đầu tƣ, xác định nguồn vốn dự án, phân tích đánh giá tính hiệu quả về mặt tài
chính đối với doanh nghiệp, lợi nhuận mang lại cho chủ đầu tƣ.
Luận văn đã thu thập dữ liệu, tính toán và kết quả cho thấy việc đầu tƣ.
Công ty Điện lực Hoàng Mai nên quyết định đầu tƣ, khai thác.
HỌC VIÊN
Trần Thị Thanh Nhàn
2
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ VÀ DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
1.1. ĐẦU TƢ
1.1.1. Khái niệm chung về đầu tƣ [1,2]
Đầu tƣ là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong thời gian dài để thu lợi
ích kinh tế và lợi ích xã hội.
Đầu tƣ là một hình thức bỏ vốn vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế,
xã hội nhằm thu đƣợc những lợi ích kì vọng trong tƣơng lai.
Mục tiêu của đầu tƣ là hiệu quả, Nhƣng ở những vị trí khác nhau, ngƣời ta
cũng nhìn nhận vấn đề hiệu quả không giống nhau. Với các doanh nghiệp thƣờng
thiên về hiệu quả kinh tế, tối đa hoá lợi nhuận. Còn đối với nhà nƣớc lại muốn hiệu
quả kinh tế phải gắn liền với lợi ích xã hội. Trong nhiều trƣờng hợp lợi ích xã hội
đƣợc đặt lên hàng đầu.
Tóm lại, đầu tƣ là hoạt động sử dụng tiền vốn, lao động, nguyên liệu, đất
đai,… nói chung là sử dụng tài nguyên cho mục đích sản xuất - kinh doanh, mở
rộng cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển kinh tế nói chung của một ngành, một
lĩnh vực, một địa phƣơng,… nhằm thu về sản phẩm, lợi nhuận và các lợi ích
kinh tế xã hội khác.
1.1.2. Đặc điểm chung về đầu tƣ
Trƣớc hết phải có vốn. Vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác
nhƣ máy móc, thiết bị, nhà xƣởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở
hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị
quyền sử dụng đất, mặt nƣớc, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn đầu tƣ
có thể là vốn Nhà nƣớc, vốn tƣ nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn.
Hoạt động đầu tƣ (kể từ khi bắt đầu khởi sự đến khi dự án mang lại hiệu
quả) thƣờng diễn ra trong một thời gian tƣơng đối dài, trong nhiều năm, thƣờng
từ 2 năm trở lên, có thể lên đến 50 năm, nhƣng tối đa cũng không quá 70 năm.
Những hoạt động ngắn hạn, thƣờng trong vòng 1 năm tài chính không
3
đƣợc gọi là đầu tƣ. Thời hạn đầu tƣ đƣợc ghi rõ trong Quyết định đầu tƣ hoặc
Giấy phép đầu tƣ, còn đƣợc gọi là đời sống của dự án.
Lợi ích do dự án mang lại đƣợc biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài chính
(biểu hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua các chỉ tiêu
kinh tế xã hội). Lợi ích kinh tế xã hội thƣờng đƣợc gọi tắt là lợi ích kinh tế. Lợi
ích tài chính ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tƣ, còn lợi ích kinh
tế ảnh hƣởng đến quyền lợi của cả cộng đồng.
Dựa vào lợi ích tài chính, nhà đầu tƣ, kể cả trƣờng hợp nhà đầu tƣ là Nhà
nƣớc, có thể ra đƣợc quyết định có đầu tƣ hay không. Dựa vào lợi ích kinh tế xã
hội, Nhà nƣớc sẽ ra đƣợc quyết định có cấp giấy phép đầu tƣ cho các nhà đầu tƣ
không phải là Nhà nƣớc hay không.
