Chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế, nghiên cứu trường hợp tỉnh sóc trăng

  • 79 trang
  • file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
LÊ THỊ NGỌC TUYỀN
CHI TIÊU CÔNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ,
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
TỈNH SÓC TRĂNG
Chuyên ngành : Tài chính Nhà nước
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS. SỬ ĐÌNH THÀNH
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2012
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU ........ ......................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ........ ...................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........... ...........................................................................1
3. Phƣơng pháp nghiên cứu............. ..................................................................2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 3
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài................................................................. ......... 3
6. Kết cấu đề tài..................................................................................... ....... ....3
CHƢƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ CHI TIÊU CÔNG VÀ TĂNG TRƢỞNG
KINH TẾ....................................................................................................... ....4
1.1. Lý thuyết về chi tiêu công.......................................................... ................4
1.1.1. Khái niệm.................................................................................. .......4
1.1.2. Nội dung chi tiêu công.......................................................... ........ ...5
1.2. Mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trƣởng kinh tế.......... ............. ......9
1.3. Đánh giá các nghiên cứu về chi tiêu công và tăng trƣởng kinh tế ........... 14
1.4. Xây dựng mô hình lý thuyết.......................................................... .......... 21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................... ....... ...23
CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐỐI VỚI
TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG ...............24
2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội ......................................... 24
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên............................................................... ........ ...24
2.1.2. Khái quát tình hình tăng trƣởng kinh tế - xã hội...................... ......25
2.2. Tình hình chi tiêu công tỉnh Sóc Trăng ................................................ ...28
2.2.1. Quy mô chi tiêu công........................................................... ........ ..28
2.2.2. Cơ cấu chi tiêu công............................................................ ....... ...29
2.2.3. Mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trƣởng.................. ....... ....39
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................. ......... .....41
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM.......................... ....... ..........43
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................... .......... ....43
3.1.1. Kiểm định tính dừng................................................................ ....... 43
3.1.2. Kiểm định quan hệ nhân quả Granger trong mô hình đa biến (Block
causity tests)............................................................................... .................... .44
3.2. Mô hình kiểm định.................................................................................. .46
3.2.1. Mô tả dữ liệu......................................................................... ........ .47
3.2.2. Kiểm định tính dừng và xác định độ trễ................................ ....... .49
3.3. Kết quả kiểm định.......................................................................... .......... 52
3.3.1. Với biến chi tiêu công tổng thể............................................ ........ ..52
3.3.2. Với biến chi tiêu công theo cơ cấu......................................... ....... 55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3...................................................................... ......... 57
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................... ....... .58
4.1. Kết luận.................................................................................. ............... ...58
4.2. Khuyến nghị............................................................................................. 59
4.3. Kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo............................... .............. ...64
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn cao học này do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện. Đồng thời, luận văn chưa được công bố trong bất kỳ bài nghiên cứu nào.
Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
TP. HCM, ngày 15 tháng 10 năm 2012
Tác giả
Lê Thị Ngọc Tuyền
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý
báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin trân trọng
cảm ơn Thầy Sử Đình Thành đã tận tâm hướng dẫn và góp ý cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Cảm ơn các anh chị học viên Cao học Tài chính Nhà nước Khóa 18 đã
đóng góp ý kiến để tôi hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài chính, Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng đã
hỗ trợ tôi trong việc tìm và thu thập số liệu.
