Chuyên đề đột biến nhiễm sắc thể sinh học 12

  • 45 trang
  • file .doc
Chuyên đề: ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ
A. HỆ THỐNG KIẾN THỨC
I. ĐẠI CƯƠNG VỀ NHIỄM SẮC THỂ.
1. Hình thái nhiễm sắc thể.
1.1. Hình thái nhiễm sắc thể
*Sinh vật nhân sơ: Mỗi tế bào chứa
1 phân tử ADN mạch kép có dạng vòng
và chưa có cấu trúc NST như ở tế bào
nhân thực.
Ở vi khuẩn thật - eubacteria (trong
chương trình phổ thông được hiểu là sinh
vật nhân sơ đơn thuần) ADN tuy không
liên kết với protein histon (trần) nhưng có
liên kết với các protein phi histon khác.
Tuy nhiên, đôi khi người ta cũng coi vi
khuẩn với ADN trần dạng vòng là 1 NST
của vi khuẩn.
Ở vi khuẩn cổ - archaea (cũng là
sinh vật nhân sơ, nhưng có nhiều đặc
điểm khác biệt - được tính riêng là 1 lãnh
giới – sgk 10) ADN ở vài loài có liên kết ADN dạng vòng ở Sinh vật nhân sơ
với protein histon.
SV nhân thực: từng phân tử ADN được liên kết với các loại protein khác nhau
(chủ yếu là histon) tạo nên cấu trúc được gọi là NST (thể bắt màu với thuốc nhuộm
kiềm tính)
NST là vật chất di truyền tồn tại trong nhân TB, có khả năng bắt màu của chất
nhuộm kiềm tính. NST chứa AND (gen) là cơ sở vật chất DT ở cấp phân tử  vì vậy
NST là cơ sở vật chất DT ở cấp TB.
1.2. Tính chất, đặc điểm của NST ở sv nhân thực.
* Trong TB bình thường của mỗi loài sinh vật: bộ NST ổn định và đặc trưng cho
loài về: số lượng, hình thái (hình dạng, kích thước), và cấu trúc( trình tự sắp xếp của
các gen trên NST) qua các thế hệ.
* Trong các TB sôma, Tb sinh dục sơ khai, Tb sinh giao tử bình thường ở các loài
giao phối: luôn có bộ NST lưỡng bội 2n, trong đó các NST luôn tồn tại thành từng cặp
Trang 1
đồng dạng (trừ cặp NST giới tính XY, XO), mỗi cặp gồm 2 chiếc giống hệt nhau song
có nguồn gốc khác nhau( 1 từ mẹ, 1 từ bố).
* Trong TB giao tử bình thường: chứa bộ NST đơn bội n, các NST chỉ tồn tại
từng chiếc .
STT Loài Bộ nhiễm Bộ NST đơn
sắc thể 2n bội
1. Ở người 2n = 46 n = 23
2. Ruồi giấm 2n = 8 n=4
3. Bắp cải 2n = 18 n=9
4. Cá chép 2n = 104 n = 52
5. Vịt nhà 2n = 80 n = 40
6. Gà 2n = 78 n = 39
7. Bò 2n = 60 n = 30
8. Trâu 2n = 50 n = 25
9. Ngô 2n = 20 n = 10
10. Cà chua 2n = 24 n = 12
11. Đậu hà lan 2n = 14 n=7
12. Khoai tây 2n = 48 n = 24
13. Lúa nước 2n = 24 n = 12
Trang 2
 Số lượng NST trong bộ NST không phản ánh mức độ tiến hóa của loài.
* NST có khả năng tự nhân đôi, phân li, tổ hợp ổn định qua các thế hệ
* Tính đặc trưng của NST luôn ổn định qua các thế hệ
* NST có khả năng bị đột biến: Thay đổi số lượng, cấu trúc tạo ra các đặc trưng
DT mới.
* NSTcó khả năng biến đổi hình thái qua các kì của quá trình phân bào.