1.1.3. Phân loại đầu tƣ
1.1.3.1. Theo lĩnh vực hoạt động
Đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật (điện, nƣớc, GTVT, thông tin
liên lạc…). Đầu tƣ cơ sở hạ tầng tạo tiền đề phát triển sản xuất kinh doanh (tạo
ra sự ra đời các xí nghiệp mới, quy mô sản xuất đƣợc mở rộng)
Đầu tƣ phát triển sản xuất - kinh doanh (đầu tƣ thêm dây chuyền công
nghệ để tăng cƣờng năng lực sản xuất, đầu tƣ bổ sung trang thiết bị hiện đại...).
Đầu tƣ cho sản xuất kinh doanh sẽ tạo năng lực mới, sản xuất phát triển
có thêm tiềm lực kinh tế để giúp phát triển trở lại cho cơ sở hạ tầng.
Đầu tƣ phát triển các hoạt động lĩnh vực văn hóa - xã hội - môi trƣờng
(đầu tƣ các dự án trùng tu các di sản văn hóa, lịch sử…) Đầu tƣ vào văn hóa xã
hội sẽ nâng cao học vấn, dân trí, phát triển khoa học kỹ thuật giúp phát triển trở
lại cho sản xuất.
1.1.3.2. Theo mức độ đầu tư
Đầu tƣ cải tạo mở rộng: nhằm tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cao hơn
trên cơ sở đầu tƣ cũ đã có (nhƣ mở rộng thêm mặt bằng mua sắm bổ sung thêm
máy móc thiết bị, cải tiến dây chuyền công nghệ…Kết quả của đầu tƣ này là
nhằm nâng cao thêm năng lực và hiệu quả sản xuất. Trƣờng hợp này còn gọi là
đầu tƣ chiều sâu.
4
Đầu tƣ xây dựng mới: đƣợc tiến hành với quy mô lớn, toàn diện. Trong đó
việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới đƣợc quan tâm và sử dụng
tối đa.
So sánh 2 dạng đầu tƣ này: đầu tƣ xây dựng mới lớn hơn về quy mô, dài
hơn về thời gian thực hiện; kỹ thuật công nghệ mới đƣợc sử dụng triệt để và vốn
đầu tƣ thƣờng rất lớn. Trong khi đó: đầu tƣ cải tạo mở rộng thƣờng tận dụng các
nền tảng kỹ thuật cũ hiện có và vốn đầu tƣ không lớn.
1.1.3.3. Theo thời hạn hoạt động
Đầu tƣ ngắn hạn: là những đầu tƣ nhằm vào các yếu tố và mục tiêu trƣớc
mắt, thời gian hoạt động và phát huy tác dụng thƣờng ngắn, trong khoảng từ 2
đến 5 năm.
Trong đầu tƣ ngắn hạn, huy động kỹ thuật và vật chất không lớn. Tuy
nhiên, đòi hỏi của đầu tƣ ngắn hạn phải đảm bảo các yếu tố để thu hồi vốn
nhanh, phải hoàn thành công trình sớm và sớm đƣa vào khai thác, thị trƣờng sẵn
sàng và sản phẩm đƣợc tiêu thụ nhanh nhạy.
Đầu tƣ trung hạn và dài hạn: là những đầu tƣ đòi hỏi nhiều về vốn đầu tƣ
và lâu dài về thời gian phát huy tác dụng, thƣờng trên 5-10-15-20 năm hoặc có
khi còn lâu hơn.
1.1.3.4. Theo tính chất quản lý
Đầu tƣ trực tiếp: là đầu tƣ mà trong đó chủ đầu tƣ vừa bỏ vốn, vừa trực
tiếp tham gia quản lý, điều hành. Thực chất trong đầu tƣ trực tiếp, ngƣời bỏ vốn
và nhà quản lý sử dụng vốn là một chủ thể.
Do ngƣời bỏ vốn và nhà quản trị sử dụng vốn là một chủ thể, nên chính
chủ thể này hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu tƣ của chính mình.
