Chính sách “tín dụng đối với hssv

  • 22 trang
  • file .doc
Tín dụng đối với HSSV
MỤC LỤC
TÓM TẮT......................................................................................................................... 1
I. LUẬN GIẢI CƠ SỞ KHÁCH QUAN ĐỀ RA CHÍNH SÁCH “TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN”...................................................................................2
II. KHÁT QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH “TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HSSV”.......................3
1. Mục tiêu ý nghĩa của chính sách................................................................................3
2. Đối tượng, phương thức cho vay và phạm vi tác động của chính sách tín dụng đối
với HSSV........................................................................................................................4
2.1. Đối tượng được vay vốn tín dụng HSSV.................................................................4
2.2. Phương thức cho vay và điều kiện cho vay............................................................4
2.3. Mức vốn và lãi suất cho vay HSSV..........................................................................5
2.4. Thời hạn cho vay, thu hồi nợ...................................................................................5
2.5. Phạm vi tác động của chính sách............................................................................6
3. Đánh giá ưu điểm, nhược điểm của chính sách tín dụng đối với HSSV...................6
3.1. Ưu điểm......................................................................................................................6
3.2. Nhược điểm................................................................................................................7
III. NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH “TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HSSV” ......8
IV.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH...............................................................9
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................11
PHỤ LỤC 1..................................................................................................................... 12
PHỤ LỤC 2..................................................................................................................... 16
PHỤ LỤC 3..................................................................................................................... 20
0 Nhóm 38
Tín dụng đối với HSSV
TÓM TẮT
Chính sách “ tín dụng đối với HSSV” được đề ra trên tình hình thực tế của HSSV
có hoàn cảnh khó khăn và dựa trên lý thuyết về phân phối lại thu nhập của Kinh tế công
cộng. Điều này được thể hiện rất cụ thể qua cách quyết định và chỉ thị của Thủ tướng
chính phủ.
Với mục tiêu tạo điều kiện HSSV hoàn cảnh khó khăn có thể tiếp tục và yên tâm
học tập, nên đối tượng của chính sách chủ yếu là con em các gia đình nghèo và hoàn cảnh
khó khăn. Trong quá trình thực hiện, chính sách đã đạt được mục tiêu đề với mức vay ưu
đãi và hình thức vay đơn giản, giúp cho HSSV và gia đình có thể tiếp cận dễ dàng.
Tuy có nhiều ưu điểm nhưng chính sách cũng gặp phải không ít vứng mắc. Vì vậy,
để chính sách hoàn thiện hơn cần đưa ra những giải pháp để khắc phục những hạn chế mà
chính sách đang gặp phải.
1 Nhóm 38
Tín dụng đối với HSSV
I. LUẬN GIẢI CƠ SỞ KHÁCH QUAN ĐỀ RA CHÍNH SÁCH “TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN”
Trong những năm qua với đường lối và chiến lược phát triển nền kinh tế , Đảng
và nhà nước ta đã khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực,
nhân tố quyết định sự tăng trưởng của nền kinh tế và phát triển xã hội. Chính vì lẽ đó,
nền giáo dục nước nhà đã được Đảng và Nhà nước và toàn bộ xã hội đặc biệt quan tâm
đầu tư phát triển. Để hỗ trợ những sinh viên học sinh có hoàn cảnh khó khăn, không đủ
khả năng tài chính trang trải chi phí học tập, đặc biệt là HSSV thuộc diện chính sách xã
hội, thuộc diện hộ nghèo và vùng sâu, vùng xa. Từ đó, Đảng ta đã đề ra chính sách hỗ trợ
tín dụng đối với đối tượng này là một chủ trương cần thiết vì sự phát triển chung của toàn
xã hội.
Mặt khác một trong cơ sở để chính phủ đề ra chính sách đó chính là sự thất bại của
thị trường khi không thể sản xuất ra hàng hoá dịch vụ ở mức xã hội mong muốn. Chính
sách hỗ trợ tín dụng cho HSSV là một loại trợ cấp của chính phủ nhằm khắc phục sự thất
bại của thị trường dẫn tới kết cục sự thiếu công bằng tạo sự phân phối bất bình đẳng mà
đối tượng chính là HSSV. Chính sách “tin dụng đối với HSSV” không những vì mục tiêu
sự nghiệp giáo dục nước nhà mà mục tiêu của chính sách nhằm phân phối lại thu nhập và
đảm bảo công bằng xã hội. Xét về phương diện lý thuyết một câu hỏi đặt ra “tại sao chính
sách tín dụng đối với HSSV lại có tác dụng nhằm phân phối lại thu nhập và đảm bảo
công bằng xã hội? Khi mà đối tượng cho vay của chính sách còn hạn chế “để có thể trả
lời được câu hỏi trên thì việc vận dụng lý thuyết kinh tế công cộng để luận giải cơ sở
khách quan cho chính sách này là rất cần thiết.