2. Cấu trúc của NST.
2.1. Cấu trúc hiển vi của NST
Cấu trúc hiển vi được hiểu là cấu trúc quan sát được dưới kính hiển vi thông
thường. Cấu trúc này được nhìn rõ nhất khi làm tiêu bản NST của tế bào trong kì giữa
của chu kì tế bào. Khi đó NST tồn tại dưới dạng sợi kép với 2 cánh là 2 cromatit.
4
1.Cân tâm 2. Lệch tâm 3. Tâm mút 4. Hai nhánh quá ngắn.
Mỗi NST điển hình chứa 3 trình tự nucleotit đặc biệt:
+ Tâm động: vị trí liên kết với thoi phân bàochứa các trình tự nu đặc biệt giúp
NST di chuyển về 2 cực của TB (và cũng là vị trí được nhân đôi sau cùng).
+ Trình tự đầu mút: trình tự lặp lại đặc biệt giúp bảo vệ NSTcũng như làm cho
các NST không dính vào nhau.
+ Trình tự khởi đầu tái bản: trình tự mà tại đó ADN được bắt đầu nhân đôi
NST thường có các phần bắt màu đậm (dị nhiễm sắc – là vùng đóng xoắn chặt,
thường ở vùng này gen không được phiên mã) và vùng bắt màu nhạt hơn (nguyên
nhiễm sắc – là vùng có tháo xoắn, thường xảy ra sự phiên mã gen tương ứng).
Các protein khác tham gia hình thành cấu trúc NST được gọi chung là protein phi
histon
Trang 3
- NST gồm 2 crômatit dính nhau qua tâm động (eo thứ nhất), một số NST còn có
eo thứ hai (nơi tổng hợp rARN). NST có các dạng hình que, hình hạt, hình chữ
V...đường kính 0,2 – 2 µm, dài 0,2 – 50 µm.
- Mỗi loài có một bộ NST đặc trưng (về số lượng, hình thái, cấu trúc).
- Có 2 loại NST: NST thường và NST giới tính.
- Ở tế bào sinh dưỡng: bộ NST lưỡng bội (2n)
- Ở tế bào sinh dục(giao tử): bộ NST đơn bội(n)
- NST thường: trong tế bào sinh dưỡng luôn tồn tại từng cặp tương đồng (1 từ bố,
1 từ mẹ) giống nhau về hình thái, kích thước và vị trí tương ứng của gen (locut gen)
nhưng không giống nhau về gen.
- NST giới tính: chỉ duy nhất 1 cặp (có thể tương đồng hoặc không tùy giới tính
của loài)
- Có 2 kiểu NST giới tính:
+ XX,XY(phổ biến hơn): người, ĐX có vú, ruồi giấm (♂: XY;♀:XX)- Chim, bò
sát,ếch nhái, bướm (♂: XX;♀:XY)
+ XX,XO (ít gặp) châu chấu, nhện, rệp(♂: XO;♀:XX), bọ nhảy (♂:
XX;♀:XO).
Giữa X và Y có đoạn tương đồng và có đoạn không tương đồng
- Ở phần lớn các loài, NST thường tồn tại thành từng cặp tương đồng, Riêng NST
giới tính có thể tồn tại riêng lẻ, tương đồng hoặc không tương đồng.
Trang 4
(1) NST ở kì giữa của nguyên phân (2) NST ở tế bào không phân chia có
là NST kép. Mỗi NST gồm 2 crômatit gắn cấu trúc đơn. Mỗi NST tương ứng với 1
với nhau ở tâm động. Mỗi crômatit chứa crômatit của NST ở kì giữa.
1 phân tử AND
Trang 5
Bộ nhiễm sắc thể của người. Bộ nhiễm sắc thể của ruồi giấm.
2. 2. Cấu trúc siêu hiển vi của NST.
Mức độ cuộn xoắn từ ADN -> NST với sự hỗ trợ của nhiều loại protein.
Các loại protein tham gia đóng gói NST:
+ 8 protein histon trong nucleoxom: H2A, H2B, H3, H4 - mỗi loại có 2 phân tử.
+ Protein giữa các nucleoxom: H1
- NST được cấu tạo từ ADN và protêin(histôn và phi histôn).