Kết quả đầu tƣ có thể lãi hoặc lỗ. Có nghĩa là, khi đầu tƣ trực tiếp, ngƣời
bỏ vốn, đồng thời là nhà quản trị sử dụng vốn, chấp nhận nguyên tắc “Lời ăn –
Lỗ chịu”.
Trong đầu tƣ trực tiếp có đầu tƣ trực tiếp trong nƣớc và đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài (FDI – Foreign Direct Investment).
Đầu tƣ gián tiếp: ở đây chủ đầu tƣ chỉ đóng vai trò góp vốn mà không
5
tham gia quản lý, điều hành. Dạng này thƣờng thấy ở lĩnh vực đầu tƣ tài
chính, nhƣ: viện trợ không hoàn lại hoặc có hoàn lại với lãi suất thấp của các
chính phủ. Thực chất trong đầu tƣ gián tiếp, ngƣời bỏ vốn (nhà đầu tƣ) và nhà
quản trị sử dụng vốn là khác chủ thể.
1.1.4. Mục tiêu đầu tƣ
1.1.4.1. Mục tiêu đầu tư của Nhà nước
Những dự án đầu tƣ của Nhà nƣớc thƣờng nhằm vào các mục tiêu sau:
Đảm bảo cho phúc lợi công cộng dài hạn, nhƣ đầu tƣ cho các cơ sở
nghiên cứu khoa học - công nghệ, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng kỹ thuật
phục vụ phát triển kinh tế đất nƣớc hoặc khu vực, đầu tƣ các công trình thuộc
các lĩnh vực văn hóa, giáo dục và đào tạo, y tế, thể thao, nghệ thuật…
Đảm bảo sự phát triển kỹ thuật, kinh tế chung dài hạn của đất nƣớc: đầu
tƣ cho các công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ có tính chất chiến lƣợc,
các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và kinh tế quan trọng, các công trình công
nghiệp trọng điểm có tác dụng đòn bẩy đối với nền kinh tế quốc dân...
Đảm bảo yêu cầu về quốc phòng và an ninh cho Tổ quốc.
Đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ tài nguyên cho đất
nƣớc.
Đảm bảo vị trí kinh tế của đất nƣớc trên trƣờng quốc tế.
Đầu tƣ vào các lĩnh vực mà các doanh nghiệp Nhà nƣớc riêng lẻ, các
doanh nghiệp tƣ nhân không thể đầu tƣ do nhiều nguyên nhân khác nhau: vốn
lớn, độ rủi ro, mạo hiểm cao mà mà các lĩnh vực này có ý nghĩa rất lớn đối với
sự phát triển kinh tế đất nƣớc và đời sống của nhân dân.
Nhìn chung, theo góc độ quốc gia, đầu tƣ từ ngân sách nhằm vào hai mục
tiêu chính là:
Thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc nhằm tăng thu nhập quốc dân
Cải thiện việc phân phối thu nhập quốc dân nhằm đạt đƣợc mục tiêu công
bằng xã hội.
1.1.4.2. Mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp
Mục tiêu đầu tƣ của doanh nghiệp phải xuất phát từ nhu cầu của thị
6
trƣờng, từ khả năng chủ quan và ý đồ chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp,
từ đƣờng lối phát triển chung của đất nƣớc và các cơ sở pháp luật.
Các dự án đầu tƣ của doanh nghiệp nhằm vào mục tiêu chính sau đây:
Cực đại lợi nhuận hoặc cực tiểu chi phí.
Có thể nói mục tiêu cực đại lợi nhuận đƣợc coi là mục tiêu quan trọng và
phổ biến nhất đối với doanh nghiệp.
Tuy nhiên khi sử dụng mục tiêu này đòi hỏi phải đảm bảo tính chắc chắn
của các chỉ tiêu lợi nhuận thu đƣợc theo dự kiến của dự án đầu tƣ qua các năm.