Theo lý thuyết Kinh tế cộng cộng thì một trong những nguyên nhân dẫn tới bất
bình đẳng trong phân phối thu nhập đó chính là trình độ học vấn, nó quyết định khả năng
và kỹ năng lao động của con người. Xu hương chung là những người có tri thức, được
giáo dục và có được trình độ học vấn cao thì nhận được mức thu nhập cao hơn, người
nghèo là nhưng người có trình độ học vấn thấp nên ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt ổn
định. Học vấn thấp có ảnh hưởng tới các quyết định có liên quan đến đầu tu, kinh doanh,
giáo dục, sinh đẻ, nuôi dương con cái… Như vậy, không những học vấn ảnh hưởng đến
thế hệ hiện tại mà cả thế hệ tương lai.
Để giảm bớt bất bình đẳng trong phân phối lại thu nhập về trình độ học vấn cần
phải: Xây dựng nền giáo dục công bằng hơn, chú trong nâng cao chất lượng giáo dục cho
người nghèo. Muốn vậy, cần:
Tiếp tục hoàn thiện các thể chế chính sách nhằm tạo điều kiện công bằng hơn
trong giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục cho người nghèo và các nhóm yếu
thế trong xã hội là một trong những trọng tâm của quá trình phát triển và mang lại tính
quyết định đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo.
2 Nhóm 38
Tín dụng đối với HSSV
Đầu tư cho hệ thống giáo dục của những xã nghèo, vùng nghèo, xây dựng trường
kiên cố cho các vùng thường xảy ra thiên tai. Duy trì và mở rộng hệ thông trường nội trú
cho vùng sâu, vùng xa, vùng cao để tăng số lượng và chất lượng giáo viên, học sinh ở
vùng nghèo.
Miễn giảm hoặc hỗ trợ cho các trẻ em các hộ gia đình nghèo trong lĩnh vực giáo
dục các khoản đóng góp mà người nghèo ít có khả năng đóng góp, như tiền học phí, tiền
sách giáo khoa, tiền xây dựng trường, tiền ăn ở đi lại, để giảm bớt kho khăn cho các gia
đình và hạn chế tình trạng con em ho bỏ học.
Tăng cường nguồn tài chính cho giáo dục đào tạo. Một mặt tăng tỷ lệ chi Ngân
sách Nhà nước cho giao dục đào tạo mặt khác mở rộng quỹ khuyến học, quỹ bảo trọ giáo
dục. Khuyến khích các cá nhân và tập thể đầu tư cho giáo dục, phát triển các trung tâm
giáo dục cộng đồng.
Dựa trên cơ sở lý thuyết trên với tình hình thực tế của Việt Nam, thực hiện nhất
quán chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho tất cả HSSV đã trúng tuyển
vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trong cả nước,
nhưng có hoàn cảnh gia đình khó khăn, có thể học cho đến khi tốt nghiệp. Thủ tướng
chính phủ đã đưa ra các quyết định, chỉ thị liên quan đến chính sách “ tín dụng đối với
HSSV ”. Như: Quyết định Số: 107/2006/QĐ-TTg ban hành ngày 18/5/2006; Quyết định
số 157/2007/QĐ-TTg ban hành ngày 27/9/2007; chỉ thị số 21/2007/CT-TTg ban hành
ngày 4/9/2007…
II. KHÁT QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH “TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HSSV”
1. Mục tiêu ý nghĩa của chính sách.
Chỉ thị số 21/2007/CT-TTg về thực hiện “chế độ cho vay ưu đãi để học Đại học,
Cao đẳng và dạy nghề” được ban hành ngày mùng 4-9-12007 của Thủ tướng chính phủ.
Hơn một năm thực hiện, chính sách tín dụng đối với HSSV. Chính sách đã thực sự góp
phần hỗ trợ cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi của Nhà
nước, góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt cho quá trình học tại trường.
Bên cạnh đó, đây là một chủ trương, chính sách lớn của nhà nước với mục tiêu đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cao, đào tạo đội ngũ công nhân có trình độ cho đất nước.
Chính sách này tạo điều kiện cho các gia đình có hoàn cảnh khó khăn về cuộc sống có
điều kiện tiếp tục đến trường. Đất nước không lãng phí nguồn nhân lực cho tương lai.
Mặt khác chính sách nhằm mục tiêu giảm bớt áp lực lên Ngân sách nhà nước, mở rộng hệ
thống Giáo dục- Đào tạo, đáp ứng nguồn lao động cho khu vực các ngành trong nền kinh
tế. Giảm bớt khó khăn tài chính cho sinh viên đồng thời tăng cường trách nhiệm của họ
(chính họ sẽ phải tự chịu trách nhiệm với số tiền được vay ưu đãi đó).Bên cạnh những
3 Nhóm 38
Tín dụng đối với HSSV
mục đích cần đạt đuơc của chính sách tín dụng đối với HSSV thì chính sách còn có ý
nghĩa quan trọng về mặt xã hội. Chính sách còn là một trong các chính sách của nhà nước
nhằm thực hiện công bằng xã hội, tạo công bằng cho HSSV tiếp cận với nền giáo dục có
chất lượng cao hơn, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu của sự nghiệp GD quốc
gia. Cho sinh viên vay vốn về bản chất là để tăng thêm mức gánh chịu chi phí của sinh
viên, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước theo cách chuyển sự gánh chịu của họ
từ hiện tại sang tương lai khi sinh viên “đã có khả năng chi trả”. Như vậy, một măt sinh
viên nghèo không phải bỏ học khác với việc viện trợ của nhà nước mới có công bằng hơn
so với khi thực hiện chính sách học phí thấp.