- (AND + prôtêin) Nuclêôxôm (8 pt prôtêin histôn được quấn quanh bởi 1 đoạn
AND dài khoảng 146 cặp nuclêôtit, quấn 1 vòng).
- Chuỗi nuclêôxôm (mức xoắn 1) tạo sợi cơ bản có đường kính  11nm.
Trang 6
- Sợi cơ bản xoắn (mức 2) tạo sợi chất nhiễm sắc có đường kính 30nm.
- Sợi chất nhiễm sắc xoắn mức 3  ống siêu xoắn có đường kính  300 nm 
Crômatit có đường kính  700nm NST.
Với cấu trúc xoắn như vậy nên L của 1 NST có thể rút ngắn 15000 – 20.000 lần
so với L của AND  Đảm bảo thu gọn cấu trúc không gian nằm trong nhân với kích
thước rất nhỏ, thuận lợi cho sự phân li của NST.
Trang 7
3. Chức năng của NST:
Chức năng của NST: NST là cơ sở vật chất DT ở cấp TB vì có chức năng chủ yếu
sau:
3.1. Lưu giữ, bảo quản và truyền đạt TTDT:
+NST là cấu trúc mang gen: các gen trên NST được sắp xếp theo 1 trình tự xác
định và DT cùng nhau.
+Gen được bảo quản nhờ Lk với Pr Histon, nhờ các trình tự nu đặc hiệu và các
mức độ xoắn khác nhau.
+ Từng gen trên NST không thể nhân đôi riêng rẽ mà chúng được nhân đôi theo
đơn vị nhân đôi gồm 1 số gen. Mỗi NST sau khi nhân đôi vẫn gắn với nhau ở tâm
động.
+ Các NST có khả năng nhân đôi, phân li, tổ hợp qua nguyên phân, giảm phân,
thụ tinh  Bộ NST được duy trì và ổn định qua các thế hệ.
3.2. Điều hòa hoạt động của các gen thông qua sự cuộn xoắn, mở xoắn NST.
3.3. Giúp tế bào phân chia đều vật chất di truyền vào tế bào con ở pha phân bào.
NST có khả năng bị ĐB  làm cho các tính trạng DT được biến đổi  dẫn đến sự đa
dạng, phong phú của loài.
Trang 8
4. Cơ chế di truyền ở cấp độ tế bào = cơ chế duy trì ổn định bộ NST của loài.
Bao gồm các cơ chế: nhân đôi, phân li, tổ hợp của các NST trong nguyên phân,
giảm phân, thụ tinh.
Hợp tử ( 2n) N.Phân TB ( 2n)
Thụ tinh Giảm phân
Giao tử (n)
Giải thích: - Trong NP: Sự kết hợp giữa sự nhân đôi của các NST ở kì trung gian
với sự phân li của các NST ở kì sau  đảm bảo cho sự ổn định của bộ NST ở TB con
so với TB mẹ.
- Trong giảm phân: Nhờ sự nhân đôi, sự phân li của các NST tạo ra bộ NST đơn
bội n trong các giao tử.
II. CÁC DẠNG ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ.
Đột biến NST có 2 dạng: Đột biến cấu trúc NST và đột biến số lượng NST
Mất đoạn : Ở người mất đoạn ở nhiễm sắc thể 21 gây ung thư máu.
Lặp đoạn: Ở ruồi giấm, lặp đoạn 16A hai lần trên nhiễm sắc thể X làm cho
mắt hình cầu trở thành mắt dẹt.
Cấu trúc Đảo đoạn: Ở ruồi giấm người ta đã phát hiện được 12 đảo đoạn trên nhiễm
sắc thể số 3, liên quan tới khả năng thích nghi với những điều
kiện nhiệt độ khác nhau trong môi trường .
Chuyển đoạn: một đoạn nhiễm sắc thể này bị đứt ra và gắn vào một nhiễm sắc
thể khác, hoặc 2 nhiễm sắc thể khác cặp cùng đứt một đoạn nào đó rồi trao đổi
đoạn bị đứt với nhau, các đoạn trao đổi có thể là tương đồng hoặc không.