Yêu cầu này trong thực tế gặp nhiều khó khăn khi thực hiện, vì tình hình của thị
trƣờng luôn luôn biến động và việc dự báo chính xác về lợi nhuận cho hàng
chục năm sau là rất khó khăn.
Cực đại khối lƣợng hàng hóa sản xuất và bán ra trên thị trƣờng của
doanh nghiệp.
Mục tiêu này thƣờng đƣợc dùng khi các yếu tố tính toán theo mục tiêu
lợi nhuận không đƣợc đảm bảo chắc chắn. Tuy nhiên mục tiêu này cũng phải
có mục đích cuối cùng là thu đƣợc lợi nhuận tối đa theo con đƣờng cực đại hóa
khối lƣợng hàng hóa bán ra trên thị trƣờng, vì mức lợi nhuận tính cho một sản
phẩm có thể thấp, nhƣng do khối lƣợng sản phẩm bán ra trên thị trƣờng lớn, nên
tổng lợi nhuận thu đƣợc cũng sẽ lớn. Vấn đề còn lại ở đây là doanh nghiệp phải
đảm bảo mức doanh lợi của đồng vốn phải đạt mức yêu cầu tối thiểu.
Cực đại giá trị tài sản của các cổ đông tham gia vào dự án đầu tƣ đƣợc
tính theo giá thị trƣờng.
Trong kinh doanh có hai vấn đề cơ bản đƣợc các nhà kinh doanh luôn
luôn quan tâm đó là lợi nhuận dài hạn và sự ổn định của kinh doanh, ở đây sự ổn
định luôn luôn gắn liền với mức độ rủi ro. Hai mục tiêu này trong thực tế thƣờng
mâu thuẫn với nhau, vì muốn thu đƣợc lợi nhuận càng lớn thì càng phải chấp
nhận mức rủi ro càng cao, tức là mức ổn định càng thấp.
Để giải quyết mâu thuẫn này các nhà kinh doanh đã áp dụng mục tiêu
kinh doanh “Cực đại giá trị tài sản của các cổ đông tính theo giá trên thị trƣờng”
hay là cực đại giá trị trên thị trƣờng của các cổ phiếu hiện có, vì giá trị của một
7
cổ phiếu ở một công ty nào đó trên thị trƣờng phản ánh không những mức độ lợi
nhuận mà còn mức độ rủi ro hay ổn định của các hoạt động kinh doanh của các
công ty. Vì vậy thông qua giá trị cổ phiếu trên thị trƣờng có thể phối hợp hai
mục tiêu lợi nhuận và rủi ro thành một đại lƣợng để phân tích phƣơng án kinh
doanh, trong đó có cả dự án đầu tƣ.
Đạt đƣợc mức thỏa mãn nào đó về hiệu quả tài chính của dự án.
Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp trong tình hình cạnh tranh hay phục
hồi doanh nghiệp để doanh nghiệp thoát ra khỏi nguy cơ suy thoái.
Bên cạnh mục tiêu lợi nhuận cực đại trong thực tế còn tồn tại một mục
tiêu thứ hai không kém phần quan trọng, đó là duy trì sự tồn tại lâu dài và an
toàn cho doanh nghiệp hay dự án đầu tƣ. Trong trƣờng hợp này các nhà kinh
doanh chủ trƣơng đạt đƣợc một mức độ thỏa mãn nào đó của doanh nghiệp về
lợi nhuận, nhƣng đảm bảo đƣợc sự tồn tại lâu dài và an toàn cho doanh nghiệp
còn hơn là chạy theo lợi nhuận cực đại nhƣng có nhiều nguy cơ rủi ro và phá
sản. Quan điểm này có thể đƣợc áp dụng để phân tích và quyết định một dự án
đầu tƣ.
