Dẫn tàu an toàn trên luồng vũng tàu thành phố hồ chí minh (2)
- 141 trang
- file .pdf
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
Mục lục
Phần A
Luồng sông Vũng Tàu – thành phố Hồ Chí Minh
Chƣơng I Khái quát về hệ thống cảng biển và luồng lạch, điều kiện địa lý & đặc
điểm khí tƣợng thủy văn của vùng biển Việt Nam
I. Khái quát về hệ thống cảng biển và luồng lạch cảng biển ..................................... 7
II. Điều kiện địa lý, đặc điểm khí tượng thủy văn của vùng biển Việt Nam.
1.Đặc điểm chung ...................................................................................................... 8
2. Đặc điểm khí tƣợng ven biển Việt Nam ............................................................... 8
III. Điều kiện thuỷ văn vùng biển Việt Nam.
1.Đặc trƣng của nƣớc biển ........................................................................................ 9
2. Dòng chảy .............................................................................................................. 10
3. Thuỷ triều ............................................................................................................... 10
Chƣơng II Điều kiện môi trƣờng tự nhiên và xã hội thành phố Hồ Chí Minh
I. Giới thiệu chung ................................................................................................ 11
II. Đặc điểm tự nhiên.
1. Vị trí địa lý .................................................................................................. 12
2. Khí hậu thời tiết ................................................................................. 13
3. Địa chất – Đất đai ............................................................................... 14
4. Nguồn nƣớc – Thuỷ văn ...................................................................... 15
5. Thảm thực vật .................................................................................... 16
III. Đặc điểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh.
1.Cộng đồng dân cƣ . .................................................................................................. 17
2. Kinh tế xã hội ......................................................................................................... 18
3. Văn hoá- Du lịch .................................................................................................... 19
4. Giáo dục- Khoa học kỹ thuật- y tế ........................................................................ 20
5. Định hƣớng phát triển ............................................................................................ 21
III. Ảnh hưởng các yếu tố tự nhiên, xã hội tới tuyến đường thuỷ Vũng Tàu –
Sài Gòn ................................................................................................................... 23
Chƣơng III Tìm hiểu đặc tính luồng Sài Gòn – Vũng Tàu
I. Khái lược luồng Sài Gòn – Vũng Tàu.
1. Sông Sài Gòn ......................................................................................................... 25
Trang 1
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
2.Sông Đồng Nai ....................................................................................................... 25
3. Sông Nhà Bè, Lòng Tàu, Ngã Bảy và Vịnh Gành Rái ....................................... 25
4. Phân chia luồng ...................................................................................................... 26
II Những đặc điểm cơ bản.
1.Đặc điểm về hình dạng ........................................................................................... 26
2. Đặc điểm về độ sâu ................................................................................................ 27
3. Một số điểm chú ý ................................................................................................. 30
III Những hướng chính trên luồng, vị trí kiểm tra, khả năng nhìn thấy nhau khi tàu
đang hành trình trên luồng Vũng Tàu – Sài Gòn ....................................................... 31
IV Thuỷ triều.
1. Những hiểu biết cơ bản về thuỷ triều .................................................................... 32
2. Chế độ thuỷ triều vùng biển Vũng Tàu.
2.1 Đặc điểm chung ............................................................................................ 34
2.2 Ảnh hưởng thủy triều vùng biển Vũng Tàu đến các điểm, nhánh sông trên
luồng Vũng Tàu – Sài Gòn .................................................................................. 37
3. Ảnh hƣởng dòng chảy do thủy triều gây ra đến tính năng điều động tàu.
3.1Những dòng chảy cần lưu ý ở một số vị trí trên luồng ................................. 39
3.2 Chọn giờ khởi hành ....................................................................................... 41
Chƣơng IV Phân đoạn chính trên luồng Vũng Tàu – Sài Gòn
I. Đoạn sông Sài Gòn ..................................................................................................... 44
II. Đoạn sông Nhà Bè .................................................................................................... 46
III. Đoạn sông Lòng Tàu .............................................................................................. 49
IV. Đoạn sông Ngã Bảy ................................................................................................. 52
V. Đoạn vịnh Gành Rái – Vũng Tàu ............................................................................ 54
VI. Hệ thống cảng và phao buộc tàu luồng Vũng Tàu – Sài Gòn
1. Hệ thống cảng và cầu cảng .................................................................................... 58
2. Hệ thống phao buộc tàu luồng Vũng Tàu – Sài Gòn ........................................... 63
Chƣơng V Hệ thống báo hiệu hàng hải khu vực luồng Sài Gòn – Vũng Tàu
I. Hệ thống báo hiệu nổi.
1. Đặc điểm chung ..................................................................................................... 67
2. Đặc điểm riêng ....................................................................................................... 69
II. Hệ thống trụ tiêu cố định luồng Vũng Tàu – Sài Gòn.
1. Đặc điểm chung ..................................................................................................... 77
Trang 2
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
2. Đặc điểm riêng ....................................................................................................... 77
III. Đèn Vũng Tàu .......................................................................................................... 86
IV. Liên lạc qua VHF ..................................................................................................... 86
Phần B
Thực trạng ngành hàng hải và kiến nghị
một số biện pháp dẫn tàu an toàn
Chƣơng I Thực trạng ngành hàng hải
I. Thực trạng hàng hải ở Việt Nam.
1. Tình hình hàng hải thời gian qua ........................................................................89
2. Hạn chế và phƣơng hƣớng khắc phục.
2.1 Hạn chế ........................................................................................................94
2.2 Hướng khắc phục.......................................................................................... 96
3. Tai nạn hàng hải ............................................................................................ 97
II. Thực trạng hàng hải trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn.
1. Tình hình hàng hải khu vực cảng thành phố Hồ Chí Minh ............................... 100
2. Nguyên nhân tai nạn ............................................................................................ 105
3. Khắc phục ............................................................................................................106
4. Phƣơng hƣớng của thành phố từ năm 2010 đến 2020 .......................................107
Chƣơng II Kiến nghị một số biện pháp dẫn tàu an toàn
I. Biện pháp tăng cường cở sở vật chất.
1. Nạo vét luồng .......................................................................................................108
2. Chạy tàu với tốc độ chậm ...................................................................................108
3. Tăng cƣờng tàu lai ............................................................................................... 109
4. Phân chia luồng cho phù hợp ..............................................................................109
5. Thành lập nhiều hơn đội cứu hộ .........................................................................110
6. Tu bổ, nâng cấp hệ thống báo hiệu và dẫn hiệu an toàn trên luồng .................110
Trang 3
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
7. Cách dẫn tàu ......................................................................................................... . 111
II. Biện pháp về con người .......................................................................................... 112
Phần C
Hệ thống pháp luật về dẫn tàu an toàn
I. Các công ước quốc tế liên quan đến an toàn Việt Nam đã tham gia
1. Bộ quy tắc quốc tế về phòng ngừa và đâm va trên biển năm 1972 (Colreg 72)115
2. Công ƣớc quốc tế về các tiêu chuẩn huấn luyện, cấp bằng và trực ca cho thuyền
viên( Công ƣớc STCW-1978). Các nghị quyết của hội nghị năm 1995 ...............116
3. Công ƣớc về an toàn sinh mạng con ngƣời trên biển năm SOLAS 1974( Ấn phẩm
hợp nhất năm 2007) .................................................................................................118
4. Công ƣớc về tạo thuận lợi về giao thông hàng hải quốc tế FAL 1965 ( Bản sửa đổi
hợp nhất năm 2002) .................................................................................................120
5. Công ƣớc về ngăn ngừa ô nhiễm biển MARPOL 73/78( Ấn phẩm hợp nhất 2006)
.........................................................................................................................................121
II. Các quy định của Việt Nam về dẫn tàu an toàn.
1. Các quy định của Việt Nam.
1.1.Các luật và quy định về dẫn tàu an toàn ..................................................... 122
1.2 Tóm tắt một số nội dung chính của luật hàng hải Việt Nam về dẫn tàu an
toàn ........................................................................................................................... 123
2. Những quy định về hành trình và điều động của tàu thuyền trong vùng nƣớc cảng
biển thành phố Hồ Chí Minh 124
3.Tổng quát nội quy chính công việc của Hoa tiêu về dẫn tàu an toàn.
3.1 Công việc của ngƣời Hoa tiêu ...........................................................................127
3.2 An toàn kỹ thuật .......................................................................................... 127
Phần D
Kết luận & Sách tham khảo...................................................................... 130&131
Trang 4
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
Lời nói đầu
Đất nƣớc chúng ta đang bƣớc vào thời kỳ hội nhập nhất là sau khi Việt Nam gia
nhập vào tổ chức thƣơng mại WTO. Do đó muốn cùng phát triển với bàn bè trên thế
giới thì chúng ta phải phát triển những ngành mũi nhọn. Ngành công nghiệp Hàng hải là
một trong số những ngành nhƣ vậy. Ở nƣớc ta tuyến luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
xét trên nhiều khía cạnh thì đây là tuyến quan trọng bậc nhất. Tuy vậy, toàn tuyến có
những nơi nguy hiểm, những khó khăn có thể xảy ra. Việc nắm bắt đƣợc các thông tin
khi hành trình trên luồng là bắt buộc để có thể điều động con tàu một cách an toàn nhất.
Rất may mắn và vinh dự cho em đã nhận đƣợc đề tài “ Dẫn tàu an toàn trên
luồng Vũng Tàu – Tp Hồ Chí Minh” , đây là một đề tài rất thực tế và hấp dẫn (
nguồn trên Internet ). Quả thật trong thời gian học em khá mơ hồ về ngành, nhƣng
khi nhận đề tài tự tìm hiểu em mới hiểu rõ hơn công việc của mình sau này. Cũng
qua đây em xin cám ơn thày Ty ( giáo viên hƣớng dẫn), bác Khởi ( Hoa tiêu khu
vực 3), các cán bộ công tác tại Cảng vụ Tp Hồ Chí Minh và giáo viên khoa Hàng
hải đã hƣớng dẫn nhiệt tình cho em hoàn thành đề tài này.
Đề tài đƣợc viết qua sự tìm hiểu và hƣớng dẫn trong thời gian ngắn. Do đó,
cũng không khỏi những khiếm khuyết. Em chân thành cám ơn sự góp ý để hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn !
Sinh viên Đỗ Văn Biên
Trang 5
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
Phần A
Luồng sông Vũng Tàu – thành phố
Hồ Chí Minh
Trang 6
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
Chƣơng I
Khái quát về hệ thống cảng biển và luồng lạch, điều
kiện địa lý và đặc điểm khí tƣợng thủy văn của vùng
biển Việt Nam
I. Khái quát về hệ thống cảng biển và luồng lạch cảng biển.
Nhƣ đã biết, Việt Nam là quốc gia có đƣờng bờ biển kéo dài khoảng 3,200 km
trải dài theo chiều dọc từ Móng Cái đến Hà Tiên với tài nguyên thiên nhiên phong phú.
Do đó, trong công cuộc đổi mới thì công nghiệp hàng hải đóng một vai trò thiết yếu. Hệ
thống cảng biển chia ra làm 8 nhóm gồm 114 bến cảng:
Nhóm 1: Nhóm cảng biển phía Bắc, gồm các cảng từ Quảng Ninh đến Ninh
Bình (luồng biển và biển sông).
Nhóm 2: Nhóm cảng biển Bắc Trung bộ, bao gồm các cảng từ Thanh Hóa đến
Hà Tĩnh (luồng biển).
Nhóm 3: Các cảng biển Trung Trung bộ từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi (luồng
biển và biển sông).
Nhóm 4: Nhóm cảng biển Nam Trung bộ từ tỉnh Bình Định đến Ninh Thuận
(luồng biển).
Nhóm 5: Nhóm cảng biển thành phố Hồ Chí Minh- Đồng Nai- Bà Rịa- Vũng
Tàu (luồng biển và biển sông).
Nhóm 6: Nhóm cảng biển đồng bằn sông Cửu Long (luồng sông).
Nhóm 7: Nhóm cảng biển Côn Đảo (luồng biển).
Mỗi nhóm cảng biển đều có các cảng tổng hợp và cảng chuyên dùng (cảng liền
bờ, cảng nổi, vùng neo đậu, cảng nƣớc sâu và cảng cạn). Thêm vào đó, sau năm 2010
tùy theo nhu cầu nhịp độ tăng trƣởng của kinh tế đất nƣớc khả năng đầu tƣ để xây các
cảng tiềm năng.
Trang 7
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
II. Điều kiện địa lý, đặc điểm khí tƣợng thủy văn của vùng biển Việt Nam.
1.Đặc điểm chung.
Việt Nam nằm ở Đông Nam
châu Á, phía Bắc giáp Trung Quốc,
phía Tây giáp Lào và Campuchia,
phía Đông và Nam giáp biển. Vĩ
tuyến kéo dài từ 090 00N đến 220
00N.
Bờ biển có chiều dài khoảng
3,200 km phía Đông giáp biển
Đông, phía Nam giáp Vịnh Thái
Lan với địa hình vô cùng phức tạp.
Có thể chia theo các đoạn sau:
- Từ Móng Cái đến Hải Phòng.
- Từ Hải Phòng đến Bắc Thanh
Hóa.
- Từ Quảng Bình đến Bình Thuận.
- Từ Vũng tàu đến mũi Cà Mau.
- Từ mũi Cà Mau đến Hà Tiên.
Bản đồ Việt Nam
2. Đặc điểm khí tƣợng ven biển Việt Nam
Việt Nam mang đặc tính khí hậu nhiệt đới gió mùa và khí hậu hải dƣơng. Chia 2
vùng khí hậu phân biệt miền Bắc và miền Nam.
Miền Bắc (từ Móng Cái đến đèo Hải Vân).
Chia thành 4 mùa: Mùa xuân, hạ, thu và đông rõ rệt.
Mùa xuân: Từ tháng 2 đến hết tháng 4, nhiệt độ trung bình 18.50C tăng dần lên
0
25.5 C. Đồng thời gió mùa Đông Bắc giảm dần và mất hẳn vào tháng 4, trong thời gian
này thƣờng có sƣơng mù.
Mùa hạ: Từ tháng 5 đến tháng 7, thời tiết nắng nóng nhiệt độ trung bình tăng từ
18.50C trong tháng 5 dần lên 29.50C trong tháng 7. Gió chủ yếu là Đông và Đông Nam
có lúc mạnh tới cấp 6. Đây cũng chính là mùa mƣa bão, xuất phát từ Đông Philipine
hoặc từ biển Đông đi vào theo hƣớng Tây và Tây- Tây Bắc.
Mùa thu: Từ tháng 8 đến hết tháng 10, nhiệt độ giảm xuống còn 260C vào tháng
10. Không khí lạnh từ phía Bắc tràn về làm lƣợng mƣa tăng. Bão vẫn có nhƣng mức độ
ít, khoảng 1 cơn trong 1 đến 2 năm.