2. Đối tượng, phương thức cho vay và phạm vi tác động của chính sách tín dụng
đối với HSSV.
2.1. Đối tượng được vay vốn tín dụng HSSV.
Tất cả HSSV có hoàn cảnh khó khăn học tại các trường đại học( hoặc tương
đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm: HSSV mồ côi cả cha
lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động,
hssv là thành viên của hộ gia đình thuộc hộ nghèo, hộ gia đình có mức thu nhập bình
quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình
nghèo.
Ngoài ra đối với những HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn,
bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh có xác nhận của uỷ ban nhân dân xã phường, thị
trấn nơi cư trú thì cũng được ngân hàng chính sách xã hội cho vay vốn để tiếp tục học
tập. Đối tượng HSSV được vay vốn lần này không có sự phân biệt công lập hay ngoài
công lập, không phân biệt thời gian đào tạo trên 1 năm hay dưới 1 năm.Việc mở rộng đối
tượng cho vay nhằm tạo nhiều cơ hội học tập cho các em HSSV.
2.2. Phương thức cho vay và điều kiện cho vay.
Theo quyết định số 157/2007/QĐ-TTg, phương thức cho vay được thực hiện
thông qua Hộ gia đình là người trực tiếp giao dịch tín dụng với Ngân hàng Chính sách xã
hội và có trách nhiệm, quyền lợi theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, có thêm phương
thức cho vay trực tiếp đối với HSSV bị mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc mồ côi cha hoặc mẹ
nhưng người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng
chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở. Điều này giúp cho HSSV tiếp cận vốn tín
dụng ưu đãi được dễ dàng thuận lợi hơn.
Điều kiện cho vay cũng đã được đơn giản hóa, chỉ cần HSSV đang sinh sống trong
hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương. HSSV năm thứ nhất có giấy báo trúng tuyển
hoặc xác nhận được vào học của nhà trường, đối với HSSV năm thứ hai trở đi sẽ phải có
xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính
về các hành vi: cờ bạc, trộm cắp, nghiện hút, buôn lậu trong quá trình học tập.
4 Nhóm 38
Tín dụng đối với HSSV
2.3. Mức vốn và lãi suất cho vay HSSV.
Theo quyết định số 157/2007/QĐ-TTg, mức vốn cho vay HSSV vay đã được
nâng từ 300.000đ/tháng/HSSV lên mức cho vay tối đa là 800.000đ/tháng/HSSV cho phù
hợp với tình hình hiện nay, giúp HSSV có thể trang trải các chi phí trong quá trình học
tập. Ngân hàng chính sách xã hội sẽ hướng dẫn cụ thể mức vốn cho vay đối với HSSV
phù hợp với mức thu học phí của từng trường và tiền sinh hoạt phí theo từng vùng như
(khu vực thành phố lớn Hà Nội, Hồ Chí Minh; các tỉnh miền núi vùng khó khăn và các
địa phương còn lại) để đảm bảo tính công bằng giữa các vùng miền. Đối với các em
HSSV đã và đang vay vốn theo Quyết định 107/2006/QĐ-TTg cũng sẽ được vay vốn
theo mức trần tối đa 800.000đ/tháng kể từ năm học 2007-2008. Mức vay này sẽ được
điều chỉnh khi có chính sách thu học phí mới và có biến động về giá cả sinh hoạt. Khác
với trước đây, lãi suất cho vay là 0,65%/tháng, nay được điều chỉnh từ năm học 2007-
2008 chỉ ở mức 0,5%/tháng hay là 6%/năm. Việc Thủ tướng chính phủ quyết định nâng
mức vốn vay và giảm lãi suất cho vay đối với HSSV để hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho hoc sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn trong quá trình học tập thể hiện sự quan
tâm của Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển giáo dục và thế hệ trẻ của đất nước.