Đầu tƣ để nâng cao chất lƣợng sản phẩm và uy tín phục vụ đối với khách
hàng và khả năng cạnh tranh để mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, chiếm lĩnh thị
trƣờng nhiều hơn, nhất là trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Đầu tƣ chiều sâu đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm
hoặc mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, đón đầu nhu cầu mới sẽ xuất hiện trên thị
trƣờng, tăng thêm độc quyền doanh nghiệp.
Đầu tƣ để liên doanh với nƣớc ngoài nhằm tranh thủ công nghệ mới và
mở rộng thị trƣờng xuất khẩu.
Đầu tƣ để cải thiện điều kiện lao động của doanh nghiệp, bảo đảm yêu cầu
bảo vệ môi trƣờng theo yêu cầu của pháp luật.
1.1.5. Các giai đoạn đầu tƣ [1,2,3]
1.1.5.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Để đồng vốn đầu tƣ đạt đƣợc hiệu quả cao nhất thì Chủ đầu tƣ biết nên
đầu tƣ vào lĩnh vực nào, với số vốn đầu tƣ là bao nhiêu, vào nơi nào, đầu tƣ vào
8
thời gian nào là có lợi nhất trong mỗi giai đoạn đầu tƣ. Trong đó quan trọng nhất
là giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ và giai đoạn này là cơ sở của việc quyết định đầu tƣ
một cách có căn cứ.
Trong giai đoạn này cần giải quyết các công việc sau đây:
Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tƣ và quy mô đầu tƣ.
Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trƣờng trong nƣớc, ngoài nƣớc để tìm
nguồn cung ứng vật tƣ, thiết bị, tiêu thụ sản phẩm
Xem xét các khả năng huy động các nguồn vốn và lựa chọn hình thức đầu
tƣ.
Tiến hành điều tra khảo sát và lựa chọn địa điểm.
Lập dự án đầu tƣ.
Thẩm định dự án đầu tƣ và quyết định đầu tƣ.
Giai đoạn này kết thúc khi nhận đƣợc văn bản Quyết định đầu tƣ nếu đây
là đầu tƣ của Nhà nƣớc hoặc văn bản giấy phép đầu tƣ nếu đây là đầu tƣ của các
thành phần kinh tế khác.
1.1.5.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư
Giai đoạn thực hiện đầu tƣ giữ vai trò quan trọng quyết định việc thực
hiện quá trình đầu tƣ nhằm vật chất hóa vốn đầu tƣ thành tài sản cố định cho nền
kinh tế quốc dân, ở giai đoạn này trƣớc hết phải làm tốt công tác chuẩn bị.
Giai đoạn này gồm các công việc sau:
Xin cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm cả mặt nƣớc,
mặt biển, thềm lục địa.
Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
Tổ chức tuyển chọn thầu tƣ vấn khảo sát thiết kế giám sát kỹ thuật và chất
lƣợng công trình.
Thẩm định thiết kế công trình.
Đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp.
Xin giấy phép xây dựng, giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
Ký các hợp đồng với nhà thầu xây lắp để thực hiện dự án.
Thi công công trình.
9
Theo dõi kiểm tra thực hiện hợp đồng.
Lắp đặt thiết bị.
Tổng nghiệm thu công trình.
1.1.5.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng
Giai đoạn này vận hành nhƣ thế nào là phụ thuộc rất nhiều vào các giai
đoạn trƣớc, đặc biệt phải làm rõ tính khả thi của dự án về mặt kinh tế lẫn kỹ
thuật. Những thiếu sót ở khâu lập dự án xây dựng sẽ gây nhiều khó khăn trong
việc vận hành kết quả đầu tƣ và việc sai sót này rất tốn kém nhiều lúc vƣợt mức
khả năng của Chủ đầu tƣ làm cho dự án hoạt động kém hiệu quả. Do đó phải
nghiên cứu kỹ ở khâu lập dự án xây dựng để dự án đƣa vào vận hành khai thác
vốn và tài sản đƣợc tốt trong suốt thời kỳ hoạt động của dự án để thu hồi vốn và
thu hồi lợi nhuận.