Trang 8
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
Mùa đông: Từ tháng 11 đến tháng 1 sang năm, nhiệt độ trung bình 180C ÷ 210C,
lạnh nhất tháng 12 kèm theo gió Đông Bắc (mạnh nhất có thể cấp 6 ÷ 7).
Miền Nam (từ đèo Hải Vân đến mũi Cà Mau).
Đặc tính khí hậu mang 2 mùa rõ rệt: Mùa mƣa và mùa khô.
Mùa mưa: Thƣờng bắt đầu tháng 5 và kết thúc vào tháng 11, nhiệt độ trung bình
từ 260C ÷ 280C. Thời lƣợng mƣa tăng từ 10% trong tháng 5 lên 20% trong tháng 8, thời
gian này gió mùa chủ yếu hƣớng Tây Nam đồng thời xuất hiện nhiều trung tâm áp thấp
nhiệt đới làm cấp gió có thể lên cấp 6 ÷ cấp 7. Tần suất bão trung bình 1 cơn trong 1 đến
2 năm, khu vực Nam bộ là 5 năm.
Mùa khô: Từ tháng 11 đến 4 năm sau, nhiệt độ thay đổi tuỳ theo vùng nhƣ ở
Trung bộ và Tây Nguyên trung bình là 260C ( trong tháng 11 còn 230C ÷ 250C), ở Nam
bộ thì nhiệt độ thấp nhất là 230C ÷ 250C vào tháng 1 sau đó tăng dần lên 280C. Lƣợng
mƣa không đáng kể, gió mùa chủ yếu là hƣớng Đông Bắc (trong bờ tốc độ có lúc cấp 4,
5 và ngoài khơi là cấp 6,7). Tần suất bão thấp, hiếm có.
III. Điều kiện thuỷ văn vùng biển Việt Nam.
1. Đặc trƣng của nƣớc biển .
a. Nhiệt độ trung bình nước biển ở lớp mặt nước (t0C).
Tuỳ theo từng khu vực, mùa mà t0C khác nhau. Mùa đông và mùa xuân nhiệt độ
tăng từ Bắc vào Nam, tháng 2 thì t0Cmin≤ 17 08 khu vực Đông Bắc. Trung bình nƣớc
biển t0C =270C.
b. Độ mặn của nước biển (%0)
Từ tháng 5 đến tháng 9 thì độ mặn là ≤ 33 %0 ở miền Bắc và vịnh Bắc bộ, còn ở
miền Trung và miền Nam là từ 33 %0 đến 35 %0. Từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau thì
ở miền Bắc và Trung trung bộ từ 33.5 %0 đến 34%0, từ Nam bộ đến mũi Cà Mau giảm
từ 33%0 đến 32%0.
c. Màu nước biển.
Từ tháng 1 đến tháng 3: Miền Bắc cho đến Nam Trung bộ có màu xanh tím than,
từ Nam trung bộ đến đồng bằng sông Cửu Long có màu xanh vàng nhạt.
Từ tháng 6 đến tháng 12: Vùng Thanh Hoá đến Quảng Bình có màu xanh lá cây
vàng nhạt, từ Quảng Trị đến Quảng Nam có màu xanh lá cây nhạt, từ Đà Nẵng đến
Ninh Thuận có màu xanh lá cây đậm và xanh tím than, từ Cà Mau đến Hà Tiên có màu
xanh lá cây nhạt hoặc đậm.
Trang 9
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
d. Độ trong của nước biển.
Từ tháng 1 đến tháng 3: Từ miền Bắc đến Nam Trung bộ là 25m và giảm dần ở
vùng Bà Rịa - Vũng Tàu còn 10m. Từ tháng 6 đến tháng 12: Là mƣa lũ nên độ trong
của nƣớc biển sẽ giảm, ở Đông Nam bộ còn 5m, từ Cà Mau đến Hà Tiên là 15m.
e. Chất đáy.
Chất liệu chủ yếu là bùn và cát hoặc cát bùn kết nhuyễn, ngoài ra còn có các
dạng nhƣ: Sỏi, san hô, đá nhƣng không nhiều.
2. Dòng chảy .
a. Từ miền Bắc đến Đà Nẵng:
Từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau nƣớc chảy hƣớng Hải Nam vào vịnh Bắc bộ
(yếu nhất tháng 4, 9, 10 tốc độ từ 0.2 kt đến 0.4 kt và mạnh nhất vào từ tháng 11 đến
tháng 3 sang năm tốc độ từ 0.5 kt đến 1.0 kt). Từ tháng 5 đến tháng 8 dòng chảy hƣớng
từ trong vịnh ra ngoài biển Đông, một phần ra Nam vịnh.
b. Từ Đà Nẵng đến mũi Cà Mau.
Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau hƣớng dòng chảy dọc từ Bắc xuống Nam, từ
Đông Bắc theo hƣớng Đông Nam tốc độ thấp từ 0.5 kt đến 1.5 kts (mạnh nhất là 3 kts
vào các tháng 1 & 2). Từ tháng 5 đến tháng 9 hƣớng dọc từ Nam lên Bắc thành hƣớng
Đông Bắc, tốc độ mạnh nhất 0.8 kt đến 1.7 kts vào tháng 7.
c. Từ Cà Mau đến Hà Tiên.
Hƣớng chủ yếu là Tây Bắc mạnh nhất vào tháng 8 và 9 tốc độ 0.4 kt- 0.8 kt.
3. Thuỷ triều
Chế độ thuỷ triều ở vùng ven biển Việt Nam chủ yếu là bán nhật triều không đều
(2 lần nƣớc lớn, 2 lần nƣớc ròng). Tuỳ theo từng vùng mà số ngày bị ảnh hƣởng thay
đổi nhƣ ở Hòn Dấu trên dƣới 25 ngày, nhƣng ở vùng Nam Thanh Hoá trung bình chỉ có
từ 8 ÷ 12 ngày/ tháng. Biên độ triều cao nhất vào khoảng 3.0 ÷ 4.0m.
Trang 10
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
Chƣơng II
Điều kiện môi trƣờng tự nhiên và xã hội
thành phố Hồ Chí Minh
I. Giới thiệu chung.
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất nƣớc ta với dân số 6,239,938
ngƣời (năm 2005), diện tích 2,095,239 km 2 đƣợc chia ra 19 quận ( 12 quận đánh số từ
1 đến 12 và các quận Gò Vấp, Tân Bình, Tân Phú, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Thủ
Đức, Bình Tân) và 5 huyện (Củ Chi, Hooc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ).
Quốc Hội khoá VI họp ngày 02/07/1976 đã chính thức đổi tên Sài Gòn là
thành phố Hồ Chí Minh. Với hơn 300 năm hình thành và phát triển, thành phố có
rất nhiều công trình kiến trúc cổ, nhiều di tích và hệ thống bảo tàng phong phú. Là
trung tâm thƣơng mại và là nơi hội tụ của nhiều dân tộc anh em, mỗi dân tộc có tín
ngƣỡng, sắc thái văn hoá riêng góp phần tạo nên một nền văn hoá đa dạng. Năng
động và sáng tạo, Thành phố Hồ Chí Minh luôn đi đầu cả nƣớc trong các phong trào
xã hội, nơi đầu tiên trong cả nƣớc đƣợc công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục
trung học.
Với vai trò đầu tàu trong đa giác chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, thành phố
Hồ Chí Minh đã trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá - du lịch, giáo dục - khoa học kỹ
thuật - y tế lớn của cả nƣớc. Trong tƣơng lai, thành phố sẽ phát triển mạnh mẽ về mọi mặt,
có cơ cấu công nông nghiệp hiện đại, có văn hoá khoa học tiên tiến, một thành phố văn
minh hiện đại có tầm cỡ ở khu vực Đông Nam Á.
Trang 11
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
II. Đặc điểm tự nhiên
1. Vị trí địa lý.
Thành phố Hồ Chí Minh nằm
trong toạ độ địa lý khoảng 10 0 10’
– 10 0 38 vĩ độ Bắc và 106 0 22’ –
106 054 ’ kinh độ Đông . Phía Bắc
giáp tỉnh Bình Dƣơng, Tây Bắc
giáp tỉnh Tây Ninh , Đông và Đông
Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông
Nam giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu,
Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long
An và Tiền Giang.
Thành phố Hồ Chí Minh cách
thủ đô Hà Nội gần 1,700 km đƣờng
bộ, nằm ở ngã tƣ quốc tế giữa các
con đƣờng hàng hải từ Bắc xuống
Nam , từ đông sang tây, là tâm
điểm của khu vực Đông Nam Á.
Trung tâm thành phố cách bờ biển
Đông 50 km. Đây là đầu
mối giao thông nối liền các tỉnh
trong vùng và là cửa ngõ quốc tế .
Với hệ thống cảng và sân bay lớn
Thành phố Hồ Chí Minh và vùng phụ cận nhất cả nƣớc, cảng Sài Gòn với năng lực
hoạt động 10 triệu tấn /năm. Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với hàng chục đƣờng bay chỉ
cách trung tâm thành phố 7km.
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng
chuyển tiếp giữa miền Ðông Nam bộ và đồng
bằng sông Cửu Long. Ðịa hình tổng quát có
dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Ðông
sang Tây. Nó có thể chia thành 3 tiểu vùng địa
hình:
Vùng cao nằm ở phía Bắc - Ðông Bắc và
một phần Tây Bắc (thuộc bắc huyện Củ Chi,
đông bắc quận Thủ Ðức và quận 9), với dạng
địa hình lƣợn sóng, độ cao trung bình 10 ÷ 25 m và xen kẽ có những đồi gò độ cao
cao nhất tới 32m, nhƣ đồi Long Bình (quận 9).
Trang 12
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
Vùng thấp trũng ở phía Nam-Tây Nam và Ðông Nam thành phố (thuộc các
quận 9, 8,7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao trung
bình trên dƣới 1m và cao nhất 2m, thấp nhất 0.5m.
Vùng trung bình, phân bố ở khu vực Trung tâm Thành phố: Gồm phần lớn
nội thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Ðức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Môn.
Vùng này có độ cao trung bình 5 ÷ 10m.
Nhìn chung, địa hình Thành phố Hồ Chí Minh không phức tạp, song cũng
khá đa dạng, có điều kiện để phát triển nhiều mặt.
2. Khí hậu thời tiết.
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo.
Cũng nhƣ các tỉnh ở Nam bộ, đặc điểm chung của khí hậu-thời tiết TPHCM là nhiệt
độ cao đều trong năm và có hai mùa mƣa - khô rõ ràng làm tác động chi phối môi
trƣờng cảnh quan sâu sắc. Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau. Theo tài liệu quan trắc nhiều năm của trạm Tân Sơn Nhất, qua
các yếu tố khí tƣợng chủ yếu cho thấy những đặc trƣng khí hậu Thành Phố Hồ Chí
Minh.
Lượng bức xạ lớn: Trung bình khoảng 386.5 Kcal/cm2/ngày. Số ngày nắng
trung bình 1 ngày là 6h ÷ 8h, ngày cao nhất là 834.6 Kcal/cm2/ngày (10/05/1974) .
Nhiệt độ không khí trung bình 270C. Nhiệt độ cao tuyệt đối 400C, nhiệt độ thấp
tuyệt đối 13,80C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 (28,80C), tháng
có nhiệt độ trung bình thấp nhất là khoảng giữa tháng 12 và tháng 1 (25.70C). Hàng
năm có tới trên 330 ngày có nhiệt độ trung bình 25 ÷ 280C. Ðiều kiện nhiệt độ và
ánh sáng thuận lợi cho sự phát triển các chủng loại cây trồng và vật nuôi đạt năng
suất sinh học cao; đồng thời đẩy nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ chứa trong
các chất thải, góp phần làm giảm ô nhiễm môi trƣờng đô thị.
Lượng mưa cao: Theo thống kê thì bình quân/năm 1,949 mm. Năm cao nhất
2,718 mm (1908) và năm nhỏ nhất 3,392 mm (1958). Số ngày mƣa trung bình/năm
là 159 ngày. Khoảng 90% lƣợng mƣa hàng năm tập trung vào các tháng mùa mƣa
từ tháng 5 đến tháng 11; trong đó hai tháng 6 và 9 thƣờng có lƣợng mƣa cao nhất.
Các tháng 1,2,3 mƣa rất ít, lƣợng mƣa không đáng kể. Trên phạm vi không gian
thành phố, lƣợng mƣa phân bố không đều, có khuynh hƣớng tăng dần theo trục Tây
Nam - Ðông Bắc. Ðại bộ phận các quận nội thành và các huyện phía Bắc thƣờng có
lƣợng mƣa cao hơn các quận huyện phía Nam và Tây Nam.
Ðộ ẩm tương đối của không khí: Bình quân/năm 80%; bình quân mùa mƣa
80% và trị số cao tuyệt đối tới 100%; bình quân mùa khô 71% và mức thấp tuyệt
đối xuống tới 20%.
Gió: Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hƣởng bởi hai hƣớng gió chính và
chủ yếu là gió mùa Tây - Tây Nam và Bắc - Ðông Bắc. Gió Tây -Tây Nam từ Ấn
Ðộ Dƣơng thổi vào trong mùa mƣa, khoảng từ tháng 6 đến tháng 10, tốc độ trung
Trang 13
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
bình 3.6m/s và gió thổi mạnh nhất vào tháng 8, tốc độ trung bình 4.5 m/s. Gió Bắc-
Ðông Bắc từ biển Đông thổi vào trong mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 2,
tốc độ trung bình 2.4 m/s. Ngoài ra có gió tín phong, hƣớng Nam - Ðông Nam,
khoảng từ tháng 3 đến tháng 5 tốc độ trung bình 3.7 m/s. Về cơ bản TPHCM thuộc
vùng không có gió bão. Năm 1997, do biến động bởi hiện tƣợng El-Nino gây nên
cơn bão số 5, chỉ một phần huyện Cần Giờ bị ảnh hƣởng ở mức độ nhẹ.
3. Địa chất – Đất đai.
Về cấu tạo địa chất: Đất đai hình thành do phù sa sông Cửu Long bồi đắp trong
một vịnh nông đƣợc gọi là rãnh Nam bộ cách đây khoảng 600 triệu năm. Dƣới lớp đất
là nền đá gốc, chìm sâu dần về phía Tây Nam. Tại Dĩ An sâu khoảng 50m ÷ 60m, ở
Lái Thiêu là 100m và ở Lê Minh Xuân sâu trên 350m. Phía Tây Bắc và Đông Bắc là đất
phù sa cổ sinh. Phía Tây Nam và Đông Nam là đất phù sa đệ tứ mới bồi đắp.