2.4. Thời hạn cho vay, thu hồi nợ.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay vốn
bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi ) được ghi trong hợp đồng tín
dụng. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ
Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay
vốn nhận món vay đầu tiên cho đến ngày HSSV kết thúc khóa học, kể cả thời gian HSSV
được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập. Ngân
hàng chính sách xã hội sẽ quy định hoặc thỏa thuận với đối tượng được vay vốn về thời
hạn phát tiền vay theo các kỳ học của từng năm học.Thời hạn trả nợ cũng được tính bằng
thời hạn phát tiền vay. Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được
vay vốn trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Đối với các chương trình
đào tạo có thời gian đào tạo không quá 1 năm, thì thời gian trả nợ tối đa là 2 lần so với
thời hạn phát tiền vay. Ngân hàng chính sách xã hội sẽ quyết định thời hạn trả nợ theo các
kỳ hạn. Trong quá trình theo học, học sinh sinh vien chưa phải trả nợ gốc và lãi nhưng
vẫn phải tính lãi suất tiền vay. Sau khi ra trường, học sinh sinh viên có việc là, có thu
nhập thì mới trả nợ cho Ngân hàng, nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc
khóa học. Giả sử, một sinh viên có thời gian đào tạo trong trường là 4 năm thì trong 4
năm học sẽ được nhận tiền vay và không phải trả lãi, trong vòng 1 năm, sau khi ra trường
có việc làm và có thu nhập thì sinh viên đó sẽ phải trả nợ lần đầu tiên, và thời gian trả nợ
cũng được kéo dài trong 4 năm (bằng thời gian đi học). Như vậy, tổng thời gian cho vay
và thu hồi nợ đối với một sinh viên trong trường hợp này là 9 năm. Nhà nước khuyến
khích HSSV trả nợ sớm trước hạn để có vốn quay vòng cho các HSSV khác vay vốn.
Trường hợp đối tượng vay vốn trả nợ trước hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng thì sẽ
5 Nhóm 38
Tín dụng đối với HSSV
được giảm lãi, mức giảm lãi cụ thể sẽ phụ thuộc vào số tiền trả nợ trước hạn, thời gian trả
nợ trước hạn dài hay ngắn. Ngân hàng chính sách xã hội sẽ có hướng dẫn cụ thể việc tính
toán xác định số tiền ưu đãi lãi suất trong trường hợp HSSV trả nợ trước hạn.
2.5. Phạm vi tác động của chính sách.
Tín dụng đối với HSSV của Thủ tướng chính phủ là những chủ trương kịp thời, có
ý nghĩa chính trị to lớn được đông đảo nhân dân quan tâm và ủng hộ nhằm hỗ trợ HSSV
thuộc diện có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước trang trải
chi phí cho việc học tập sinh hoạt trong quá trình theo học tại trường đồng thời thể hiện
rõ tính công bằng xã hội của Nhà nước. Chủ trương, chính sách này sẽ đẩy mạnh việc đào
tạo gắn liền với xóa đói giảm nghèo.
Thực trạng hiện nay ở Việt Nam rất nhiều HSSV phải nghỉ học giữa chừng và
không có đủ tiền lo các khoản chi phí cho việc đi học cho đến khi kết thúc khóa học, nhất
là những sinh viên ở tỉnh lẻ, vùng sâu vùng xa lên thành phố học. Từ khi tín dụng sinh
viên, học sinh đi vào thực tế như một nguồn động lực vô cùng lớn lao tạo cơ hội cho
những sinh viên đang theo học có điều kiện học tập tốt hơn và hoàn thành được khóa học,
thực hiện được ước mơ vượt nghèo của họ. Và những học sinh nghèo có niềm tin hơn vào
cánh cửa đại học rộng mở chào đón họ. Họ sẽ có cơ hội được đem tài năng và trí tuệ của
mình để góp phần xây dựng đất nước ta ngày càng phát triển hơn. Những gia đình nghèo
có con ham học, họ sẽ yên tâm hơn khi có quỹ tín dụng HSSV để lo trang trải một phần
chi phí học hành của con mình. Ngoài ra, chính sách tín dụng HSSV còn góp phần ổn
định xã hội đưa thanh thiếu niên vào trường học, giảm các vấn đề xã hội do thanh thiếu
niên gây ra: trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút…Hơn nữa có một số gương điển hình sinh viên
vượt khó đã vượt qua hoàn cảnh khó khăn để có tấm bằng đại học nhờ quỹ tín dụng này.
Giờ đây họ đã trở thành những người có đóng góp quan trọng cho sự nghiệp phát triển
của nước nhà.
Như vậy, chính sách tín dụng cho sinh viên học sinh có tác dụng trong phạm vi to
lớn cả về mặt kinh tế và xã hội; từ thành thị đến nông thôn; từ các bậc phụ huynh đến
những HSSV nhất là các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn về tài chính.
3. Đánh giá ưu điểm, nhược điểm của chính sách tín dụng đối với HSSV.
3.1. Ưu điểm.
Chính sách tín dụng đối với HSSV nhằm hỗ trợ các em HSSV thuộc diện có hoàn
cảnh khó khăn tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước, góp phần trang trải chi phí
cho việc học tập, sinh hoạt trong quá trình học tại trường.