Giai đoạn này gồm các công việc sau đây:
- Bàn giao công trình
- Kết thúc xây dựng
- Bào hành công trình.
- Vận hành, đƣa công trình vào sản xuất kinh doanh.
Công trình chỉ đƣợc bàn giao toàn bộ cho ngƣời sử dụng khi đã đƣợc xây
lắp xong hoàn chỉnh theo thiết kế đƣợc duyệt và nghiệm thu chất lƣợng. Hồ sơ
bàn giao phải đầy đủ theo quy định và phải nộp lƣu trữ theo pháp luật và theo
Nhà nƣớc.
Nghĩa vụ thực hiện hợp đồng xây dựng chỉ đƣợc chấm dứt hoàn toàn khi
hết thời hạn bảo hành công trình.
Sau khi nhận bàn giao công trình Chủ đầu tƣ có trách nhiệm khai thác sử
dụng đầy đủ năng lực của công trình, hoàn thiện tổ chức và phƣơng pháp quản
lý nhằm phát huy các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật đã đề ra trong dự án.
1.1.6. Vốn đầu tƣ
1.1.6.1. Khái niệm vốn đầu tư
Hoạt động đầu tƣ là quá trình sử dụng vốn đầu tƣ nhằm duy trì tiềm lực
sẵn có hoặc tạo ra các nguồn lực lớn hơn cho các ngành của nền kinh tế quốc
dân, nhƣ vậy vốn đầu tƣ chính là tiền đề ban đầu trong quá trình đầu tƣ nhằm đạt
10
đƣợc mục đích của quá trình đầu tƣ.
Vốn đầu tƣ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí cần thiết để tạo nên
thực thể công trình có đủ điều kiện để đƣa vào khai thác sử dụng. Nó phản ánh
khối lƣợng xây dựng mới, xây dựng lại khôi phục và mở rộng các tài sản cố định
của ngành thuộc khu vực sản xuất vật chất và không sản xuất vật chất.
Có thể nói vốn đầu tƣ là toàn bộ những chi phí cần thiết mà chủ đầu tƣ bỏ
ra để đạt đƣợc mục đích đầu tƣ.
Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản là toàn bộ những chi phí để đạt đƣợc mục
đích đầu tƣ, chi phí về thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị
và các chi phí khác ghi trong tổng dự toán.
1.1.6.2. Các nguồn huy động vốn đầu tư
Các thành vốn trong nước
a. Vốn ngân sách Nhà nước
* Đƣợc sử dụng để đầu tƣ:
- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, không
có khả năng sinh lời và đƣợc quản lý, sử dụng theo phân cấp và chi ngân sách
Nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển.
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tƣ vào các lĩnh vực cần có sự
tham gia của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông
thôn khi đƣợc Thủ tƣớng chính phủ cho phép.
- Cho vay của Chính phủ để đầu tƣ phát triển.
- Vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu của Nhà nƣớc để lại cho doanh
nghiệp Nhà nƣớc để đầu tƣ.
b. Vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước.
* Đƣợc sử dụng để đầu tƣ:
- Các dự án sản xuất, kinh doanh của tƣ nhân, tổ chức kinh tế không thuộc
doanh nghiệp Nhà nƣớc.
- Chủ đầu tƣ các dự án thuộc doanh nghiệp Nhà nƣớc, sử dụng vốn tín
dụng do Nhà nƣớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc.
* Chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tƣ và trả nợ vốn vay đúng hạn.
* Tổ chức cho vay chịu trách nhiệm thẩm định phƣơng án tài chính,
phƣơng án trả nợ và cung ứng vốn, giám sát thực hiện vốn vay đúng mục đích
và sinh lời vay.
c. Vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước
* Đƣợc sử dụng để đầu tƣ:
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc
và quy hoạch phát triển ngành.
11