Ðất đai Thành phố Hồ Chí Minh đƣợc hình thành trên hai tƣớng trầm tích-trầm tích
Pleieixtoxen và trầm tích Holoxen. Trầm tích Pleixtoxen (trầm tích phù sa cổ): chiếm hầu
hết phần phía Bắc, Tây Bắc và Ðông Bắc thành phố, gồm phần lớn các huyện Củ Chi, Hóc
môn, Bắc Bình Chánh, quận Thủ Ðức, Bắc-Ðông Bắc quận 9 và đại bộ phận khu vực nội
thành cũ. Ðiểm chung của tƣớng trầm tích này, thƣờng là địa hình đồi gò hoặc lƣợn
sóng, cao từ 20 ÷ 25m và xuống tới 3 ÷ 4m, mặt nghiêng về hƣớng Ðông Nam.
Dƣới tác động tổng hợp của nhiều yếu tố tự nhiên nhƣ sinh vật, khí hậu, thời gian
và hoạt động của con ngƣời, qua quá trình xói mòn và rữa trôi... trầm tích phù sa cổ
đã phát triển thành nhóm đất mang những đặc trƣng riêng. Nhóm đất xám, với qui
mô hơn 45,000 ha, tức chiếm tỷ lệ 23.4% diện tích đất thành phố.
Nhóm đất phù sa: Đất phù sa không đƣợc bồi, có tầng loang lổ; đất phù sa
không đƣợc bồi, gley. Trong đó hai loại đầu chiếm diện tích lớn hơn; loại sau, là đất
phù sa ngọt, đất rất tốt, chỉ có khoảng 5,200 ha (2.7%). Ðất phù sa nói chung có
thành phần cơ giới từ sét trung bình tới sét nặng. Ðất có phản ứng chua, độ pH
khoảng 4.2 ÷ 4.5 ở tầng đất mặt và xuống sâu 0.5 ÷ 1.2m độ chua giảm nhiều, pH
nâng lên tới 5.5 ÷ 6.0. Hàm lƣợng mùn trung bình, các chất dinh dƣỡng khá. Là loại
đất màu mỡ, thuận lợi cho phát triển trồng lúa cao sản, chất lƣợng tốt. Nhóm đất
phù sa không hoặc bị nhiễm phèn, phân bố ở những nơi địa hình hơi cao khoảng 1.5
÷ 2.0m. Nó tập trung tại vùng giữa của phía Nam huyện Bình Chánh, Ðông Quận 7,
Bắc huyện Nhà Bè và một ít nơi ở Củ Chi, Hóc Môn.
Nhóm đất phèn, có hai loại: đất phèn nhiều và đất phèn trung bình. Chúng
phân bố tập trung chủ yếu ở hai vùng. Vùng đất phèn Tây Nam Thành phố, kéo dài
từ Tam Tân-Thái Mỹ huyện Củ Chi xuống khu vực Tây Nam huyện Bình Chánh -
các xã Tân Tạo, Phạm Văn Hai, Lê Minh Xuân... Vùng này hầu hết thuộc loại đất
phèn nhiều (phèn nặng); đất rất chua, độ pH khoảng 2.3 ÷ 3.0. Nó cùng điều kiện
thành tạo và tính chất giống nhƣ đất phèn vùng Ðồng Tháp Mƣời. Vùng đất phèn
ven sông Sài Gòn-Rạch Tra và bƣng Sáu xã quận 9. ở đây hầu hết diện tích thuộc
loại đất phèn trung bình và ít, phản ứng của đất chua nhẹ ở tầng đất mặt, độ pH
khoảng 4.5 ÷ 5.0; song giảm mạnh ở tầng đất dƣới, đất rất chua, độ pH xuống tới
3.0 ÷ 3.5.
Trang 14
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
4. Nguồn nước- Thuỷ văn.
Về nguồn nƣớc: Nằm ở vùng hạ lƣu hệ thống sông Ðồng Nai - Sài Gòn, thành
phố Hồ Chí minh có mạng lƣới sông ngòi kênh rạch rất phát triển. Sông Ðồng Nai bắt
nguồn từ cao nguyên Langbiang (Ðà Lạt) và hợp lƣu bởi nhiều sông khác, nhƣ sông La
Ngà, sông Bé, nên có lƣu vực lớn, khoảng 45,000 km2. Nó có lƣu lƣợng bình quân 20 ÷
500 m3/s và lƣu lƣợng cao nhất trong mùa lũ lên tới 10,000 m3/s, hàng năm cung cấp 15
tỷ m3 nƣớc và là nguồn nƣớc ngọt chính của thành phố Hồ Chí Minh. Sông Sài Gòn bắt
nguồn từ vùng Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến thành phố với chiều dài 200 km
và chảy dọc trên địa phận thành phố dài 80 km. Hệ thống các chi lƣu của sông Sài Gòn
rất nhiều và có lƣu lƣợng trung bình vào khoảng 54 m3/s. Bề rộng của sông Sài Gòn tại
Thành phố thay đổi từ 225m đến 370m và độ sâu tới 20m. Sông Ðồng Nai nối thông
qua sông Sài Gòn ở phần nội thành mở rộng, bởi hệ thống kênh Rạch Chiếc. Sông Nhà
Bè hình thành từ chỗ hợp lƣu của sông Ðồng Nai và sông Sài Gòn, các trung tâm thành
phố khoảng 5km về phía Ðông Nam. Nó chảy ra biển Ðông bằng hai ngả chính -ngả
Soài Rạp dài 59km, bề rộng trung bình 2km, lòng sông cạn, tốc độ dòng chảy chậm; ngả
Lòng Tàu đổ ra vịnh Gành Rái, dài 56km, bề rộng trung bình 0.5km, lòng sông sâu, là
đƣờng thủy chính cho tàu bè ra vào bến cảng Sài Gòn. Nƣớc ngầm ở Thành phố Hồ Chí
Minh nhìn chung khá phong phú, càng xuống phía Nam (Nam Bình Chánh, quận 7,
Nhà Bè, Cần Giờ) nƣớc ngầm thƣờng bị nhiễm phèn, nhiễm mặn. Khu vực các quận
huyện 12, Hóc môn và Củ Chi có trữ lƣợng nƣớc ngầm rất dồi dào, chất lƣợng nƣớc rất
tốt, thƣờng đƣợc khai thác ở tầng 60 ÷ 90m. Ðây là nguồn nƣớc bổ sung quan trọng của
thành phố.
Về thủy văn: Hầu hết các sông rạch Thành phố Hồ Chí Minh đều chịu ảnh hƣởng
dao động triều bán nhật của biển Ðông. Mỗi ngày, nƣớc lên xuống hai lần, theo đó
thủy triều thâm nhập sâu vào các kênh rạch trong thành phố, gây nên tác động
không nhỏ đối với sản xuất nông nghiệp và hạn chế việc tiêu thoát nƣớc ở khu vực
nội thành.
Mực nƣớc triều bình quân cao nhất là 1.10m. Tháng có mực nƣớc cao nhất
là tháng 10 ÷ 11, thấp nhất là các tháng 6 ÷ 7. Về mùa khô, lƣu lƣợng của nguồn các
sông nhỏ, độ mặn 4% có thể xâm nhập trên sông Sài Gòn đến quá Lái Thiêu, có
năm đến đến tận Thủ Dầu Một và trên sông Ðồng Nai đến Long Ðại. Mùa mƣa lƣu
lƣợng của nguồn lớn, nên mặn bị đẩy lùi ra xa hơn và độ mặn bị pha loãng đi nhiều.
Từ khi có các công trình thủy điện Trị An và thủy lợi Dầu Tiếng ở thƣợng nguồn,
chế độ chảy tự nhiên chuyển sang chế độ chảy điều tiết qua tuốt bin, đập tràn và
cống đóng-xả, nên môi trƣờng vùng hạ du từ Bắc Nhà Bè trở nên chịu ảnh hƣởng
của nguồn, nói chung đã đƣợc cải thiện theo chiều hƣớng ngọt hóa. Dòng chảy vào
mùa kiệt tăng lên, đặc biệt trong các tháng từ tháng 2 đến tháng 5 tăng 3 ÷ 6 lần so
với tự nhiên. Vào mùa mƣa, lƣợng nƣớc đƣợc điều tiết giữ lại trên hồ, làm giảm
thiểu khả năng úng lụt đối với những vùng trũng thấp; nhƣng ngƣợc lại, nƣớc mặn
lại xâm nhập vào sâu hơn. Tuy nhiên, nhìn chung, đã mở rộng đƣợc diện tích cây
trồng bằng việc tăng vụ mùa canh tác. Ngoài ra, việc phát triển các hệ thống kênh
mƣơng, đã có tác dụng nâng cao mực nƣớc ngầm trên tầng mặt lên 2 ÷ 3m, tăng
thêm nguồn cung cấp nƣớc phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của thành phố.
Trang 15
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
5. Thảm thực vật.
Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm mƣa mùa Ðông Nam Bộ
Hệ sinh thái rừng này ở Củ Chi và Thủ
Ðức. Theo một số tài liệu nghiên cứu cho biết,
rừng nguyên sinh Củ Chi là rừng kín thƣờng xanh
ƣu thế cây họ Dầu và trong cấu trúc tổ thành hỗn
giao có khoảng 20 ÷ 30% các loài cây rụng lá
thuộc họ Ðậu, họ Tử vi, đều ở tầng nhô và tầng tán
rừng. Các cây họ Dầu hiện còn tồn tại ở các đốm
rừng thứ sinh khu địa đạo Bến Ðình, có 5 loài là:
Dầu lông, Sến mủ, Vên vên, Sao đen, và một loài
gỗ quý nổi tiếng nhƣ: Cẩm lai, Gõ mật, Trắc,
Xoay, Căm xe và trong họ Tử vi có một loài Bằng
lăng ổi rụng lá trong mùa khô. Tầng dƣới tán có cây Mã tiền hay còn gọi là cây Củ
Chi, Cù đèn, Bời lời và ở bìa rừng hay dƣới lỗ trống có Lim xẹt, Cò ke, Lòng mức.
Do vậy, rừng Củ Chi là kiểu rừng ẩm hơi khô và tƣơng tự nhƣ rừng vùng Samát-Cà
Tum (Tây Ninh), trên nền đất phù sa cổ tỷ lệ cát cao-địa hình đồi gò thấp lƣợn sóng
nhẹ đến bằng. Còn ở Thủ Ðức, rừng nguyên sinh tƣơng đồng với kiểu rừng ẩm điển
hình ở Ðông Nam Bộ, nhƣ những cánh rừng ở khu vực Hố Nai, Trảng Bom trƣớc
đây, hoặc khu vực Mã Ðà (Ðồng Nai) hiện nay, trên địa hình đồi lƣợn sóng mạnh có
nền đất xen kẽ giữa phù sa cổ, đá phiến sét và các đá acide khác. Trong đó, tổ thành
rừng không thấy xuất hiện các loài cây Dầu chịu khô ở rừng Củ Chi nhƣ Dầu lông,
mà ƣu thế lại là các loài cây Dầu rừng ẩm, nhƣ
Dầu rái lá lớn, Dầu Song nàng .
Hệ sinh thái rừng úng phèn.
Thảm thực vật rừng tự nhiên trên vùng
đất phèn Thành phố Hồ Chí Minh rất nghèo nàn.
Các cánh rừng Tràm tự nhiên trên giải diện tích
rộng lớn khi xƣa ở Tây Nam Củ Chi, Bình
Chánh, Hóc môn, Nhà Bè, do khai thác và canh tác của con ngƣời, nay hầu nhƣ
không còn nữa, chỉ sót lại số ít rặng cây ở dạng chồi bụi, hoặc một vài ha rừng Tràm
trồng còn đƣợc bảo tồn ở Trạm thí nghiệm Tân Tạo (Bình Chánh). Vùng này, nơi
đất thấp hiện nay có cỏ Năng, Cỏ Mồm, Ráng đại và dƣới kênh rạch có Bông súng,
Rong trứng... Trên những nơi đất cao, thƣờng gặp Sậy, Bí bái, Bình bát, Mua, Dành
dành và một số loài dây leo ƣu phèn.
Từ sau giải phóng (1975), thực hiện chủ trƣơng dãn dân, phát triển các cụm kinh tế
mới và xây dựng các nông trƣờng, đất phèn hoang dã đƣợc đƣa vào sử dụng ngày
càng nhiều. Ngoài việc mở rộng diện tích trồng lúa, mía, thơm, hoa màu và các cây
ăn quả lƣu niên ra, phong trào trồng rừng và trồng cây phân tán của nhân dân đã
phát triển rất mạnh, với chủ yếu hai loài cây Bạch đàn trắng, Keo tai tƣợng, So
đũa... Nhờ vậy, môi trƣờng sinh thái vùng ngập phèn ngoại thành đã nhanh chóng
đƣợc cải thiện và đang từng bƣớc trở thành trù phú
Trang 16
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
Hệ sinh thái rừng ngập mặn.
Rừng ngập mặn tập trung ở huyện Cần Giờ (phía Nam Thành phố) vốn là
rừng nguyên sinh, xuất hiện đã lâu năm theo lịch sử của quá trình hình thành bãi bồi
cửa sông ven biển, ƣu thế loài cây đƣớc có kích thƣớc lớn. Với hệ thực vật khá
phong phú-104 loài thuộc 48 họ. Thời thuộc Pháp, nó là rừng cấm, song, khoảng từ
năm 1961-1970 bị các đợt khai quang rải chất độc hóa học của Mỹ, nên có tới 80%
diện tích rừng vùng này bị hủy diệt, khiến đại bộ phận đất đai trở thành những trảng
cỏ cây bụi thứ sinh. Từ năm 1978, thành phố Hồ Chí Minh đã đầu tƣ trồng phục hồi
hàng chục ngàn ha rừng đƣớc, chủ yếu tập trung vào khoảng thời gian 19781986.
Ngoài ra, ở phía Bắc huyện thuộc vùng nƣớc lợ, rải rác trồng Dừa nƣớc, trồng Tràm
và sau đó phát triển thêm cây Bạch đàn, cây Ðiều.
Tác dụng to lớn của rừng ngập mặn Cần Giờ, là bảo vệ bờ lấn biển và về lâu
dài, còn là giữ vai trò "lá phổi" điều hòa khí hậu cho Thành phố, cho các vùng lân
cận và tô điểm cảnh quan phục vụ phát triển du lịch.
III. Đặc điểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh.
1.Cộng đồng dân cƣ.
Theo kết quả điều tra dân số trên địa bàn TP HCM
ngày 1/10/2004, dân số thƣờng trú trên địa bàn thành
phố là 6,117,251 ngƣời chiếm 7% dân số cả nƣớc.