2n -2 : thể không
Trang 9
Đột biến NST 2n – 1 : thể một
Lệch bội 2n +1 : thể ba
2n + 2 : thể bốn
Đa bội chẳn :4n,6n,8n…..
Số lượng Tự đa bội
Đa bội Đa bội lẻ:: 3n,5n,7n
……
Dị đa bội: (2n A+2n B)chứa bộ NST của 2 loài
1. Đột biến cấu trúc NST:
*Khái niệm: Là những biến đổi trong cấu trúc của NST, dẫn tới sự sắp xếp lại
trình tự các gen  làm thay đổi hình dạng, cấu trúc của NST
(Được phát hiện nhờ quan sát TB đang phân chia, phương pháp nhuộm băng NST)
*Nguyên nhân chung: Do các tác nhân gây ĐB:
+Tác nhân bên ngoài: Tia phóng xạ, tia tử ngoại, các chất hóa học(các chất siêu
ĐB –EMS, chất độc hóa học, thuốc trừ sâu, chất diệt cỏ…)
+Tác nhân bên trong TB: Do các biến đổi sinh lí nội bào, virut…
- Tuỳ thuộc vào độ bền vững về cấu trúc của NST ở các giai đoạn khác nhau mà
1 loại tác nhân gây ĐB tác động có thể tạo ra các dạng ĐB và với tần số khác nhau.
- Dưới tác động của các tác nhân gây ĐB trên, NST bị đứt ra, có khi 1 NST bị
đứt thành nhiều đoạn và sau đó nối lại, nhưng thường không giữ cấu trúc cũ và đưa đến
nhiều kiểu ĐB cấu trúc khác nhau. Có thể ảnh hưởng tới quá trình nhân đôi AND hay
trao đổi chéo không đều giữa các crômatit.
*Cơ chế chung:
Các tác nhân gây đột biến ảnh hưởng đến quá trình tiếp hợp, trao đổi chéo...hoặc
trực tiếp gây đứt gãy NST → làm phá vỡ cấu trúc NST. Các đột biến cấu trúc NST dẫn
đến sự thay đổi trình tự và số lượng các gen, làm thay đổi hình dạng NST.
*Các dạng ĐB, cơ chế, hậu quả và ý nghĩa của các dạng ĐBCTNST:
ĐB ĐBCTNST làm rối loạn sự liên kết của các cặp NST tương đồng trong giảm
phân, làm thay đổi tổ hợp các gen trong giao tử, dẫn đến biến đổi KG và KH. Nhiều
ĐB có hại đối với cơ thể nhất là ở thể đồng hợp tử.
Đột biến này thực chất là sự sắp xếp lại những khối gen trên và giữa các NST,
được phát hiện nhờ phương pháp nhuộm băng NST (tiêu bản NST). Các tác nhân vật
Trang 10
lý như các tia phóng xạ, tác nhân hóa học và các tác nhân sinh học như virus có thể gây
ra đột biến dạng này. Gồm 4 dạng: mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn và chuyển đoạn.
1.1. Mất đoạn
NST bình thường A B C D E F G H
Đột biến mất đoạn A B C E F G H
* Là sự mất đi từng đoạn NST( do bị đứt), có thể mất đoạn đầu không chứa tâm
động có thể mất đoạn giữa chứa tâm động.
* Hậu quả:
- Làm giảm số lượng gen trên NST thường gây chết hoặc giảm sức sống đối
với thể ĐB do sự mất cân bằng của hệ gen đặc biệt là mất đoạn dài.
* Ý nghĩa(vai trò):
- Mất đoạn nhỏ có thể không làm giảm sức sống Vận dụng hiện tượng mất đoạn
nhỏ để loại bỏ các gen có hại.
- Ngoài ra vận dụng để xác định vị trí gen trên NST  lập bản đồ DT ở người
* VD:
- Ở người: NST thứ 21, 22 bị mất đoạn (1 phần vai dài: NST philađenphia,ph 1
sẽ gây ung thư máu ác tính.
- NST số 5 bị mất đoạn  gây hội chứng trẻ em có tiếng khóc như tiếng mèo
kêu.