Những ưu đãi về lãi suất và thời hạn trả nợ do ngân hàng chính sách xã hội đề ra dựa trên
tinh thần chỉ đạo của chỉ thị 21/2007/CT-TTg thực sự là cơ hội lớn cho sinh viên nghèo
có điều kiện học tập, lãi suất chỉ bằng 60%- 65%, trong thời gian học tập thì chưa phải trả
nợ gốc và lãi, vay không phải thế chấp. Nhờ đó số lượng HSSV tăng lên đáng kể. thông
qua chinh sách cho vay ưu đãi của Nhà nước, đảm bảo cho tất cả các sinh viên, học sinh
6 Nhóm 38
Tín dụng đối với HSSV
trúng tuyển và các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề không phải bỏ học vì không có
khả năng đóng học phí và không có khả năng chi trả các chi phí tối thiểu như: ăn, ở, đi
lại, mua tài liệu học tập...
Chính sách tín dụng đối với HSSV là một trong các chính sách của Nhà nước
nhằm thực hiện công bằng xã hội, tạo cơ hội cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn có thể
tiếp cận với nền giáo dục ở cấp độ cao, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu của
sự nghiệp giáo dục Quốc gia.
Trước khi chưa có chính sách trên thì những gia đình khó khăn không có khả năng
cho con em mình đi học vào các trường đại học, cao đẳng, học nghề làm cho cuộc sống
gặp phải những khó khăn triền miên từ thế hệ này sang thế hệ khác. Còn các gia đình khá
giả thì con em họ con em họ lại được tiếp cận với những văn minh và khoa học mới…còn
những con em gia đình khó khăn thì không có khả năng đi học thì dễ xa vào các tệ nạn xã
hội như cờ bạc, rượu chè, ma túy…
Bên cạch đó chính sách còn có tác động tích cực về phía nhà trường tạo nguồn thu
kinh phí ổn định, tránh tình trạng nợ học phí của sinh viên. Măt khác chính sách này cũng
tạo ra tâm lý yên tâm cho HSSV có hoàn cánh khó khăn có thể tiếp tục học tập, phấn đấu
tạo chỗ đứng cho mình trong xã hội.
Chính sách này ra đời giúp lấp dần khoảng cách giữa những người giàu và nghèo,
giúp xã hội công bằng hơn, đất nước đào tạo được nhiều nhân tài hơn, giúp đấy nhanh
quá trình phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
3.2. Nhược điểm.
Bên cạnh những ưu điểm chính sách này còn rất nhiều bất cập, ngân sách Nhà
nước và các ngân hàng chính sách xã hội có đủ yêu cầu về vốn hay không đó chính là
một hạn chế của chính sách. Thủ tục không rõ ràng, rườm rà đã không xác định đúng đối
tượng, còn cho thấy việc quản lý thiếu chặt chẽ trong công tác triển khai chính sách. Việc
xác định đối tượng là con em của những hộ gia đình nghèo, những gia đình chính sách
cũng không được minh bạch hoặc đúng đối tượng nhưng cũng không thể tiếp tới nguồn
vốn ưu đãi này do chính sách không đến được với tận nơi họ sinh sống, kèm theo đó là
chính quyền địa phương cũng không nắm bắt được kịp thời chính sách này. Những đối
tượng không thuộc diện ưu đãi của chính sách này, vẫn dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn
này với mục đính khác, ảnh hưởng đến lượng cung vốn không đủ để đáp ứng kịp thời nhu
cầu cho những học sinh sinh viên thuộc diện ưu đãi.
Chính sách còn hạn chế trong việc chưa đưa ra một chế tài cụ thể cho việc thu hồi
vốn. Khả năng trả nợ khi mới ra trường, với mức lương thấp của sinh viên, học sinh là rất
khó nên nợ quá hạn khó đòi là rất cao.
7 Nhóm 38
Tín dụng đối với HSSV
III. NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH “TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HSSV”
Có thể nói chính sách ưu đãi đối với học sinh sinh viên là tin vui, là niềm hi vọng
lớn, tạo cơ hội thực sự cho gia đình và học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn có thể
tiếp tục con đường học tập của mình. Cùng với những ưu nhược điểm của chính sách.
Xét trên bình diện chung, chính sách ưu đãi cho học sinh sinh viên đã đạt được mục tiêu
đề ra: “ Sẽ không để sinh viên nghèo nghỉ học”, “cứu cánh cho sinh viên nghèo”. Theo
báo cáo của bộ tài chính và ngân hàng chính sách xã hội cho biết ngay sau khi có quyết
định đã chuyển ngay cho ngân hang chính sách 500 tỷ đồng để có nguồn cho sinh viên
vay. Sau ba tháng triển khai kể từ ngày ra quyết định nguồn vốn cấp lên đến 2500 tỷ. về
phía người cho vay tính đến cuối năm 2007 dư nợ cho vay hoc sinh sinh viên đạt 2803 tỷ
với 630.159 sinh viên đang vay. Trong đó doanh số cho vay từ ngày mùng 1 tháng 10
năm 2007 đạt 2504,6 tỷ với 596.354 học sinh sinh viên đang vay. Cơ cấu cụ thể:đại học
và cao đẳng 1930 tỷ với 425.313 học sinh sinh viên vay, trung cấp chuyên nghiệp 680 tỷ
với 157.447 học sinh sinh viên được vay, học nghề(thời hạn học trên một năm) 1689 tỷ
với 37.773 học sinh sinh viên được vay, học nghề dưới một năm 43 tỷ với 9629 học sinh
sinh viên được vay với mức vay bình quân được nâng lên từ 300.000 / tháng lên
800.000/tháng ở hiện tại, đang dự định 1,2 triệu/ tháng.