Trong đó dân số của 19 quận là 5,140,412 ngƣời chiếm
84.03% dân số thành phố và dân số của 5 huyện ngoại
thành là 976,839 ngƣời, chiếm 15.97%. Mật độ dân số
của thành phố hiện nay 2,920 ngƣời/km2 tăng 21.4%
so với mật độ dân số thành phố năm 1999. Trung bình
từ năm 1999 đến năm 2004 tốc độ tăng dân số bình
quân tại thành phố là 3.6%. Tốc độ tăng dân số lần này
cao hơn hẳn so với các kỳ điều tra trƣớc. Mức tăng dân
số thời kỳ 1999 ÷ 2004 bằng mức tăng dân số trong 10
năm từ 1989 đến 1999 và xấp xỉ bằng 2 lần mức tăng
dân số trong 10 năm từ 1979 ÷ 1989.
Thành phố Hồ Chí Minh có đặc điểm là các cộng đồng dân cƣ khác nhau sống
chung với ngƣời Việt trong một lịch sử gắn bó lâu đời. Ðó là ngƣời Hoa, ngƣời
Chăm, ngƣời Khơme, các dân tộc thiểu số nhƣ Tày, Mƣờng Nùng Thái Mèo, Hán,
Cao Lan, Sáu Dìu, Thổ, Mán … và các dân tộc vùng Trƣờng Sa Tây Nguyên nhƣ
Gia Rai, Ê đê, Bana, Xơ Đăng, Xtiêng, Vân Kiều, Churu ..., là các thành phần dân
tộc ít ngƣời sinh sống cùng với ngƣời Việt, góp phần tạo nên những sắc thái kinh tế,
văn hóa của thành phố. Trong tổng số hơn 5 triệu dân, ngoài dân tộc kinh có khoảng
hơn 1 triệu đồng bào các dân tộc chung sống. Thành phố là nơi ngƣời Hoa cƣ trú
đông nhất, chiếm 50% số ngƣời Hoa trong cả nƣớc, chiếm khoảng 12% dân số
thành phố, tập trung ở Quận 5. Ngƣời Việt có gốc miền Bắc di cƣ vào khoảng
33,000 ngƣời (năm 1954) cƣ trú ở các vùng Sài Gòn – Gia Định và Chợ Lớn, trong
Trang 17
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
đó 75% là ngƣời công giáo di cƣ từ các vùng Bắc Ninh, Bùi Chu, Phát Diệm, Hải
Phòng, Hà Nội, Hƣng Hóa, Lạng Sơn, Thái Bình, Thanh Hóa, Vinh… Số ngƣời này
tập trung đông nhất ở các quận vành đai Sài Gòn nhƣ Tân Bình (chiếm 40% dân số
quận và tập trung trong 12 phƣờng), Gò Vấp (10 phƣờng), Phú Nhuận (5 phƣờng),
Bình Thạnh (phân bố đều trong các phƣờng)…
Thành phố Hồ Chí Minh có đủ các thành phần dân cƣ , tất cả đều đoàn kết
gắn bó lẫn nhau với tình tƣơng thân giai cấp, trong chính sách dân tộc của Ðảng
"Ðoàn kết, tƣơng trợ, bình đẳng" . Các dân tộc anh em cùng chia sẻ với một thành
phố Hồ Chí Minh quá khứ anh hùng và một tƣơng lai đầy hứa hẹn.
2. Kinh tế xã hội.
Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 0.6% diện tích và 6.6 % dân số so với cả
nƣớc, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là trung tâm kinh tế của cả
nƣớc, có tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao. Thành phố là nơi hoạt động kinh tế năng
động nhất, đi đầu trong cả nƣớc về tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Nếu nhƣ năm 2001
tốc độ tăng GDP của thành phố là 7.4 % thì đến năm 2005 tăng lên 12.2%. Phát
triển kinh tế với tốc độ tăng trƣởng cao đã tạo ra mức đóng góp GDP lớn cho cả
nƣớc. Tỷ trọng GDP của thành phố chiếm 1/3 GDP của cả nƣớc .
Về thương mại, dịch vụ: Thành phố là trung tâm xuất nhập khẩu lớn nhất
nƣớc. Kim ngạch xuất nhập khẩu của thành phố ngày càng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nƣớc. Năm 2005, kim ngạch xuất
khẩu trên địa bàn đạt 12.4 tỷ USD, tăng 26.1% so với năm 2004 (nếu không tính
dầu thô, kim ngạch xuất khẩu tăng 17%).
Du lịch: Chƣa bao giờ thành phố Hồ Chí Minh đón nhiều du khách nhƣ
năm 2005. Lƣợng khách du lịch quốc tế đến thành phố trên 2 triệu lƣợt, tăng 27%
so với năm 2004. Công suất sử dụng phòng của các khách sạn 3 đến 5 sao đạt
75%, tăng 9.5%. Doanh thu ngành du lịch đạt 13,250 tỷ đồng, tăng 23%. Đến nay,
có 142 khách sạn đƣợc xếp hạng, trong đó 35 khách sạn 3 đến 5 sao với 5,740
phòng và 346 doanh nghiệp lữ hành đủ điều kiện kinh doanh.
Trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất Việt Nam: Thành phố dẫn đầu cả
nƣớc về số lƣợng ngân hàng và doanh số quan hệ tài chính - tín dụng. Doanh thu
của hệ thống ngân hàng thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng doanh thu toàn quốc.
Năm 2005, các hoạt động tín dụng - ngân hàng tiếp tục phát triển, góp phần đáp
ứng nhu cầu sản xuất - kinh doanh. Nguồn vốn huy động qua ngân hàng đạt
170,890 tỷ đồng, tăng 23.1% so với năm 2004. Nhiều dịch vụ tín dụng hiện đại
đƣợc đƣa vào ứng dụng, mạng lƣới thanh toán thông qua thẻ ATM đƣợc mở rộng.
Về thị trƣờng chứng khoán, đã có 30 công ty cổ phần, 01 công ty quản lý quỹ
niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh; tổng vốn
cổ phần niêm yết trên 1,600 tỷ đồng; trong đó có 17 công ty cổ phần đã niêm yết
có trụ sở tại thành phố, chiếm 55% về số công ty niêm yết và 75% về vốn của các
công ty niêm yết.
Trang 18
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
Trong tƣơng lai thành phố phát triển các ngành kinh tế chủ lực, là địa
phƣơng đầu tiên tập trung phát triển các ngành cơ khí gia dụng, sản xuất phƣơng
tiện vận tải, chế tạo máy, các ngành công nghệ cao … vẫn là đầu mối xuất nhập
khẩu, du lịch của cả nƣớc với hệ thống cảng biển phát triển. Việc hình thành các
hệ thống giao thông nhƣ đƣờng Xuyên Á, đƣờng Đông Tây … sẽ tạo điều kiện
cho kinh tế thành phố tăng trƣởng mạnh mẽ.
3. Văn hoá- Du lịch.
Thành phố Hồ Chí Minh - thành phố trẻ trung và hiện đại mới 300 năm tuổi,
song trong lòng thành phố đã chứa đựng nhiều giá trị văn hoá nhân văn - văn hoá
lịch sử đƣợc kết tinh và thăng hoa từ sự giao lƣu của nhiều nền văn hoá khác nhau
trên nền tảng văn hoá mang đậm bản sắc Việt Nam. Có thể nói, Sài Gòn - thành phố
Hồ Chí Minh là nơi hội tụ nhiều dòng chảy văn hoá trong quá trình lịch sử hình
thành và phát triển, có nền văn hoá mang dấu ấn của ngƣời Việt Nam, Hoa, Chăm,
Khơ me, Ấn… Rồi Sài Gòn trở thành một trong những trung tâm của cả nƣớc đón
nhận những ảnh hƣởng của văn hoá Pháp, Mỹ qua các giai đoạn thăng trầm của đất
nƣớc. Đó là những nhƣ: bến Nhà Rồng, Bƣu điện, Nhà hát lớn, đền Quốc Tổ, trụ sở
UBNDTP, dinh Thống Nhất, chợ Bến Thành…, hệ thống các ngôi chùa cổ nhƣ:
chùa Giác Lâm, chùa bà Thiên hậu, Tổ Đình Giác Viên… Các nhà thờ cổ nhƣ: Nhà
thờ Đức Bà, Huyện Sỹ, Thông Tây Hội, Thủ Đức…; Thành phố có nhiều danh lam
thắng cảnh rất đẹp, địa danh - di tích lịch sử - văn hoá nổi tiếng nhƣ: Thảo Cầm
Viên, Đầm Sen, Suối Tiên, Hồ Kỳ Hoà, Bảo tàng Lịch sử, Bảo tàng Cách mạng, địa
đạo Củ Chi, đền tƣởng niệm Bến Dƣợc Củ Chi, chiến khu An Phú Đông, 18 thôn
Vƣờn Trầu, Hóc Môn Bà Điểm, Láng Le Bàu Cò, vƣờn thơm Bƣng Sáu, “Căn cứ
nổi” rừng Sác, khu du lịch sinh thái Cần Giờ với nhiều hệ sinh thái có nhiều chủng
loại động thực vật…
Văn hoá ẩm thực mang đậm nét Nam bộ. Là cửa ngõ của Đất phƣơng Nam,
ngay tại trung tâm thành phố, từ bến Bạch Đằng, du khách có thể xuống thuyền
xuôi theo sông Sài gòn để đƣợc hoà mình với thiên nhiên bao la của sông nƣớc,
hƣớng về những làng nghề truyền thống, vƣờn cây ăn trái xum suê, vƣờn cây kiểng,
chợ nổi trên sông hay khu du lịch sinh thái Cần Giờ - khu du lịch đƣợc UNESCO
công nhận là "Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn" đầu tiên của Việt Nam…
Thành phố còn là cửa ngõ đƣa du khách đến với những địa danh nổi tiếng
của cả khu vực phía Nam nhƣ: vùng nƣớc nóng thiên nhiên Bình Châu, rừng
nguyên sinh Nam Cát Tiên, vùng biển Mũi Né, vùng ven biển Hà Tiên, Đà Lạt,
đồng bằng sông Cửu Long nổi tiếng với những vựa lúa, vƣờn cây trái, rừng ngập
mặn, rừng tràm, đồng bƣng và nhiều loại đặc sản quý hiếm. Kể từ năm 1990 trở lại
đây, doanh thu du lịch của thành phố luôn chiếm từ 28% ÷ 35% doanh thu du lịch
của cả nƣớc. Từ khi có chính sách mở cửa, số khách du lịch, nhất là khách quốc tế
đến thành phố Hồ Chí Minh đã tăng với tốc độ cao, từ chỗ có 180,000 khách quốc
tế vào năm 1990, đến nay đã có hàng triệu khách quốc tế mỗi năm, chiếm trên 50%
÷ 70% lƣợng khách quốc tế vào Việt Nam. Sự tăng trƣởng nhanh của khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam và vào thành phố Hồ Chí Minh là kết quả của chính sách mở
cửa và hội nhập thế giới, sự cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ
Trang 19
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
thuật phục vụ du khách, sự khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài mà thành phố Hồ Chí
Minh luôn là địa phƣơng đi đầu trong cả nƣớc trong sự nghiệp đổi mới trong lĩnh
vực đời sống xã hội.
4. Giáo dục- Khoa học kỹ thuật- y tế.
Giáo dục- Đào tạo: Về công tác giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực đã phát
triển theo chiều hƣớng ngày càng gia tăng, số lƣợng đào tạo thƣờng năm sau cao
hơn năm trƣớc, loại hình đào tạo cũng đa dạng, cơ sở vật chất đƣợc quan tâm đầu
tƣ. Số lƣợng trƣờng đại học và cao đẳng trên địa bàn tăng nhanh theo đà phát triển
kinh tế. Theo thống kê, số giáo viên và học sinh phổ thông của thành phố chỉ chiếm
một tỷ lệ vừa phải của cả nƣớc thì số giáo viên và sinh viên đại học, cao đẳng,
THCN, CNKT của thành phố ngày cành chiếm một tỷ lệ rất cao, điều này chứng tỏ
thành phố là một Trung tâm giáo dục – đào tạo chất lƣợng cao của cả nƣớc và đã
thu hút đƣợc một số lƣợng lớn sinh viên từ mọi miền đất nƣớc về học mỗi năm.
Ngành giáo dục tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng trƣờng lớp với tổng vốn đầu tƣ là
1.021 tỷ cho năm học mới. Có 928 phòng học mới đƣợc đƣa vào sử dụng .
Khoa học kỹ thuật: Thành phố Hồ Chí Minh có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật vừa đông về số lƣợng ( hàng chục ngàn ngƣời), vừa đƣợc đào tạo rất đa dạng
từ các nguồn khác nhau, có đủ trình độ để tiếp thu khoa học kỹ thuật tiên tiến của
thế giới. Hiện nay, Thành phố đã xây dựng xong các chƣơng trình mục tiêu và nội
dung nghiên cứu triển khai khoa học - công nghệ giai đoạn 2006 ÷ 2010, đề xuất
xây dựng chƣơng trình nghiên cứu cơ bản, kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị số
50-CT/TW của Ban Bí thƣ Trung ƣơng về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
công nghệ sinh học, tổng kết, đánh giá hiệu quả đầu tƣ nghiên cứu khoa học - công
nghệ 30 năm của 17 chƣơng trình nghiên cứu triển khai khoa học - công nghệ, triển
khai chƣơng trình Robot Công nghiệp, xúc tiến xây dựng kế hoạch triển khai hỗ trợ
bộ đội Trƣờng Sa.
Y tế: Thành phố Hồ Chí Minh cũng là Trung tâm y tế lớn nhất nƣớc ta
với số lƣợng cơ sở y tế đƣợc trang bị ngày càng hiện đại cũng nhƣ đội ngũ cán bộ y
tế có trình độ cao nhiều nhất nƣớc. Năm 2005, ngành Y tế tiếp tục đầu tƣ cơ sở vật
chất, trang thiết bị y tế hiện đại để tăng năng lực khám chữa bệnh (Khu xạ trị gia tốc
của bệnh viện Ung Bƣớu, khu Kỹ thuật cao của bệnh viện Bình Dân, v.v...). Đã tăng
770 giƣờng bệnh nội trú cho các cơ sở khám chữa bệnh (Trong đó: 515 giƣờng do
Nhà nƣớc đầu tƣ, 265 giƣờng do các cơ sở ngoài công lập đầu tƣ). Nhiều thiết bị y
tế kỹ thuật cao đƣợc đƣa vào điều trị để nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh.
Các chƣơng trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng đƣợc tiếp tục thực hiện;
công tác khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dƣới 6 tuổi, phòng ngừa dịch bệnh
đƣợc triển khai mạnh mẽ, bệnh sốt xuất huyết giảm 50%, bệnh thƣơng hàn giảm
59%, bệnh Rubella có 1,591 ngƣời mắc tập trung tại huyện Củ Chi, đã đƣợc khống
chế. Tổ chức thực hiện quyết liệt và đồng bộ kế hoạch khẩn cấp của quốc gia và
thành phố phòng chống dịch cúm gia cầm,H1N1 và đại dịch cúm lây sang ngƣời.
Dịch muỗi ở quận Bình Thạnh đã đƣợc khống chế.