Mất đoạn làm giảm số lượng gen trên NST. Mất đoạn thường gây chết và giảm
sức sống hoặc mất các tính trạng tương ứng. Do đó người ta ứng dụng đột biến mất
đoạn để loại khỏi NST những gen không mong muốn hoặc xác định vị trí của gen trên
NST -> lập bản đồ gen.
1.2. Lặp đoạn
NST bình thường A B C D E F G H
Đột biến lặp đoạn A B C D D E F G H
Trang 11
Do trao đổi chéo không cân giữa các crômatit
* Là 1 đoạn của NST có thể được lặp lại 1 hay nhiều lần  làm tăng số lượng gen
trên NST  làm mất cân bằng trong hệ gen.
* Gây tăng cường hoặc giảm sự biểu hiện của tính trạng. Nhìn chung Lặp đoạn
thường không gây hậu quả nghiêm trọng như mất đoạn. Lặp đoạn dẫn đến lặp gen, tạo
điều kiện cho ĐBG tạo ra các alen mới trong quá trình tiến hoá.
* Có ý nghĩa đối với tiến hóa vì tạo ra đoạn vật liệu DT bổ sung.
* VD: - Ở ruồi giấm cái: Lặp đoạn Bar làm mắt lồi thành mắt dẹt.
- Ở Đại mạch: lặp đoạn làm tăng hoạt tính của Enzim Amilaza  có ý
nghĩa trong cộng nghiệp sản xuất bia.
1.3. Đảo đoạn.
NST bình thường A B C D E F G H
Đảo đoạn ngoài tâm động A B C
F D E
G H
* Là 1 đoạn NST nào đó bị đứt ra rồi đảo ngược 180 0 rồi lại nối vào vị trí cũ trên
NST. Đoạn bị đảo có thể chứa tâm động hoặc không.
* Làm thay đổi trình tự phân bố của các gen trên NST. Ít ảnh hưởng nghiêm trọng
tới sức sống vì vật chất DT không mất mát. Tuy nhiên vẫn có thể gây hại cho thể ĐB:
có thể làm cho gen đang ở dạng hoạt động dạng không hoạt động giảm sức sống,
gây bán bất thụ (ở cơ thể dị hợp: mang đoạn đảo khi giảm phân, nếu trao đổi chéo diễn
ra trong vùng đoạn đảo sẽ tạo ra các giao tử không bình thường hợp tử sẽ bị giảm
sức sống). Tuy nhiên, cơ thể đồng hợp về đột biến này vẫn sinh sản bình thường.
* Sự sắp xếp lại các gen do đảo đoạn đã góp phần tạo ra sự đa dạng giữa các
thứ, các nòi trong cùng 1 loài tạo nguồn nguyên liệu DT cho quá trình tiến hóa và
chọn giống.
* VD: - Ở loài muỗi: Quá trình đảo đoạn được lặp lại trên các NST góp phần
tạo nên các loài mới.
- Ở ruồi giấm: đã phát hiện 12 dạng đảo đoạn trên NST sô 3 liên quan tới khả
năng thích ứng với t0 khác nhau của môi trường.
(hình ảnh NST đảo đoạn tiếp hợp -> cách nhận biết đột biến đảo đoạn)
Trang 12
1.4. Chuyển đoạn
* Là dạng ĐB dẫn đến sự trao đổi đoạn trong 1 NST hoặc giữa các NST không
tương đồng.
Chuyển đoạn trong cùng một NST
A B C D E F G H A D B C E F G H
Có thể chuyển đoạn từ NST này sang NST khác hoặc chuyển đoạn cùng NST. Do
đó có thể làm thay đổi hoặc giữ nguyên số lượng gen. Tuy nhiên trong chương trình
thường chỉ xét chuyển đoạn giữa các NST không tương đồng.
Chuyển đoạn giữa hai NST không tương đồng
Chuyển đoạn tương hỗ là 1 đoạn của NST này chuyển dang 1 NST khác và ngược
lại.
-Chuyển đoạn tương hỗ.
A B C D E F G H M N C D E F G H
M N O P Q R A B O P Q R
- Chuyển đoạn không tương hỗ.