Có thể nói chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên đã thực sự đi vào cuộc
sống, nguồn vốn vay của nhà nước đã giúp hàng ngàn học sinh sinh viên có đủ kinh phí
trang trải học phí và sinh hoạt phí để theo học, giúp hàng trăm ngàn họ gia đình có điều
kiện cho con em đi học. Theo khảo sát của bộ tài chính cho biết đa số nguồn vốn sử dụng
đúng mục đích vào học tập và sinh hoạt phục vụ học tập. Sai phạm về sử dụng nguồn vốn
vay sai đối tượng rất thấp chỉ ở mức dưới 1%. Với kết quả đạt được bước đầu khẳng định
chính sách đã được thực hiện hiệu quả và thể hiện nhiều ý nghĩa to lớn.
Song song với các kết quả đạt được thì chính sách vẫn tồn tại nhiều vướng mắc
ảnh hưởng đến các mục tiêu đề ra. Vì là chính sách cho vay ưu đãi lên nguồn vốn chỉ có
một tỷ lệ nhỏ là thu nợ để tái cho vay tiếp còn chủ yếu phải được cân đối từ ngân sách
nhà nước, hàng năm cấp cho ngân hàng chính sách để cho vay. Tuy nhiên đến hết tháng 7
năm 2007 đã đạt gần 70% kế hoạch cả năm trong khi đó số lượng học sinh sinh viên
trúng tuyển vào các trường đại học cao đẳng trong cả nước tăng mạnh nên nhu cầu vay
rất lớn. Tính bình quân 20% số học sinh sinh viên trúng tuyển vào các trường ĐHCĐ có
hoàn cảnh khó khăn có nhu cầu vay vốn. Tổng nhu cầu vốn cần cho vay năm học 2007-
2008 lên 4000 tỷ trong khi đó nhu cầu trước mắt cho vay ngay đầu năm học mới tính đén
31-12-2007 là 500 tỷ trong khi kế hoạch còn lại naw2007 chỉ hơn 140 tỷ nên thiếu hụt
nguồn vốn cho vay đang đặt ra cấp bách. Mặt khác trên thực tế hiện nay khi chính sách
đưa vào thực tế có hiện tượng: “ Sinh viên ồ ạt vay tiền ưu đãi” theo “ phong trào” có
nhiều sinh viên không bỏ lỡ cơ hội “ ngàn vàng” này. Hiện tượng đua nhau vay vốn diễn
8 Nhóm 38
Tín dụng đối với HSSV
ra ồ ạt “ nhà nhà đi vay, người người đi vay”. Theo số liệu phòng đại học Bách khoa hà
nội cho biết ngày cao điểm nhà trường phải xác nhận hơn 200 trường hợp cần vay vốn.
Tình trang “ của trời cho” khó đòi diễn ra khá phổ biến. Chương trình cho sinh viên vay
vốn bắt đầu thực hiện từ năm 2003, đến tháng 7/2007 đã có 144.335 người vay vố, nhưng
đến nay mới có 47.191 người trả được nợ và tổng số dư nọ là 297 tỷ đồng. Thực tế cho
thấy những năm qua với cơ chế cho vay trực tiếp trước đây nhiều sinh viên ra trường
không có ý thức trả nợ. Khi không “đòi” được tiền từ sinh viên ngân hàng chính sách xã
hội đã lien hệ với tận gia đình theo địa chỉ mà sinh viên cung cấp nhưng rất nhiều địa chỉ
dã thay đổi hoặc có địa chỉ gia đình nhưng họ từ chối trách nhiệm thanh toán khoản nợ
vay.Thực trạng nhiều cử nhân ra trường nhiều năm vẫn thất nghiệp hoặc lương thấp là
khá phổ biến. Vì vậy nếu sinh viên vay trong suốt 5 năm học thì khoản nợ này sẽ lên tới
40 triệu đồng. Khoản nợ khổng lồ này sẽ trở thành gánh nặng với bất kỳ học sinh sinh
viên nào ra trường.
Có thể nói chính sách ưu đãi cho sinh viên là một chính sách mà Đảng và Nhà
nước quan tâm hàng đầu cho sự nghiệp giáo dục của nước nhà. Đảm bảo được công bằng
xã hội hướng tới một xã hội có nguồn nhân lực chất lượng tốt. Góp phần phát triển sự
nghiệp phát triển đất nước.