Trang 20
Mục lục
Phần A
Luồng sông Vũng Tàu – thành phố Hồ Chí Minh
Chƣơng I Khái quát về hệ thống cảng biển và luồng lạch, điều kiện địa lý & đặc
điểm khí tƣợng thủy văn của vùng biển Việt Nam
I. Khái quát về hệ thống cảng biển và luồng lạch cảng biển ..................................... 7
II. Điều kiện địa lý, đặc điểm khí tượng thủy văn của vùng biển Việt Nam.
1.Đặc điểm chung ...................................................................................................... 8
2. Đặc điểm khí tƣợng ven biển Việt Nam ............................................................... 8
III. Điều kiện thuỷ văn vùng biển Việt Nam.
1.Đặc trƣng của nƣớc biển ........................................................................................ 9
2. Dòng chảy .............................................................................................................. 10
3. Thuỷ triều ............................................................................................................... 10
Chƣơng II Điều kiện môi trƣờng tự nhiên và xã hội thành phố Hồ Chí Minh
I. Giới thiệu chung ................................................................................................ 11
II. Đặc điểm tự nhiên.
1. Vị trí địa lý .................................................................................................. 12
2. Khí hậu thời tiết ................................................................................. 13
3. Địa chất – Đất đai ............................................................................... 14
4. Nguồn nƣớc – Thuỷ văn ...................................................................... 15
5. Thảm thực vật .................................................................................... 16
III. Đặc điểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh.
1.Cộng đồng dân cƣ . .................................................................................................. 17
2. Kinh tế xã hội ......................................................................................................... 18
3. Văn hoá- Du lịch .................................................................................................... 19
4. Giáo dục- Khoa học kỹ thuật- y tế ........................................................................ 20
5. Định hƣớng phát triển ............................................................................................ 21
III. Ảnh hưởng các yếu tố tự nhiên, xã hội tới tuyến đường thuỷ Vũng Tàu –
Sài Gòn ................................................................................................................... 23
Chƣơng III Tìm hiểu đặc tính luồng Sài Gòn – Vũng Tàu
I. Khái lược luồng Sài Gòn – Vũng Tàu.
1. Sông Sài Gòn ......................................................................................................... 25
Trang 1
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
2.Sông Đồng Nai ....................................................................................................... 25
3. Sông Nhà Bè, Lòng Tàu, Ngã Bảy và Vịnh Gành Rái ....................................... 25
4. Phân chia luồng ...................................................................................................... 26
II Những đặc điểm cơ bản.
1.Đặc điểm về hình dạng ........................................................................................... 26
2. Đặc điểm về độ sâu ................................................................................................ 27
3. Một số điểm chú ý ................................................................................................. 30
III Những hướng chính trên luồng, vị trí kiểm tra, khả năng nhìn thấy nhau khi tàu
đang hành trình trên luồng Vũng Tàu – Sài Gòn ....................................................... 31
IV Thuỷ triều.
1. Những hiểu biết cơ bản về thuỷ triều .................................................................... 32
2. Chế độ thuỷ triều vùng biển Vũng Tàu.
2.1 Đặc điểm chung ............................................................................................ 34
2.2 Ảnh hưởng thủy triều vùng biển Vũng Tàu đến các điểm, nhánh sông trên
luồng Vũng Tàu – Sài Gòn .................................................................................. 37
3. Ảnh hƣởng dòng chảy do thủy triều gây ra đến tính năng điều động tàu.
3.1Những dòng chảy cần lưu ý ở một số vị trí trên luồng ................................. 39
3.2 Chọn giờ khởi hành ....................................................................................... 41
Chƣơng IV Phân đoạn chính trên luồng Vũng Tàu – Sài Gòn
I. Đoạn sông Sài Gòn ..................................................................................................... 44
II. Đoạn sông Nhà Bè .................................................................................................... 46
III. Đoạn sông Lòng Tàu .............................................................................................. 49
IV. Đoạn sông Ngã Bảy ................................................................................................. 52
V. Đoạn vịnh Gành Rái – Vũng Tàu ............................................................................ 54
VI. Hệ thống cảng và phao buộc tàu luồng Vũng Tàu – Sài Gòn
1. Hệ thống cảng và cầu cảng .................................................................................... 58
2. Hệ thống phao buộc tàu luồng Vũng Tàu – Sài Gòn ........................................... 63
Chƣơng V Hệ thống báo hiệu hàng hải khu vực luồng Sài Gòn – Vũng Tàu
I. Hệ thống báo hiệu nổi.
1. Đặc điểm chung ..................................................................................................... 67
2. Đặc điểm riêng ....................................................................................................... 69
II. Hệ thống trụ tiêu cố định luồng Vũng Tàu – Sài Gòn.
1. Đặc điểm chung ..................................................................................................... 77
Trang 2
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
2. Đặc điểm riêng ....................................................................................................... 77
III. Đèn Vũng Tàu .......................................................................................................... 86
IV. Liên lạc qua VHF ..................................................................................................... 86
Phần B
Thực trạng ngành hàng hải và kiến nghị
một số biện pháp dẫn tàu an toàn
Chƣơng I Thực trạng ngành hàng hải
I. Thực trạng hàng hải ở Việt Nam.
1. Tình hình hàng hải thời gian qua ........................................................................89
2. Hạn chế và phƣơng hƣớng khắc phục.
2.1 Hạn chế ........................................................................................................94
2.2 Hướng khắc phục.......................................................................................... 96
3. Tai nạn hàng hải ............................................................................................ 97
II. Thực trạng hàng hải trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn.
1. Tình hình hàng hải khu vực cảng thành phố Hồ Chí Minh ............................... 100
2. Nguyên nhân tai nạn ............................................................................................ 105
3. Khắc phục ............................................................................................................106
4. Phƣơng hƣớng của thành phố từ năm 2010 đến 2020 .......................................107
Chƣơng II Kiến nghị một số biện pháp dẫn tàu an toàn
I. Biện pháp tăng cường cở sở vật chất.
1. Nạo vét luồng .......................................................................................................108
2. Chạy tàu với tốc độ chậm ...................................................................................108
3. Tăng cƣờng tàu lai ............................................................................................... 109
4. Phân chia luồng cho phù hợp ..............................................................................109
5. Thành lập nhiều hơn đội cứu hộ .........................................................................110
6. Tu bổ, nâng cấp hệ thống báo hiệu và dẫn hiệu an toàn trên luồng .................110
Trang 3
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
7. Cách dẫn tàu ......................................................................................................... . 111
II. Biện pháp về con người .......................................................................................... 112
Phần C
Hệ thống pháp luật về dẫn tàu an toàn
I. Các công ước quốc tế liên quan đến an toàn Việt Nam đã tham gia
1. Bộ quy tắc quốc tế về phòng ngừa và đâm va trên biển năm 1972 (Colreg 72)115
2. Công ƣớc quốc tế về các tiêu chuẩn huấn luyện, cấp bằng và trực ca cho thuyền
viên( Công ƣớc STCW-1978). Các nghị quyết của hội nghị năm 1995 ...............116
3. Công ƣớc về an toàn sinh mạng con ngƣời trên biển năm SOLAS 1974( Ấn phẩm
hợp nhất năm 2007) .................................................................................................118
4. Công ƣớc về tạo thuận lợi về giao thông hàng hải quốc tế FAL 1965 ( Bản sửa đổi
hợp nhất năm 2002) .................................................................................................120
5. Công ƣớc về ngăn ngừa ô nhiễm biển MARPOL 73/78( Ấn phẩm hợp nhất 2006)
.........................................................................................................................................121
II. Các quy định của Việt Nam về dẫn tàu an toàn.
1. Các quy định của Việt Nam.
1.1.Các luật và quy định về dẫn tàu an toàn ..................................................... 122
1.2 Tóm tắt một số nội dung chính của luật hàng hải Việt Nam về dẫn tàu an
toàn ........................................................................................................................... 123
2. Những quy định về hành trình và điều động của tàu thuyền trong vùng nƣớc cảng
biển thành phố Hồ Chí Minh 124
3.Tổng quát nội quy chính công việc của Hoa tiêu về dẫn tàu an toàn.
3.1 Công việc của ngƣời Hoa tiêu ...........................................................................127
3.2 An toàn kỹ thuật .......................................................................................... 127
Phần D
Kết luận & Sách tham khảo...................................................................... 130&131
Trang 4
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
Lời nói đầu
Đất nƣớc chúng ta đang bƣớc vào thời kỳ hội nhập nhất là sau khi Việt Nam gia
nhập vào tổ chức thƣơng mại WTO. Do đó muốn cùng phát triển với bàn bè trên thế
giới thì chúng ta phải phát triển những ngành mũi nhọn. Ngành công nghiệp Hàng hải là
một trong số những ngành nhƣ vậy. Ở nƣớc ta tuyến luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
xét trên nhiều khía cạnh thì đây là tuyến quan trọng bậc nhất. Tuy vậy, toàn tuyến có
những nơi nguy hiểm, những khó khăn có thể xảy ra. Việc nắm bắt đƣợc các thông tin
khi hành trình trên luồng là bắt buộc để có thể điều động con tàu một cách an toàn nhất.
Rất may mắn và vinh dự cho em đã nhận đƣợc đề tài “ Dẫn tàu an toàn trên
luồng Vũng Tàu – Tp Hồ Chí Minh” , đây là một đề tài rất thực tế và hấp dẫn (
nguồn trên Internet ). Quả thật trong thời gian học em khá mơ hồ về ngành, nhƣng
khi nhận đề tài tự tìm hiểu em mới hiểu rõ hơn công việc của mình sau này. Cũng
qua đây em xin cám ơn thày Ty ( giáo viên hƣớng dẫn), bác Khởi ( Hoa tiêu khu
vực 3), các cán bộ công tác tại Cảng vụ Tp Hồ Chí Minh và giáo viên khoa Hàng
hải đã hƣớng dẫn nhiệt tình cho em hoàn thành đề tài này.
Đề tài đƣợc viết qua sự tìm hiểu và hƣớng dẫn trong thời gian ngắn. Do đó,
cũng không khỏi những khiếm khuyết. Em chân thành cám ơn sự góp ý để hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn !
Sinh viên Đỗ Văn Biên
Trang 5
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
Phần A
Luồng sông Vũng Tàu – thành phố
Hồ Chí Minh
Trang 6
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
Chƣơng I
Khái quát về hệ thống cảng biển và luồng lạch, điều
kiện địa lý và đặc điểm khí tƣợng thủy văn của vùng
biển Việt Nam
I. Khái quát về hệ thống cảng biển và luồng lạch cảng biển.
Nhƣ đã biết, Việt Nam là quốc gia có đƣờng bờ biển kéo dài khoảng 3,200 km
trải dài theo chiều dọc từ Móng Cái đến Hà Tiên với tài nguyên thiên nhiên phong phú.
Do đó, trong công cuộc đổi mới thì công nghiệp hàng hải đóng một vai trò thiết yếu. Hệ
thống cảng biển chia ra làm 8 nhóm gồm 114 bến cảng:
Nhóm 1: Nhóm cảng biển phía Bắc, gồm các cảng từ Quảng Ninh đến Ninh
Bình (luồng biển và biển sông).
Nhóm 2: Nhóm cảng biển Bắc Trung bộ, bao gồm các cảng từ Thanh Hóa đến
Hà Tĩnh (luồng biển).
Nhóm 3: Các cảng biển Trung Trung bộ từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi (luồng
biển và biển sông).
Nhóm 4: Nhóm cảng biển Nam Trung bộ từ tỉnh Bình Định đến Ninh Thuận
(luồng biển).
Nhóm 5: Nhóm cảng biển thành phố Hồ Chí Minh- Đồng Nai- Bà Rịa- Vũng
Tàu (luồng biển và biển sông).
Nhóm 6: Nhóm cảng biển đồng bằn sông Cửu Long (luồng sông).
Nhóm 7: Nhóm cảng biển Côn Đảo (luồng biển).
Mỗi nhóm cảng biển đều có các cảng tổng hợp và cảng chuyên dùng (cảng liền
bờ, cảng nổi, vùng neo đậu, cảng nƣớc sâu và cảng cạn). Thêm vào đó, sau năm 2010
tùy theo nhu cầu nhịp độ tăng trƣởng của kinh tế đất nƣớc khả năng đầu tƣ để xây các
cảng tiềm năng.
Trang 7
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
II. Điều kiện địa lý, đặc điểm khí tƣợng thủy văn của vùng biển Việt Nam.
1.Đặc điểm chung.
Việt Nam nằm ở Đông Nam
châu Á, phía Bắc giáp Trung Quốc,
phía Tây giáp Lào và Campuchia,
phía Đông và Nam giáp biển. Vĩ
tuyến kéo dài từ 090 00N đến 220
00N.
Bờ biển có chiều dài khoảng
3,200 km phía Đông giáp biển
Đông, phía Nam giáp Vịnh Thái
Lan với địa hình vô cùng phức tạp.
Có thể chia theo các đoạn sau:
- Từ Móng Cái đến Hải Phòng.
- Từ Hải Phòng đến Bắc Thanh
Hóa.
- Từ Quảng Bình đến Bình Thuận.
- Từ Vũng tàu đến mũi Cà Mau.
- Từ mũi Cà Mau đến Hà Tiên.
Bản đồ Việt Nam
2. Đặc điểm khí tƣợng ven biển Việt Nam
Việt Nam mang đặc tính khí hậu nhiệt đới gió mùa và khí hậu hải dƣơng. Chia 2
vùng khí hậu phân biệt miền Bắc và miền Nam.
Miền Bắc (từ Móng Cái đến đèo Hải Vân).
Chia thành 4 mùa: Mùa xuân, hạ, thu và đông rõ rệt.
Mùa xuân: Từ tháng 2 đến hết tháng 4, nhiệt độ trung bình 18.50C tăng dần lên
0
25.5 C. Đồng thời gió mùa Đông Bắc giảm dần và mất hẳn vào tháng 4, trong thời gian
này thƣờng có sƣơng mù.
Mùa hạ: Từ tháng 5 đến tháng 7, thời tiết nắng nóng nhiệt độ trung bình tăng từ
18.50C trong tháng 5 dần lên 29.50C trong tháng 7. Gió chủ yếu là Đông và Đông Nam
có lúc mạnh tới cấp 6. Đây cũng chính là mùa mƣa bão, xuất phát từ Đông Philipine
hoặc từ biển Đông đi vào theo hƣớng Tây và Tây- Tây Bắc.
Mùa thu: Từ tháng 8 đến hết tháng 10, nhiệt độ giảm xuống còn 260C vào tháng
10. Không khí lạnh từ phía Bắc tràn về làm lƣợng mƣa tăng. Bão vẫn có nhƣng mức độ
ít, khoảng 1 cơn trong 1 đến 2 năm.