A B C D E F G H C D E F G H
M N O P Q R A B M N O P Q R
Chuyển đoạn không tương hỗ là trường hợp 1 đoạn của NST hoặc cả 1 NST này
sáp nhập vào NST khác (gọi riêng trường hợp này là đột biến Robecson - giả thuyết
của quá trình hình thành loài người từ tinh tinh.
* Chuyển đoạn nhỏ ít ảnh hưởng, có thể có lợi cho sinh vật:  ứng dụng trong
chọn và tạo giống ->Có vai trò quan trọng trong hình thành loài mới.
*VD:- Người ta phát hiện nhiều đột biến chuyển đoạn nhỏ ở lúa, chuối, đậu…
- Thể chuyển đoạn giảm khả năng sinh sản nên có thể dùng côn trùng mang
chuyển đoạn làm công cụ phòng trừ sâu hại bằng pháp DT.
Vai trò – Chuyển đoạn có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành loài mới.
Trang 13
Đột biến chuyển
đoạn:
 Ví dụ:
Ở người, đột biến
chuyển đoạn không cân
giữa NST 22 vex 9 tạo
nên NST 22 ngắn hơn
bình thường gây nên
bệnh ung thư máu ác
tính.
Trang 14
Việc mất một phần của nhiễm sắc thể 7 gây ra hội chứng Williams
2. Đột biến số lượng NST
Là những đột biến làm thay đổi về số lượng NST trong tế bào. Gồm 2 loại: dị bội
(lệch bội) và đa bội.
2.1. Dị bội (lệch bội)
Trang 15
Đột biến lệch bội cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa. Trong chọn
giống, có thể sử dụng đột biến lệch bội để đưa NST mong muốn vào cơ thể khác.
Ngoài ra người ta
ĐB lệch bội( thường xảy ra đối với thực vật, ít xảy ra đối với động vật)
Khái niệm:
* Là những biến đổi về số lượng NST xảy ra ở 1 hay 1 số cặp NST tương đồng.
* Gồm các dạng chính:
+Thể khuyết nhiễm( Không nhiễm): 2n – 2
+ Thể 1 nhiễm( thể đơn nhiễm): 2n – 1
+ Thể 3 nhiễm ( tam nhiễm): 2n + 1
+ Thể 1 nhiễm kép: 2n – 1 – 1
+ Thể 3 nhiễm kép: 2n + 1 + 1
+ Thể 4 nhiễm: 2n + 2
+ Thể 4 nhiễm kép: 2n + 2 + 2
Nguyên nhân và cơ chế phát sinh:
* Do các tác nhân ĐB bên ngoài hay do sự biến đổi sinh lí nội bào dẫn đến làm
cản trở sự phân li của 1 hay 1 số cặp NST. Quá trình này có thể xảy ra trong giảm phân
hay nguyên phân. Có thể xảy ra ở NST thường hoặc NST giới tính.
* Cơ chế phát sinh các thể lệch bội tùy theo sự phân li sai lệch. của NST:
- Sự không phân li của 1 hay 1 số cặp NST trong giảm phân tạo ra các giao tử
không bình thường: Giao tử thừa( n + 1), hay giao tử thiếu( n – 1). Trong thụ tinh: Các
giao tử này kết hợp với các giao tử bình thường sẽ tạo ra các thể lệch bội.
- Sự không phân li của các NST trong nguyên phân ở các TB dinh dưỡng 2n, nếu
xảy ra ở giai đoạn sớm của hợp tử thì 1 phần cơ thể mang ĐB lệch bội và hình thành
thể khảm.
*VD: Trên NST thường: Ở người cặp NST 23 không phân li trong giảm phân ở
1 phía bố hoặc mẹ theo sơ đồ sau:
P(2n):
Trang 16
G(n):
F:
- 5% hội chứng Down do sự chuyển đoạn giữa NST 21 với 1 NST bất kỳ mà
thường là NST 14, kết hợp với sự phân ly bất thường hợp tử mang 2 NST 21 bình
thường và 1 NST chuyển đoạn (21+14) sẽ phát triển thành người bị Down.
- 3 NST số 13 gây hội chứng Patau: đầu nhỏ, sứt môi, thừa ngón, chết yểu, biến
dạng,….