IV. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
Chính sách đưa ra được sự đồng tình của nhiều phụ huynh học sinh và ngay cả
chính bản thân sinh viên cũng hứng khởi vì có cơ hội được tiếp cận với nền giáo dục tiên
tiến. Ngay từ khi chính sách đi vào đời sống đã thể hiện được tính ưu việt của nó, bên
cạnh đó sự lạm dụng chính sách và trình độ quản lý chưa chặt chẽ đã gây ra quá sức cung
cấp vốn của Nhà nước. Để có thể khắc phục được những hạn chế của chính sách khi đi
vào thực tiễn trước hết cần có chế tài xử lý nghiêm minh các sai phạm trong quá trình
triển khai; xử lý tình trạng HSSV sử dụng vốn vay sai mục đích để mua sắm tài sản
không phục vụ mục đích học tập. Bên cạnh đó cần xác định đúng đối tượng vốn vay ưu
đãi của Ủy ban nhân dân cấp xã và phường tránh tình trạng xác định sai đối tượng. Ngân
hàng chính sách xã hội nên thông báo số tiền HSSV vay cho nhà trường được biết, cần
xây dựng phần mềm quản lý đối tượng vay vốn ưu đãi. Mặt khác có thể trừ luôn số tiền
cho vay vào tiền học phí của sinh viên tại nhà trường nơi sinh viên theo học tránh tình
trạng sử dụng sai mục đích vốn. Cần có sự liên hệ giữa nhà trường- gia đình- ngân hàng
chính sách xã hội để thu hồi được khoản vay khi hết hạn; tạo ra cơ hội việc làm cho sinh
viên khi ra trường để tránh tình trạng sinh viên ra trường thất nghiệp không xin được việc
làm dẫn đến tình trạng không trả được khoản vay
9 Nhóm 38
Tín dụng đối với HSSV
KẾT LUẬN
Trong quá trình hiện đại hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay. Chính sách “ Đào
tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực” là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước. Bởi lẽ “ Nguồn nhân lực” chính là yếu tố nội lực quan trọng của mỗi quốc gia góp
phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Chính sách “ tín dụng đối với HSSV” là
một trong những chính sách góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng tốt trong
tương lai, tạo điều kiện không những về mặt vật chất mà còn về mặt tinh thần cho sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn có thể tiếp tục đến trường. Tuy còn vứng mắc trong quá trình
thực hiện nhưng chính sách đã thực sự đi vào cuộc sống đã thể hiện được tính ưu việt
không nhưng từ phía Nhà nước, Nhà trường mà đặc biệt từ phía gia đình HSSV nghèo.
Bên cạnh đó chính sách góp phần đảm bảo được tính công bằng xã hội, thể hiện tính
nhân văn, tính nhân đạo sâu sắc. Hi vọng rằng chính sách sẽ gặt hái được nhiều thành quả
trong quá trình thực hiện tiếp theo!
10 Nhóm 38
Tín dụng đối với HSSV
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh tế công cộng; chủ biên PGS.TS. Phạm Văn Vận; khoa Kế hoạch phát
triển, trường Đại học Kinh tế Quốc Dân; NXB Thống kê.
Các website: http://www.thuvienphapluat.com
http://www.laodong.com.vn
http://vietnamnet.vn
http://www.tuoitre.com.vn
http://www.vnexpress.net
PHỤ LỤC 1
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
11 Nhóm 38
Tín dụng đối với HSSV
********
Số: 107/2006/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2006
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Đối tượng được vay vốn:
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương
đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề quy định tại Điều 2 của Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ.
Điều 2. Mục đích cho vay:
Mục đích cho vay là để trang trải một phần chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của học sinh, sinh
viên trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền nộp học phí; chi phí mua sắm sách vở,
phương tiện học tập, nghiên cứu; chi phí khác.
Điều 3. Đối tượng được vay vốn quy định tại Điều 1 Quyết định này phải có các điều kiện sau:
1. Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong Hộ gia đình có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký
tạm trú dài hạn tại địa phương nơi cho vay.
2. Học sinh, sinh viên được theo học và đang theo học hệ chính quy tập trung tại các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề có thời gian đào tạo từ 01 năm trở lên.
Điều 4. Phương thức cho vay:
Việc cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn được thực hiện theo phương thức cho vay thông qua Hộ gia đình của học sinh, sinh viên.
Hộ gia đình là người đại diện cho học sinh, sinh viên trực tiếp vay vốn, trả nợ Ngân hàng Chính
sách xã hội và có trách nhiệm, quyền lợi theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Mức vốn cho vay:
Mức vốn cho vay đối với học sinh, sinh viên do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định phù
hợp với khả năng tài chính của ngân hàng và nhu cầu vay vốn của đối tượng được vay vốn. Mức
vốn cho vay được xác định theo tháng, theo năm học và theo khoá học do Ngân hàng Chính sách
xã hội công bố.