Trang 8
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
Mùa đông: Từ tháng 11 đến tháng 1 sang năm, nhiệt độ trung bình 180C ÷ 210C,
lạnh nhất tháng 12 kèm theo gió Đông Bắc (mạnh nhất có thể cấp 6 ÷ 7).
Miền Nam (từ đèo Hải Vân đến mũi Cà Mau).
Đặc tính khí hậu mang 2 mùa rõ rệt: Mùa mƣa và mùa khô.
Mùa mưa: Thƣờng bắt đầu tháng 5 và kết thúc vào tháng 11, nhiệt độ trung bình
từ 260C ÷ 280C. Thời lƣợng mƣa tăng từ 10% trong tháng 5 lên 20% trong tháng 8, thời
gian này gió mùa chủ yếu hƣớng Tây Nam đồng thời xuất hiện nhiều trung tâm áp thấp
nhiệt đới làm cấp gió có thể lên cấp 6 ÷ cấp 7. Tần suất bão trung bình 1 cơn trong 1 đến
2 năm, khu vực Nam bộ là 5 năm.
Mùa khô: Từ tháng 11 đến 4 năm sau, nhiệt độ thay đổi tuỳ theo vùng nhƣ ở
Trung bộ và Tây Nguyên trung bình là 260C ( trong tháng 11 còn 230C ÷ 250C), ở Nam
bộ thì nhiệt độ thấp nhất là 230C ÷ 250C vào tháng 1 sau đó tăng dần lên 280C. Lƣợng
mƣa không đáng kể, gió mùa chủ yếu là hƣớng Đông Bắc (trong bờ tốc độ có lúc cấp 4,
5 và ngoài khơi là cấp 6,7). Tần suất bão thấp, hiếm có.
III. Điều kiện thuỷ văn vùng biển Việt Nam.
1. Đặc trƣng của nƣớc biển .
a. Nhiệt độ trung bình nước biển ở lớp mặt nước (t0C).
Tuỳ theo từng khu vực, mùa mà t0C khác nhau. Mùa đông và mùa xuân nhiệt độ
tăng từ Bắc vào Nam, tháng 2 thì t0Cmin≤ 17 08 khu vực Đông Bắc. Trung bình nƣớc
biển t0C =270C.
b. Độ mặn của nước biển (%0)
Từ tháng 5 đến tháng 9 thì độ mặn là ≤ 33 %0 ở miền Bắc và vịnh Bắc bộ, còn ở
miền Trung và miền Nam là từ 33 %0 đến 35 %0. Từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau thì
ở miền Bắc và Trung trung bộ từ 33.5 %0 đến 34%0, từ Nam bộ đến mũi Cà Mau giảm
từ 33%0 đến 32%0.
c. Màu nước biển.
Từ tháng 1 đến tháng 3: Miền Bắc cho đến Nam Trung bộ có màu xanh tím than,
từ Nam trung bộ đến đồng bằng sông Cửu Long có màu xanh vàng nhạt.
Từ tháng 6 đến tháng 12: Vùng Thanh Hoá đến Quảng Bình có màu xanh lá cây
vàng nhạt, từ Quảng Trị đến Quảng Nam có màu xanh lá cây nhạt, từ Đà Nẵng đến
Ninh Thuận có màu xanh lá cây đậm và xanh tím than, từ Cà Mau đến Hà Tiên có màu
xanh lá cây nhạt hoặc đậm.
Trang 9
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
d. Độ trong của nước biển.
Từ tháng 1 đến tháng 3: Từ miền Bắc đến Nam Trung bộ là 25m và giảm dần ở
vùng Bà Rịa - Vũng Tàu còn 10m. Từ tháng 6 đến tháng 12: Là mƣa lũ nên độ trong
của nƣớc biển sẽ giảm, ở Đông Nam bộ còn 5m, từ Cà Mau đến Hà Tiên là 15m.
e. Chất đáy.
Chất liệu chủ yếu là bùn và cát hoặc cát bùn kết nhuyễn, ngoài ra còn có các
dạng nhƣ: Sỏi, san hô, đá nhƣng không nhiều.
2. Dòng chảy .
a. Từ miền Bắc đến Đà Nẵng:
Từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau nƣớc chảy hƣớng Hải Nam vào vịnh Bắc bộ
(yếu nhất tháng 4, 9, 10 tốc độ từ 0.2 kt đến 0.4 kt và mạnh nhất vào từ tháng 11 đến
tháng 3 sang năm tốc độ từ 0.5 kt đến 1.0 kt). Từ tháng 5 đến tháng 8 dòng chảy hƣớng
từ trong vịnh ra ngoài biển Đông, một phần ra Nam vịnh.
b. Từ Đà Nẵng đến mũi Cà Mau.
Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau hƣớng dòng chảy dọc từ Bắc xuống Nam, từ
Đông Bắc theo hƣớng Đông Nam tốc độ thấp từ 0.5 kt đến 1.5 kts (mạnh nhất là 3 kts
vào các tháng 1 & 2). Từ tháng 5 đến tháng 9 hƣớng dọc từ Nam lên Bắc thành hƣớng
Đông Bắc, tốc độ mạnh nhất 0.8 kt đến 1.7 kts vào tháng 7.
c. Từ Cà Mau đến Hà Tiên.
Hƣớng chủ yếu là Tây Bắc mạnh nhất vào tháng 8 và 9 tốc độ 0.4 kt- 0.8 kt.
3. Thuỷ triều
Chế độ thuỷ triều ở vùng ven biển Việt Nam chủ yếu là bán nhật triều không đều
(2 lần nƣớc lớn, 2 lần nƣớc ròng). Tuỳ theo từng vùng mà số ngày bị ảnh hƣởng thay
đổi nhƣ ở Hòn Dấu trên dƣới 25 ngày, nhƣng ở vùng Nam Thanh Hoá trung bình chỉ có
từ 8 ÷ 12 ngày/ tháng. Biên độ triều cao nhất vào khoảng 3.0 ÷ 4.0m.
Trang 10
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
Chƣơng II
Điều kiện môi trƣờng tự nhiên và xã hội
thành phố Hồ Chí Minh
I. Giới thiệu chung.
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất nƣớc ta với dân số 6,239,938
ngƣời (năm 2005), diện tích 2,095,239 km 2 đƣợc chia ra 19 quận ( 12 quận đánh số từ
1 đến 12 và các quận Gò Vấp, Tân Bình, Tân Phú, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Thủ
Đức, Bình Tân) và 5 huyện (Củ Chi, Hooc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ).
Quốc Hội khoá VI họp ngày 02/07/1976 đã chính thức đổi tên Sài Gòn là
thành phố Hồ Chí Minh. Với hơn 300 năm hình thành và phát triển, thành phố có
rất nhiều công trình kiến trúc cổ, nhiều di tích và hệ thống bảo tàng phong phú. Là
trung tâm thƣơng mại và là nơi hội tụ của nhiều dân tộc anh em, mỗi dân tộc có tín
ngƣỡng, sắc thái văn hoá riêng góp phần tạo nên một nền văn hoá đa dạng. Năng
động và sáng tạo, Thành phố Hồ Chí Minh luôn đi đầu cả nƣớc trong các phong trào
xã hội, nơi đầu tiên trong cả nƣớc đƣợc công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục
trung học.
Với vai trò đầu tàu trong đa giác chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, thành phố
Hồ Chí Minh đã trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá - du lịch, giáo dục - khoa học kỹ
thuật - y tế lớn của cả nƣớc. Trong tƣơng lai, thành phố sẽ phát triển mạnh mẽ về mọi mặt,
có cơ cấu công nông nghiệp hiện đại, có văn hoá khoa học tiên tiến, một thành phố văn
minh hiện đại có tầm cỡ ở khu vực Đông Nam Á.
Trang 11
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
II. Đặc điểm tự nhiên
1. Vị trí địa lý.
Thành phố Hồ Chí Minh nằm
trong toạ độ địa lý khoảng 10 0 10’
– 10 0 38 vĩ độ Bắc và 106 0 22’ –
106 054 ’ kinh độ Đông . Phía Bắc
giáp tỉnh Bình Dƣơng, Tây Bắc
giáp tỉnh Tây Ninh , Đông và Đông
Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông
Nam giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu,
Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long
An và Tiền Giang.
Thành phố Hồ Chí Minh cách
thủ đô Hà Nội gần 1,700 km đƣờng
bộ, nằm ở ngã tƣ quốc tế giữa các
con đƣờng hàng hải từ Bắc xuống
Nam , từ đông sang tây, là tâm
điểm của khu vực Đông Nam Á.
Trung tâm thành phố cách bờ biển
Đông 50 km. Đây là đầu
mối giao thông nối liền các tỉnh
trong vùng và là cửa ngõ quốc tế .
Với hệ thống cảng và sân bay lớn
Thành phố Hồ Chí Minh và vùng phụ cận nhất cả nƣớc, cảng Sài Gòn với năng lực
hoạt động 10 triệu tấn /năm. Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với hàng chục đƣờng bay chỉ
cách trung tâm thành phố 7km.
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng
chuyển tiếp giữa miền Ðông Nam bộ và đồng
bằng sông Cửu Long. Ðịa hình tổng quát có
dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Ðông
sang Tây. Nó có thể chia thành 3 tiểu vùng địa
hình:
Vùng cao nằm ở phía Bắc - Ðông Bắc và
một phần Tây Bắc (thuộc bắc huyện Củ Chi,
đông bắc quận Thủ Ðức và quận 9), với dạng
địa hình lƣợn sóng, độ cao trung bình 10 ÷ 25 m và xen kẽ có những đồi gò độ cao
cao nhất tới 32m, nhƣ đồi Long Bình (quận 9).
Trang 12
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
Vùng thấp trũng ở phía Nam-Tây Nam và Ðông Nam thành phố (thuộc các
quận 9, 8,7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao trung
bình trên dƣới 1m và cao nhất 2m, thấp nhất 0.5m.
Vùng trung bình, phân bố ở khu vực Trung tâm Thành phố: Gồm phần lớn
nội thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Ðức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Môn.
Vùng này có độ cao trung bình 5 ÷ 10m.
Nhìn chung, địa hình Thành phố Hồ Chí Minh không phức tạp, song cũng
khá đa dạng, có điều kiện để phát triển nhiều mặt.
2. Khí hậu thời tiết.
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo.
Cũng nhƣ các tỉnh ở Nam bộ, đặc điểm chung của khí hậu-thời tiết TPHCM là nhiệt
độ cao đều trong năm và có hai mùa mƣa - khô rõ ràng làm tác động chi phối môi
trƣờng cảnh quan sâu sắc. Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau. Theo tài liệu quan trắc nhiều năm của trạm Tân Sơn Nhất, qua
các yếu tố khí tƣợng chủ yếu cho thấy những đặc trƣng khí hậu Thành Phố Hồ Chí
Minh.
Lượng bức xạ lớn: Trung bình khoảng 386.5 Kcal/cm2/ngày. Số ngày nắng
trung bình 1 ngày là 6h ÷ 8h, ngày cao nhất là 834.6 Kcal/cm2/ngày (10/05/1974) .
Nhiệt độ không khí trung bình 270C. Nhiệt độ cao tuyệt đối 400C, nhiệt độ thấp
tuyệt đối 13,80C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 (28,80C), tháng
có nhiệt độ trung bình thấp nhất là khoảng giữa tháng 12 và tháng 1 (25.70C). Hàng
năm có tới trên 330 ngày có nhiệt độ trung bình 25 ÷ 280C. Ðiều kiện nhiệt độ và
ánh sáng thuận lợi cho sự phát triển các chủng loại cây trồng và vật nuôi đạt năng
suất sinh học cao; đồng thời đẩy nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ chứa trong
các chất thải, góp phần làm giảm ô nhiễm môi trƣờng đô thị.
Lượng mưa cao: Theo thống kê thì bình quân/năm 1,949 mm. Năm cao nhất
2,718 mm (1908) và năm nhỏ nhất 3,392 mm (1958). Số ngày mƣa trung bình/năm
là 159 ngày. Khoảng 90% lƣợng mƣa hàng năm tập trung vào các tháng mùa mƣa
từ tháng 5 đến tháng 11; trong đó hai tháng 6 và 9 thƣờng có lƣợng mƣa cao nhất.
Các tháng 1,2,3 mƣa rất ít, lƣợng mƣa không đáng kể. Trên phạm vi không gian
thành phố, lƣợng mƣa phân bố không đều, có khuynh hƣớng tăng dần theo trục Tây
Nam - Ðông Bắc. Ðại bộ phận các quận nội thành và các huyện phía Bắc thƣờng có
lƣợng mƣa cao hơn các quận huyện phía Nam và Tây Nam.
Ðộ ẩm tương đối của không khí: Bình quân/năm 80%; bình quân mùa mƣa
80% và trị số cao tuyệt đối tới 100%; bình quân mùa khô 71% và mức thấp tuyệt
đối xuống tới 20%.
Gió: Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hƣởng bởi hai hƣớng gió chính và
chủ yếu là gió mùa Tây - Tây Nam và Bắc - Ðông Bắc. Gió Tây -Tây Nam từ Ấn
Ðộ Dƣơng thổi vào trong mùa mƣa, khoảng từ tháng 6 đến tháng 10, tốc độ trung
Trang 13
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
bình 3.6m/s và gió thổi mạnh nhất vào tháng 8, tốc độ trung bình 4.5 m/s. Gió Bắc-
Ðông Bắc từ biển Đông thổi vào trong mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 2,
tốc độ trung bình 2.4 m/s. Ngoài ra có gió tín phong, hƣớng Nam - Ðông Nam,
khoảng từ tháng 3 đến tháng 5 tốc độ trung bình 3.7 m/s. Về cơ bản TPHCM thuộc
vùng không có gió bão. Năm 1997, do biến động bởi hiện tƣợng El-Nino gây nên
cơn bão số 5, chỉ một phần huyện Cần Giờ bị ảnh hƣởng ở mức độ nhẹ.
3. Địa chất – Đất đai.
Về cấu tạo địa chất: Đất đai hình thành do phù sa sông Cửu Long bồi đắp trong
một vịnh nông đƣợc gọi là rãnh Nam bộ cách đây khoảng 600 triệu năm. Dƣới lớp đất
là nền đá gốc, chìm sâu dần về phía Tây Nam. Tại Dĩ An sâu khoảng 50m ÷ 60m, ở
Lái Thiêu là 100m và ở Lê Minh Xuân sâu trên 350m. Phía Tây Bắc và Đông Bắc là đất
phù sa cổ sinh. Phía Tây Nam và Đông Nam là đất phù sa đệ tứ mới bồi đắp.