- 3 NST số 18 gây hội chứng Etuôt: trán bé, khe mắt hẹp,…
- 95% người bị Down do có 3 NST 21 trong tế bào: cổ ngắn, khe mắt xếch, lưỡi
dài và dày, ngón tay ngắn, chậm phát triển, si đần, vô sinh,…
* Quá trình rối loạn thường xảy ra ở người mẹ  Phụ nữ không nên sinh con
tuổi ngoài 40, tỉ lệ hội chứng Đao tăng lên cùng với tuổi của người mẹ. Tuổi người mẹ
càng cao, tế bào càng dễ bị rối loạn  ảnh hưởng tới sự phân li của NST.
Đột biến NST giới tính (cặp NST số 23)
- Hội chứng 3X (siêu nữ) (XXX) : nữ, có kiểu hình bình thường, buồng trứng, dạ
con không phát triển, khó có con.
- Hội chứng Tớcnơ (XO): nữ, cơ quan sinh dục không phát triển nên không sinh sản
được => dùng hoocmon estrongen để chữa trị để các đặc điểm sinh dục thứ cấp phát
triển bình thường.
- Hội chứng Claiphento (XXY): nam, chân tay dài, mù màu, không có khả năng sinh
sản, IQ thấp, vú phát triển,….
- Thể ba nhiễm (XYY): NST tội phạm: nam, sinh sản bình thường, theo nghiên cứu thì
hung hãn hơn bình thường,….
P(2n) : XX XY
G(n) : XX O X Y
Trang 17
F: XXX XO XXY OY
HC 3 X HC Tơcnơ HC Claiphentơ Không thấy(Chết khi ở hợp tử)
Hậu quả: ĐB lệch bội làm tăng thêm hay giảm số lượng NST ơ 1 hay 1 vài cặp
NST  Làm mất cân bằng của hệ gen nên thể lệch bội thường không sống được hoặc
làm giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản…
Vai trò:Cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.Trong chọn giống: có thể sử
dụng ĐB lệch bội để đưa các NST mong muốn vào cơ thể khác. Ngoài ra, người ta còn
sử dụng ĐB lệch bội để xác định vị trí của của gen trên NST.
2.2. Đa bội
Là những biến đổi làm thay đổi số lượng toàn bộ bộ NST, làm tăng 1 số nguyên
lần (>2) bộ NST đơn bội của loài (3n, 4n, 5n …).
* Thể đa bội: Những cơ thể mang TB chứa 3n, 4n, 5n, …  gọi là thể đa bội.
Có 2 dạng:
+Tự đa bội (đa bội cùng nguồn): là sự tăng 1 số nguyên lần số NST đơn bội của
cùng 1 loài.
Gồm đa bội chẵn: 4n, 6n,… và đa bội lẻ: 3n, 5n, 7n,…
+ Dị đa bội (Thể đa bội khác nguồn): là hiện tượng làm tăng số bộ NST đơn bội
của 2 loài khác nhau cùng tồn tại trong 1 TB. Thể tự đa bội được hình thành do lai xa
kết hợp với đa bội hóa.
Nguyên nhân :
Do các tác nhân vật lí, hóa học, của MT ngoài, do rối loạn MT nội bào hoặc do
lai xa giữa hai loài khác nhau.
Cơ chế phát sinh:
* Đa bội chẵn:
- Trong nguyên phân: Các NST đã nhân đôi nhưng thoi vô sắc không hình thành
 tất cả các cặp NST không phân li  Kết quả trong TB số lượng NST tăng lên gấp
đôi tạo TB 4n. Nếu xảy ra ở lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử cũng tạo ra thể
tứ bội. Nếu xảy ra ở đỉnh sinh trưởng của 1 cành 2n tạo cành tứ bội trên cây lưỡng
bội( Khảm)
- Trong giảm phân:
Trang 18
+ Các NST không phân li  tạo giao tử 2n, sự kết hợp của các giao tử 2n  tạo
hợp tử 4n.
+ Lai giữa các dạng đa bội chẵn với nhau.