12 Nhóm 38
Tín dụng đối với HSSV
Điều 6. Thời hạn cho vay:
1. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay vốn bắt đầu nhận
vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi) được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn
cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
2. Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay
đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên kết thúc khoá học, kể cả thời gian học sinh, sinh viên
được các trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Thời
hạn phát tiền vay được chia thành các kỳ hạn phát tiền vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy
định.
3. Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn trả món nợ đầu tiên
đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay. Thời hạn trả
nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.
Điều 7. Lãi suất cho vay:
1. Lãi suất cho vay được áp dụng theo lãi suất cho vay hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Điều 8. Hồ sơ xin vay vốn:
1. Đối tượng được vay vốn phải hoàn tất đầy đủ hồ sơ xin vay theo quy định của Ngân hàng
Chính sách xã hội như đối với cho hộ nghèo vay vốn.
2. Đối tượng được vay vốn phải có giấy xác nhận của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và dạy nghề về việc học sinh, sinh viên được theo học hoặc đang theo học tại các
trường.
Điều 9. Trình tự và thủ tục cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định bảo đảm đơn giản,
rõ ràng, dễ thực hiện.
Điều 10. Trả nợ gốc và lãi tiền vay:
1. Trong thời hạn phát tiền vay đối tượng được vay vốn chưa phải trả nợ gốc và lãi; lãi tiền vay
được tính kể từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.
Đối với số lãi tiền vay phát sinh trong thời hạn phát tiền vay, Ngân hàng Chính sách xã hội thoả
thuận với đối tượng được vay vốn để xác định kỳ hạn trả nợ trong thời hạn trả nợ.
2. Đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên trong thời hạn 6 tháng kể
từ ngày học sinh, sinh viên kết thúc khoá học.
Điều 11. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn.
1. Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc và nợ lãi đã ghi trong hợp đồng tín dụng, đối tượng được vay vốn
chưa có khả năng trả nợ và có văn bản đề nghị thì Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ.
13 Nhóm 38
Tín dụng đối với HSSV
2. Khi đến ngày phải trả hết nợ (gốc và lãi) đã ghi trong hợp đồng tín dụng, đối tượng được vay
vốn chưa có khả năng trả nợ một phần hoặc toàn bộ số nợ (cả gốc và lãi) và có văn bản đề nghị
thì Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét gia hạn trả nợ. Thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2
thời hạn trả nợ quy định tại khoản 3 Điều 6 Quyết định này.
3. Trường hợp đối tượng được vay vốn không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và
không được phép gia hạn nợ thì Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển nợ quá hạn. Ngân hàng
Chính sách xã hội kết hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp thu
hồi nợ.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định cụ thể việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và
chuyển nợ quá hạn.
Điều 12. Xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan:
Việc xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan được thực hiện theo quy định về Quy chế xử
lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan:
1. Bộ Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan quy định tiêu chí học sinh, sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn; đồng thời, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Quyết định này.
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch tín dụng bổ sung hàng năm và kế hoạch cấp
bù chênh lệch lãi suất để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập kế hoạch tín dụng cho vay học sinh sinh viên trong tổng
vốn cho vay bổ sung hàng năm cho Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện nhiệm vụ cho vay
hộ nghèo và các đối tượng chính sách và kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng
Chính sách xã hội, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trong cả nước xác
nhận cho học sinh, sinh viên được theo học và đang theo học tại các trường với thủ tục đơn giản,
nhanh chóng, thuận lợi để thúc đẩy quá trình xét duyệt cho vay.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo Ngân hàng Chính
sách xã hội xây dựng quy trình, thủ tục cho vay; thực hiện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên của Ngân hàng Chính sách xã hội.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chỉ đạo các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chính sách tín dụng đối
với học sinh, sinh viên theo đúng quy định của pháp luật và Quyết định này.
14 Nhóm 38
Tín dụng đối với HSSV
Điều 14. Tổ chức thực hiện:
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết
định số 51/1998/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về lập Quỹ tín
dụng đào tạo.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; Phan Văn Khải
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội; - Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính
phủ,các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b). A.
15 Nhóm 38
Tín dụng đối với HSSV
PHỤ LỤC 2
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 157/2007/QĐ-TTg NGÀY 27 THÁNG 9 NĂM 2007
VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phạm vi áp dụng:
Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên được áp dụng để hỗ trợ cho học sinh, sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của học sinh,
sinh viên trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở,
phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại.
Điều 2. Đối tượng được vay vốn:
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương
đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:
1. Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn
lại không có khả năng lao động.
2. Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:
- Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình
quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.
3. Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai,
hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi cư trú.
Điều 3. Phương thức cho vay:
1. Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được thực hiện theo phương thức cho vay thông
qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân
hàng Chính sách xã hội. Trường hợp học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi
cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân
hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở.
16 Nhóm 38