Ðất đai Thành phố Hồ Chí Minh đƣợc hình thành trên hai tƣớng trầm tích-trầm tích
Pleieixtoxen và trầm tích Holoxen. Trầm tích Pleixtoxen (trầm tích phù sa cổ): chiếm hầu
hết phần phía Bắc, Tây Bắc và Ðông Bắc thành phố, gồm phần lớn các huyện Củ Chi, Hóc
môn, Bắc Bình Chánh, quận Thủ Ðức, Bắc-Ðông Bắc quận 9 và đại bộ phận khu vực nội
thành cũ. Ðiểm chung của tƣớng trầm tích này, thƣờng là địa hình đồi gò hoặc lƣợn
sóng, cao từ 20 ÷ 25m và xuống tới 3 ÷ 4m, mặt nghiêng về hƣớng Ðông Nam.
Dƣới tác động tổng hợp của nhiều yếu tố tự nhiên nhƣ sinh vật, khí hậu, thời gian
và hoạt động của con ngƣời, qua quá trình xói mòn và rữa trôi... trầm tích phù sa cổ
đã phát triển thành nhóm đất mang những đặc trƣng riêng. Nhóm đất xám, với qui
mô hơn 45,000 ha, tức chiếm tỷ lệ 23.4% diện tích đất thành phố.
Nhóm đất phù sa: Đất phù sa không đƣợc bồi, có tầng loang lổ; đất phù sa
không đƣợc bồi, gley. Trong đó hai loại đầu chiếm diện tích lớn hơn; loại sau, là đất
phù sa ngọt, đất rất tốt, chỉ có khoảng 5,200 ha (2.7%). Ðất phù sa nói chung có
thành phần cơ giới từ sét trung bình tới sét nặng. Ðất có phản ứng chua, độ pH
khoảng 4.2 ÷ 4.5 ở tầng đất mặt và xuống sâu 0.5 ÷ 1.2m độ chua giảm nhiều, pH
nâng lên tới 5.5 ÷ 6.0. Hàm lƣợng mùn trung bình, các chất dinh dƣỡng khá. Là loại
đất màu mỡ, thuận lợi cho phát triển trồng lúa cao sản, chất lƣợng tốt. Nhóm đất
phù sa không hoặc bị nhiễm phèn, phân bố ở những nơi địa hình hơi cao khoảng 1.5
÷ 2.0m. Nó tập trung tại vùng giữa của phía Nam huyện Bình Chánh, Ðông Quận 7,
Bắc huyện Nhà Bè và một ít nơi ở Củ Chi, Hóc Môn.
Nhóm đất phèn, có hai loại: đất phèn nhiều và đất phèn trung bình. Chúng
phân bố tập trung chủ yếu ở hai vùng. Vùng đất phèn Tây Nam Thành phố, kéo dài
từ Tam Tân-Thái Mỹ huyện Củ Chi xuống khu vực Tây Nam huyện Bình Chánh -
các xã Tân Tạo, Phạm Văn Hai, Lê Minh Xuân... Vùng này hầu hết thuộc loại đất
phèn nhiều (phèn nặng); đất rất chua, độ pH khoảng 2.3 ÷ 3.0. Nó cùng điều kiện
thành tạo và tính chất giống nhƣ đất phèn vùng Ðồng Tháp Mƣời. Vùng đất phèn
ven sông Sài Gòn-Rạch Tra và bƣng Sáu xã quận 9. ở đây hầu hết diện tích thuộc
loại đất phèn trung bình và ít, phản ứng của đất chua nhẹ ở tầng đất mặt, độ pH
khoảng 4.5 ÷ 5.0; song giảm mạnh ở tầng đất dƣới, đất rất chua, độ pH xuống tới
3.0 ÷ 3.5.
Trang 14
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
4. Nguồn nước- Thuỷ văn.
Về nguồn nƣớc: Nằm ở vùng hạ lƣu hệ thống sông Ðồng Nai - Sài Gòn, thành
phố Hồ Chí minh có mạng lƣới sông ngòi kênh rạch rất phát triển. Sông Ðồng Nai bắt
nguồn từ cao nguyên Langbiang (Ðà Lạt) và hợp lƣu bởi nhiều sông khác, nhƣ sông La
Ngà, sông Bé, nên có lƣu vực lớn, khoảng 45,000 km2. Nó có lƣu lƣợng bình quân 20 ÷
500 m3/s và lƣu lƣợng cao nhất trong mùa lũ lên tới 10,000 m3/s, hàng năm cung cấp 15
tỷ m3 nƣớc và là nguồn nƣớc ngọt chính của thành phố Hồ Chí Minh. Sông Sài Gòn bắt
nguồn từ vùng Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến thành phố với chiều dài 200 km
và chảy dọc trên địa phận thành phố dài 80 km. Hệ thống các chi lƣu của sông Sài Gòn
rất nhiều và có lƣu lƣợng trung bình vào khoảng 54 m3/s. Bề rộng của sông Sài Gòn tại
Thành phố thay đổi từ 225m đến 370m và độ sâu tới 20m. Sông Ðồng Nai nối thông
qua sông Sài Gòn ở phần nội thành mở rộng, bởi hệ thống kênh Rạch Chiếc. Sông Nhà
Bè hình thành từ chỗ hợp lƣu của sông Ðồng Nai và sông Sài Gòn, các trung tâm thành
phố khoảng 5km về phía Ðông Nam. Nó chảy ra biển Ðông bằng hai ngả chính -ngả
Soài Rạp dài 59km, bề rộng trung bình 2km, lòng sông cạn, tốc độ dòng chảy chậm; ngả
Lòng Tàu đổ ra vịnh Gành Rái, dài 56km, bề rộng trung bình 0.5km, lòng sông sâu, là
đƣờng thủy chính cho tàu bè ra vào bến cảng Sài Gòn. Nƣớc ngầm ở Thành phố Hồ Chí
Minh nhìn chung khá phong phú, càng xuống phía Nam (Nam Bình Chánh, quận 7,
Nhà Bè, Cần Giờ) nƣớc ngầm thƣờng bị nhiễm phèn, nhiễm mặn. Khu vực các quận
huyện 12, Hóc môn và Củ Chi có trữ lƣợng nƣớc ngầm rất dồi dào, chất lƣợng nƣớc rất
tốt, thƣờng đƣợc khai thác ở tầng 60 ÷ 90m. Ðây là nguồn nƣớc bổ sung quan trọng của
thành phố.
Về thủy văn: Hầu hết các sông rạch Thành phố Hồ Chí Minh đều chịu ảnh hƣởng
dao động triều bán nhật của biển Ðông. Mỗi ngày, nƣớc lên xuống hai lần, theo đó
thủy triều thâm nhập sâu vào các kênh rạch trong thành phố, gây nên tác động
không nhỏ đối với sản xuất nông nghiệp và hạn chế việc tiêu thoát nƣớc ở khu vực
nội thành.
Mực nƣớc triều bình quân cao nhất là 1.10m. Tháng có mực nƣớc cao nhất
là tháng 10 ÷ 11, thấp nhất là các tháng 6 ÷ 7. Về mùa khô, lƣu lƣợng của nguồn các
sông nhỏ, độ mặn 4% có thể xâm nhập trên sông Sài Gòn đến quá Lái Thiêu, có
năm đến đến tận Thủ Dầu Một và trên sông Ðồng Nai đến Long Ðại. Mùa mƣa lƣu
lƣợng của nguồn lớn, nên mặn bị đẩy lùi ra xa hơn và độ mặn bị pha loãng đi nhiều.
Từ khi có các công trình thủy điện Trị An và thủy lợi Dầu Tiếng ở thƣợng nguồn,
chế độ chảy tự nhiên chuyển sang chế độ chảy điều tiết qua tuốt bin, đập tràn và
cống đóng-xả, nên môi trƣờng vùng hạ du từ Bắc Nhà Bè trở nên chịu ảnh hƣởng
của nguồn, nói chung đã đƣợc cải thiện theo chiều hƣớng ngọt hóa. Dòng chảy vào
mùa kiệt tăng lên, đặc biệt trong các tháng từ tháng 2 đến tháng 5 tăng 3 ÷ 6 lần so
với tự nhiên. Vào mùa mƣa, lƣợng nƣớc đƣợc điều tiết giữ lại trên hồ, làm giảm
thiểu khả năng úng lụt đối với những vùng trũng thấp; nhƣng ngƣợc lại, nƣớc mặn
lại xâm nhập vào sâu hơn. Tuy nhiên, nhìn chung, đã mở rộng đƣợc diện tích cây
trồng bằng việc tăng vụ mùa canh tác. Ngoài ra, việc phát triển các hệ thống kênh
mƣơng, đã có tác dụng nâng cao mực nƣớc ngầm trên tầng mặt lên 2 ÷ 3m, tăng
thêm nguồn cung cấp nƣớc phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của thành phố.
Trang 15
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
5. Thảm thực vật.
Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm mƣa mùa Ðông Nam Bộ
Hệ sinh thái rừng này ở Củ Chi và Thủ
Ðức. Theo một số tài liệu nghiên cứu cho biết,
rừng nguyên sinh Củ Chi là rừng kín thƣờng xanh
ƣu thế cây họ Dầu và trong cấu trúc tổ thành hỗn
giao có khoảng 20 ÷ 30% các loài cây rụng lá
thuộc họ Ðậu, họ Tử vi, đều ở tầng nhô và tầng tán
rừng. Các cây họ Dầu hiện còn tồn tại ở các đốm
rừng thứ sinh khu địa đạo Bến Ðình, có 5 loài là:
Dầu lông, Sến mủ, Vên vên, Sao đen, và một loài
gỗ quý nổi tiếng nhƣ: Cẩm lai, Gõ mật, Trắc,
Xoay, Căm xe và trong họ Tử vi có một loài Bằng
lăng ổi rụng lá trong mùa khô. Tầng dƣới tán có cây Mã tiền hay còn gọi là cây Củ
Chi, Cù đèn, Bời lời và ở bìa rừng hay dƣới lỗ trống có Lim xẹt, Cò ke, Lòng mức.
Do vậy, rừng Củ Chi là kiểu rừng ẩm hơi khô và tƣơng tự nhƣ rừng vùng Samát-Cà
Tum (Tây Ninh), trên nền đất phù sa cổ tỷ lệ cát cao-địa hình đồi gò thấp lƣợn sóng
nhẹ đến bằng. Còn ở Thủ Ðức, rừng nguyên sinh tƣơng đồng với kiểu rừng ẩm điển
hình ở Ðông Nam Bộ, nhƣ những cánh rừng ở khu vực Hố Nai, Trảng Bom trƣớc
đây, hoặc khu vực Mã Ðà (Ðồng Nai) hiện nay, trên địa hình đồi lƣợn sóng mạnh có
nền đất xen kẽ giữa phù sa cổ, đá phiến sét và các đá acide khác. Trong đó, tổ thành
rừng không thấy xuất hiện các loài cây Dầu chịu khô ở rừng Củ Chi nhƣ Dầu lông,
mà ƣu thế lại là các loài cây Dầu rừng ẩm, nhƣ
Dầu rái lá lớn, Dầu Song nàng .
Hệ sinh thái rừng úng phèn.
Thảm thực vật rừng tự nhiên trên vùng
đất phèn Thành phố Hồ Chí Minh rất nghèo nàn.
Các cánh rừng Tràm tự nhiên trên giải diện tích
rộng lớn khi xƣa ở Tây Nam Củ Chi, Bình
Chánh, Hóc môn, Nhà Bè, do khai thác và canh tác của con ngƣời, nay hầu nhƣ
không còn nữa, chỉ sót lại số ít rặng cây ở dạng chồi bụi, hoặc một vài ha rừng Tràm
trồng còn đƣợc bảo tồn ở Trạm thí nghiệm Tân Tạo (Bình Chánh). Vùng này, nơi
đất thấp hiện nay có cỏ Năng, Cỏ Mồm, Ráng đại và dƣới kênh rạch có Bông súng,
Rong trứng... Trên những nơi đất cao, thƣờng gặp Sậy, Bí bái, Bình bát, Mua, Dành
dành và một số loài dây leo ƣu phèn.
Từ sau giải phóng (1975), thực hiện chủ trƣơng dãn dân, phát triển các cụm kinh tế
mới và xây dựng các nông trƣờng, đất phèn hoang dã đƣợc đƣa vào sử dụng ngày
càng nhiều. Ngoài việc mở rộng diện tích trồng lúa, mía, thơm, hoa màu và các cây
ăn quả lƣu niên ra, phong trào trồng rừng và trồng cây phân tán của nhân dân đã
phát triển rất mạnh, với chủ yếu hai loài cây Bạch đàn trắng, Keo tai tƣợng, So
đũa... Nhờ vậy, môi trƣờng sinh thái vùng ngập phèn ngoại thành đã nhanh chóng
đƣợc cải thiện và đang từng bƣớc trở thành trù phú
Trang 16
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
Hệ sinh thái rừng ngập mặn.
Rừng ngập mặn tập trung ở huyện Cần Giờ (phía Nam Thành phố) vốn là
rừng nguyên sinh, xuất hiện đã lâu năm theo lịch sử của quá trình hình thành bãi bồi
cửa sông ven biển, ƣu thế loài cây đƣớc có kích thƣớc lớn. Với hệ thực vật khá
phong phú-104 loài thuộc 48 họ. Thời thuộc Pháp, nó là rừng cấm, song, khoảng từ
năm 1961-1970 bị các đợt khai quang rải chất độc hóa học của Mỹ, nên có tới 80%
diện tích rừng vùng này bị hủy diệt, khiến đại bộ phận đất đai trở thành những trảng
cỏ cây bụi thứ sinh. Từ năm 1978, thành phố Hồ Chí Minh đã đầu tƣ trồng phục hồi
hàng chục ngàn ha rừng đƣớc, chủ yếu tập trung vào khoảng thời gian 19781986.
Ngoài ra, ở phía Bắc huyện thuộc vùng nƣớc lợ, rải rác trồng Dừa nƣớc, trồng Tràm
và sau đó phát triển thêm cây Bạch đàn, cây Ðiều.
Tác dụng to lớn của rừng ngập mặn Cần Giờ, là bảo vệ bờ lấn biển và về lâu
dài, còn là giữ vai trò "lá phổi" điều hòa khí hậu cho Thành phố, cho các vùng lân
cận và tô điểm cảnh quan phục vụ phát triển du lịch.
III. Đặc điểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh.
1.Cộng đồng dân cƣ.
Theo kết quả điều tra dân số trên địa bàn TP HCM
ngày 1/10/2004, dân số thƣờng trú trên địa bàn thành
phố là 6,117,251 ngƣời chiếm 7% dân số cả nƣớc.
Trong đó dân số của 19 quận là 5,140,412 ngƣời chiếm
84.03% dân số thành phố và dân số của 5 huyện ngoại
thành là 976,839 ngƣời, chiếm 15.97%. Mật độ dân số
của thành phố hiện nay 2,920 ngƣời/km2 tăng 21.4%
so với mật độ dân số thành phố năm 1999. Trung bình
từ năm 1999 đến năm 2004 tốc độ tăng dân số bình
quân tại thành phố là 3.6%. Tốc độ tăng dân số lần này
cao hơn hẳn so với các kỳ điều tra trƣớc. Mức tăng dân
số thời kỳ 1999 ÷ 2004 bằng mức tăng dân số trong 10
năm từ 1989 đến 1999 và xấp xỉ bằng 2 lần mức tăng
dân số trong 10 năm từ 1979 ÷ 1989.