* Đa bội lẻ: chỉ xảy ra trong giảm phân: sự không phân li của các cặp NST 
tạo giao tử 2n, các giao tử này kết hợp với giao tử bình thường n  tạo cơ thể 3n
* Dị đa bội:
- P(2n): Củ cải x Bắp cải
18 RR 18 BB
G(n) : 9R 9B
F1(2n): 18 = 9R + 9B  Bất thụ
(Ở các loài thực vật có hoa các giao tử của cơ thể bất thụ có khả năng tự thụ
phấn)
Tứ bội hóa =Consixin
F1(2n): F1(4n): 36= 18RR + 18 BB Hữu thụ (Cây song
nhị bội )
3. Đặc điểm, vai trò của thể đa bội:
- Ở thực vật, thể đa bội thường gặp hầu hết ở các nhóm cây: Thể đa bội lẻ hầu như
không có khả năng sinh giao tử bình thường  bất thụ( không hạt).TB của thể đa bội
có số lượng AND tăng gấp bội  quá trình sinh tổng hợp các chất hữu cơ diễn ra
mạnh mẽ  TB của cơ thể đa bội có kích thước lớn cơ quan dinh dưỡng có kích
thước lớn, sinh trưởng phát triển khỏe, chống chịu tốt. Thể đa bội thường gặp ở những
vùng lạnh.
- Ở động vật, thể đa bội thường hiếm gặp, nhất là động vật giao phối.
- Vai trò của thể đa bội :
+ Có ý nghĩa đối với kinh tế: cho năng suất cao
+ Các cơ thể đa bội có thể tạo thành giống mới, cung cấp nguồn nguyên liệu cho
quá trình tiến hóa, góp phần hình thành loài mới.
TỐM TẮT:
Trang 19
C
Cơ chế
ác Khái niệm Hậu quả và vai trò
chung
dạng
- Giảm số lượng gen, làm mất
cân bằng hệ gen trên NST=>
Các tác NST Mất đi 1 thường gây chết hoặc giảm sức
nhân gây M sống
đoạn (đoạn đứt
ĐB ảnh ất
không chứa tâm
hưởng đến đoạn Ví dụ:
động).
quá trình - Xác định vị trí của gen trên
tiếp hợp, NST, loại bỏ những gen có hại.
trao đổi
chéo… hoặc Một đoạn nào Gia tăng số lượng gen=>mất
L
trực tiếp làm đó của NST có thể cân bằng hệ gen =>Tăng cường
ặp
đứt gãy NST lặp lại một hay hoặc giảm bớt mức biểu hiện của
đoạn
=> phá vỡ nhiều lần. tính trạng(VD. .
cấu trúc
NST. Các - Làm thay đổi vị trí gen trên
Một đoạn NST => có thể gây hại, giảm khả
ĐBCTNST Đ
NST bị đứt, quay năng sinh sản.
dẫn đến sự ảo
1800 rồi gắn vào
thay đổi đoạn - Góp phần tạo NL cho tiến
NST.
trình tự và hóa.
số lượng các
gen, làm Là dạng ĐB - Chuyển đoạn lớn thường
thay đổi dẫn đến trao đổi gây chết, mất khả năng sinh sản.
C
hình dạng đoạn trong cùng
huyển - Chuyển đoạn nhỏ được ứng
NST. một NST hoặc
đoạn dụng để chuyển gen tạo giống
giữa các NST
không tương đồng. mới.
Đột biến số lượng NST: Là những biến đổi làm thay đổi số lượng NST trong TB gồm lệch
bội và đa bội.
Các dạng Cơ chế Hậu quả và vai trò
T - Các tác nhân - Hậu quả: Đột biến lệch bội thường
hể 2n - gây đột biến gây ra làm tăng hoặc giảm một hay một số NST
lệch 1 sự không phân li của => mất cân bằng hệ gen, thường gây chết
bội một hay một số cặp hay giảm sức sống, giảm khả năng sinh
NST => các giao tử sản tùy loài.
2n không bình thường.
+1 - Vai trò: Cung cấp nguồn nguyên
- Sự kết hợp của liệu cho Chọn lọc và tiến hóa. Trong
2n
Trang 20