Thành phố Hồ Chí Minh có đặc điểm là các cộng đồng dân cƣ khác nhau sống
chung với ngƣời Việt trong một lịch sử gắn bó lâu đời. Ðó là ngƣời Hoa, ngƣời
Chăm, ngƣời Khơme, các dân tộc thiểu số nhƣ Tày, Mƣờng Nùng Thái Mèo, Hán,
Cao Lan, Sáu Dìu, Thổ, Mán … và các dân tộc vùng Trƣờng Sa Tây Nguyên nhƣ
Gia Rai, Ê đê, Bana, Xơ Đăng, Xtiêng, Vân Kiều, Churu ..., là các thành phần dân
tộc ít ngƣời sinh sống cùng với ngƣời Việt, góp phần tạo nên những sắc thái kinh tế,
văn hóa của thành phố. Trong tổng số hơn 5 triệu dân, ngoài dân tộc kinh có khoảng
hơn 1 triệu đồng bào các dân tộc chung sống. Thành phố là nơi ngƣời Hoa cƣ trú
đông nhất, chiếm 50% số ngƣời Hoa trong cả nƣớc, chiếm khoảng 12% dân số
thành phố, tập trung ở Quận 5. Ngƣời Việt có gốc miền Bắc di cƣ vào khoảng
33,000 ngƣời (năm 1954) cƣ trú ở các vùng Sài Gòn – Gia Định và Chợ Lớn, trong
Trang 17
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
đó 75% là ngƣời công giáo di cƣ từ các vùng Bắc Ninh, Bùi Chu, Phát Diệm, Hải
Phòng, Hà Nội, Hƣng Hóa, Lạng Sơn, Thái Bình, Thanh Hóa, Vinh… Số ngƣời này
tập trung đông nhất ở các quận vành đai Sài Gòn nhƣ Tân Bình (chiếm 40% dân số
quận và tập trung trong 12 phƣờng), Gò Vấp (10 phƣờng), Phú Nhuận (5 phƣờng),
Bình Thạnh (phân bố đều trong các phƣờng)…
Thành phố Hồ Chí Minh có đủ các thành phần dân cƣ , tất cả đều đoàn kết
gắn bó lẫn nhau với tình tƣơng thân giai cấp, trong chính sách dân tộc của Ðảng
"Ðoàn kết, tƣơng trợ, bình đẳng" . Các dân tộc anh em cùng chia sẻ với một thành
phố Hồ Chí Minh quá khứ anh hùng và một tƣơng lai đầy hứa hẹn.
2. Kinh tế xã hội.
Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 0.6% diện tích và 6.6 % dân số so với cả
nƣớc, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là trung tâm kinh tế của cả
nƣớc, có tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao. Thành phố là nơi hoạt động kinh tế năng
động nhất, đi đầu trong cả nƣớc về tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Nếu nhƣ năm 2001
tốc độ tăng GDP của thành phố là 7.4 % thì đến năm 2005 tăng lên 12.2%. Phát
triển kinh tế với tốc độ tăng trƣởng cao đã tạo ra mức đóng góp GDP lớn cho cả
nƣớc. Tỷ trọng GDP của thành phố chiếm 1/3 GDP của cả nƣớc .
Về thương mại, dịch vụ: Thành phố là trung tâm xuất nhập khẩu lớn nhất
nƣớc. Kim ngạch xuất nhập khẩu của thành phố ngày càng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nƣớc. Năm 2005, kim ngạch xuất
khẩu trên địa bàn đạt 12.4 tỷ USD, tăng 26.1% so với năm 2004 (nếu không tính
dầu thô, kim ngạch xuất khẩu tăng 17%).
Du lịch: Chƣa bao giờ thành phố Hồ Chí Minh đón nhiều du khách nhƣ
năm 2005. Lƣợng khách du lịch quốc tế đến thành phố trên 2 triệu lƣợt, tăng 27%
so với năm 2004. Công suất sử dụng phòng của các khách sạn 3 đến 5 sao đạt
75%, tăng 9.5%. Doanh thu ngành du lịch đạt 13,250 tỷ đồng, tăng 23%. Đến nay,
có 142 khách sạn đƣợc xếp hạng, trong đó 35 khách sạn 3 đến 5 sao với 5,740
phòng và 346 doanh nghiệp lữ hành đủ điều kiện kinh doanh.
Trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất Việt Nam: Thành phố dẫn đầu cả
nƣớc về số lƣợng ngân hàng và doanh số quan hệ tài chính - tín dụng. Doanh thu
của hệ thống ngân hàng thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng doanh thu toàn quốc.
Năm 2005, các hoạt động tín dụng - ngân hàng tiếp tục phát triển, góp phần đáp
ứng nhu cầu sản xuất - kinh doanh. Nguồn vốn huy động qua ngân hàng đạt
170,890 tỷ đồng, tăng 23.1% so với năm 2004. Nhiều dịch vụ tín dụng hiện đại
đƣợc đƣa vào ứng dụng, mạng lƣới thanh toán thông qua thẻ ATM đƣợc mở rộng.
Về thị trƣờng chứng khoán, đã có 30 công ty cổ phần, 01 công ty quản lý quỹ
niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh; tổng vốn
cổ phần niêm yết trên 1,600 tỷ đồng; trong đó có 17 công ty cổ phần đã niêm yết
có trụ sở tại thành phố, chiếm 55% về số công ty niêm yết và 75% về vốn của các
công ty niêm yết.
Trang 18
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
Trong tƣơng lai thành phố phát triển các ngành kinh tế chủ lực, là địa
phƣơng đầu tiên tập trung phát triển các ngành cơ khí gia dụng, sản xuất phƣơng
tiện vận tải, chế tạo máy, các ngành công nghệ cao … vẫn là đầu mối xuất nhập
khẩu, du lịch của cả nƣớc với hệ thống cảng biển phát triển. Việc hình thành các
hệ thống giao thông nhƣ đƣờng Xuyên Á, đƣờng Đông Tây … sẽ tạo điều kiện
cho kinh tế thành phố tăng trƣởng mạnh mẽ.
3. Văn hoá- Du lịch.
Thành phố Hồ Chí Minh - thành phố trẻ trung và hiện đại mới 300 năm tuổi,
song trong lòng thành phố đã chứa đựng nhiều giá trị văn hoá nhân văn - văn hoá
lịch sử đƣợc kết tinh và thăng hoa từ sự giao lƣu của nhiều nền văn hoá khác nhau
trên nền tảng văn hoá mang đậm bản sắc Việt Nam. Có thể nói, Sài Gòn - thành phố
Hồ Chí Minh là nơi hội tụ nhiều dòng chảy văn hoá trong quá trình lịch sử hình
thành và phát triển, có nền văn hoá mang dấu ấn của ngƣời Việt Nam, Hoa, Chăm,
Khơ me, Ấn… Rồi Sài Gòn trở thành một trong những trung tâm của cả nƣớc đón
nhận những ảnh hƣởng của văn hoá Pháp, Mỹ qua các giai đoạn thăng trầm của đất
nƣớc. Đó là những nhƣ: bến Nhà Rồng, Bƣu điện, Nhà hát lớn, đền Quốc Tổ, trụ sở
UBNDTP, dinh Thống Nhất, chợ Bến Thành…, hệ thống các ngôi chùa cổ nhƣ:
chùa Giác Lâm, chùa bà Thiên hậu, Tổ Đình Giác Viên… Các nhà thờ cổ nhƣ: Nhà
thờ Đức Bà, Huyện Sỹ, Thông Tây Hội, Thủ Đức…; Thành phố có nhiều danh lam
thắng cảnh rất đẹp, địa danh - di tích lịch sử - văn hoá nổi tiếng nhƣ: Thảo Cầm
Viên, Đầm Sen, Suối Tiên, Hồ Kỳ Hoà, Bảo tàng Lịch sử, Bảo tàng Cách mạng, địa
đạo Củ Chi, đền tƣởng niệm Bến Dƣợc Củ Chi, chiến khu An Phú Đông, 18 thôn
Vƣờn Trầu, Hóc Môn Bà Điểm, Láng Le Bàu Cò, vƣờn thơm Bƣng Sáu, “Căn cứ
nổi” rừng Sác, khu du lịch sinh thái Cần Giờ với nhiều hệ sinh thái có nhiều chủng
loại động thực vật…
Văn hoá ẩm thực mang đậm nét Nam bộ. Là cửa ngõ của Đất phƣơng Nam,
ngay tại trung tâm thành phố, từ bến Bạch Đằng, du khách có thể xuống thuyền
xuôi theo sông Sài gòn để đƣợc hoà mình với thiên nhiên bao la của sông nƣớc,
hƣớng về những làng nghề truyền thống, vƣờn cây ăn trái xum suê, vƣờn cây kiểng,
chợ nổi trên sông hay khu du lịch sinh thái Cần Giờ - khu du lịch đƣợc UNESCO
công nhận là "Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn" đầu tiên của Việt Nam…
Thành phố còn là cửa ngõ đƣa du khách đến với những địa danh nổi tiếng
của cả khu vực phía Nam nhƣ: vùng nƣớc nóng thiên nhiên Bình Châu, rừng
nguyên sinh Nam Cát Tiên, vùng biển Mũi Né, vùng ven biển Hà Tiên, Đà Lạt,
đồng bằng sông Cửu Long nổi tiếng với những vựa lúa, vƣờn cây trái, rừng ngập
mặn, rừng tràm, đồng bƣng và nhiều loại đặc sản quý hiếm. Kể từ năm 1990 trở lại
đây, doanh thu du lịch của thành phố luôn chiếm từ 28% ÷ 35% doanh thu du lịch
của cả nƣớc. Từ khi có chính sách mở cửa, số khách du lịch, nhất là khách quốc tế
đến thành phố Hồ Chí Minh đã tăng với tốc độ cao, từ chỗ có 180,000 khách quốc
tế vào năm 1990, đến nay đã có hàng triệu khách quốc tế mỗi năm, chiếm trên 50%
÷ 70% lƣợng khách quốc tế vào Việt Nam. Sự tăng trƣởng nhanh của khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam và vào thành phố Hồ Chí Minh là kết quả của chính sách mở
cửa và hội nhập thế giới, sự cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ
Trang 19
Dẫn tàu an toàn trên luồng sông Vũng Tàu – Sài Gòn
thuật phục vụ du khách, sự khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài mà thành phố Hồ Chí
Minh luôn là địa phƣơng đi đầu trong cả nƣớc trong sự nghiệp đổi mới trong lĩnh
vực đời sống xã hội.
4. Giáo dục- Khoa học kỹ thuật- y tế.
Giáo dục- Đào tạo: Về công tác giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực đã phát
triển theo chiều hƣớng ngày càng gia tăng, số lƣợng đào tạo thƣờng năm sau cao
hơn năm trƣớc, loại hình đào tạo cũng đa dạng, cơ sở vật chất đƣợc quan tâm đầu
tƣ. Số lƣợng trƣờng đại học và cao đẳng trên địa bàn tăng nhanh theo đà phát triển
kinh tế. Theo thống kê, số giáo viên và học sinh phổ thông của thành phố chỉ chiếm
một tỷ lệ vừa phải của cả nƣớc thì số giáo viên và sinh viên đại học, cao đẳng,
THCN, CNKT của thành phố ngày cành chiếm một tỷ lệ rất cao, điều này chứng tỏ
thành phố là một Trung tâm giáo dục – đào tạo chất lƣợng cao của cả nƣớc và đã
thu hút đƣợc một số lƣợng lớn sinh viên từ mọi miền đất nƣớc về học mỗi năm.
Ngành giáo dục tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng trƣờng lớp với tổng vốn đầu tƣ là
1.021 tỷ cho năm học mới. Có 928 phòng học mới đƣợc đƣa vào sử dụng .
Khoa học kỹ thuật: Thành phố Hồ Chí Minh có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật vừa đông về số lƣợng ( hàng chục ngàn ngƣời), vừa đƣợc đào tạo rất đa dạng
từ các nguồn khác nhau, có đủ trình độ để tiếp thu khoa học kỹ thuật tiên tiến của
thế giới. Hiện nay, Thành phố đã xây dựng xong các chƣơng trình mục tiêu và nội
dung nghiên cứu triển khai khoa học - công nghệ giai đoạn 2006 ÷ 2010, đề xuất
xây dựng chƣơng trình nghiên cứu cơ bản, kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị số
50-CT/TW của Ban Bí thƣ Trung ƣơng về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
công nghệ sinh học, tổng kết, đánh giá hiệu quả đầu tƣ nghiên cứu khoa học - công
nghệ 30 năm của 17 chƣơng trình nghiên cứu triển khai khoa học - công nghệ, triển
khai chƣơng trình Robot Công nghiệp, xúc tiến xây dựng kế hoạch triển khai hỗ trợ
bộ đội Trƣờng Sa.
Y tế: Thành phố Hồ Chí Minh cũng là Trung tâm y tế lớn nhất nƣớc ta
với số lƣợng cơ sở y tế đƣợc trang bị ngày càng hiện đại cũng nhƣ đội ngũ cán bộ y
tế có trình độ cao nhiều nhất nƣớc. Năm 2005, ngành Y tế tiếp tục đầu tƣ cơ sở vật
chất, trang thiết bị y tế hiện đại để tăng năng lực khám chữa bệnh (Khu xạ trị gia tốc
của bệnh viện Ung Bƣớu, khu Kỹ thuật cao của bệnh viện Bình Dân, v.v...). Đã tăng
770 giƣờng bệnh nội trú cho các cơ sở khám chữa bệnh (Trong đó: 515 giƣờng do
Nhà nƣớc đầu tƣ, 265 giƣờng do các cơ sở ngoài công lập đầu tƣ). Nhiều thiết bị y
tế kỹ thuật cao đƣợc đƣa vào điều trị để nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh.
Các chƣơng trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng đƣợc tiếp tục thực hiện;
công tác khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dƣới 6 tuổi, phòng ngừa dịch bệnh
đƣợc triển khai mạnh mẽ, bệnh sốt xuất huyết giảm 50%, bệnh thƣơng hàn giảm
59%, bệnh Rubella có 1,591 ngƣời mắc tập trung tại huyện Củ Chi, đã đƣợc khống
chế. Tổ chức thực hiện quyết liệt và đồng bộ kế hoạch khẩn cấp của quốc gia và
thành phố phòng chống dịch cúm gia cầm,H1N1 và đại dịch cúm lây sang ngƣời.
Dịch muỗi ở quận Bình Thạnh đã đƣợc khống chế.
Trang 20