Cuối cùng, xin cảm ơn Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng, tập thể cơ quan và gia
đình đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Lê Thị Ngọc Tuyền
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
TRANG
Bảng 2.1. Quy mô chi tiêu công tỉnh Sóc Trăng..................................................29
Bảng 2.2. Cơ cấu chi tiêu công tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2001-2010.................38
Bảng 2.3. Khảo sát chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế tỉnh Sóc Trăng............39
Bảng 3.1. Số liệu các biến của mô hình...............................................................47
Bảng 3.2. Kết quả kiểm định tính dừng...............................................................50
Bảng 3.3. Kiểm định tính ổn định........................................................................52
Bảng 3.4. Kết quả kiểm định quan hệ Granger trong mô hình Var.....................53
Bảng 3.5. Kiểm định loại trừ độ trễ.....................................................................54
Bảng 3.6. Tiêu chí lựa chọn độ trễ mô hình Var.................................................54
Bảng 3.7. Tiêu chí lựa chọn độ trễ mô hình Var.................................................55
Bảng 3.8. Kết quả kiểm định quan hệ Granger trong mô hình Var.....................56
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TRANG
Hình 1.1. Quy mô chính phủ và đường cong tăng trưởng...................................13
Hình 2.1. Động thái tăng trưởng kinh tế của tỉnh từ 1992-2012..........................28
Hình 2.2. Chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế tỉnh Sóc Trăng...........................40
Hình 3.1. Các nghiệm của mô hình Var...............................................................51
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Chi tiêu công không phải là vấn đề mới mẽ, mà đây đã là vấn đề gây
tranh cãi từ rất lâu. Có nhiều học giả cho rằng mở rộng chi tiêu công sẽ thúc
đẩy tăng trưởng, nhưng những học giả khác không đồng tình mà cho rằng
tăng quy mô chi tiêu công ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng. Và thực sự
giữa chi tiêu công và tăng trưởng có tồn tại mối quan hệ hay không? Tác giả
nhận thấy đây là vấn đề bức thiết hiện nay và muốn giải đáp những vấn đề
trên. Chính vì điều đó đã thôi thúc tác giả đào sâu tìm hiểu thông qua đề tài:
“Chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế, nghiên cứu trường hợp tỉnh Sóc
Trăng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mô hình nghiên cứu được thiết kế từ hàm sản xuất tổng quát. Trong đó
chi tiêu công (được phân tích theo góc độ tổng thể và theo cơ cấu), đầu tư tư
nhân, lao động và độ mở thương mại được xem là các nhân tố đầu vào. Mục
đích chính của luận văn là đánh giá mối quan hệ nhân quả giữa đầu tư công và
tăng trưởng kinh tế trong mô hình đa biến. Luận văn có các câu hỏi nghiên
cứu chính:
- Trong phạm vi địa phương, chi tiêu công có đóng góp đến tăng trưởng
kinh tế hay ngược lại tăng trưởng kinh tế có làm gia tăng quy mô chi tiêu
công hay không?
- Cấu trúc chi tiêu công tác động đến tăng trưởng kinh tế địa phương
như thế nào và ngược lại?
- Hàm ý chính sách chi tiêu công với nghiên cứu điển hình của tỉnh Sóc
Trăng được rút ra trong nghiên cứu là gì?
2
3. Phương pháp nghiên cứu:
Trước tiên, dựa vào hàm sản xuất tân cổ điển và bằng phương pháp
hạch toán tăng trưởng, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu gồm các biến
như tăng trưởng kinh tế, chi tiêu công, đầu tư tư nhân, độ mở thương mại và
tăng trưởng lao động bình quân, bởi vì về lý thuyết các biến này có quan hệ
mật thiết với tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, có nhiều công trình thực nghiệm
cũng đã sử dụng các biến này để nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế.
Tiếp theo, tác giả thực hiện kiểm định quan hệ nhân quả giữa chi tiêu
công và tăng trưởng kinh tế bằng việc tách chi tiêu công thành hai biến là chi
tiêu công tổng thể và chi tiêu công theo cơ cấu.
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả ứng dụng kiểm định quan
hệ nhân quả Granger vào mô hình để xử lý dữ liệu chuỗi thời gian thu thập
được trong khoảng thời gian từ 1992 đến 2011. Trong mô hình nghiên cứu,
các biến độc lập là yếu tố đầu vào đối với sản lượng (GDP). Tuy nhiên, lý
thuyết cho thấy các biến này có sự tương tác lẫn nhau, nghĩa là có sự phản hồi
giữa các biến. Sims (1980) cho rằng, nếu tồn tại quan hệ đồng thời giữa một
số biến thì các biến này hoàn toàn có vai trò như nhau, không có sự phân biệt
giữa biến nội sinh và ngoại sinh. Sims đã đưa ra mô hình tự hồi quy Var,
trong mô hình, mỗi tập hợp các biến được hồi quy dựa trên giá trị quá khứ của
bản thân nó và giá trị quá khứ của các biến khác. Mối quan hệ của các biến
được gắn kết với nhau bởi vì đưa vào độ trễ của các biến trong mỗi phương
trình cũng như sự mở rộng tương quan trong số các “nhiễu trắng” của các
phương trình khác nhau. Một trong những sử dụng phổ biến của mô hình Var
là kiểm định nhân quả giữa các biến. Một biến yt được cho là quan hệ
Granger (1969) được gây ra bởi biến wt giúp để cải thiện sự dự báo của biến
yt. Kiểm định Granger trong mô hình hai biến có thể bị chệch do bỏ sót các
biến. Do vậy, kiểm định một khối biến ngoại sinh hay còn gọi là kiểm định
Granger trong mô hình đa biến sẽ rất hữu ích trong việc khám phá sự kết hợp
của các biến.
3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: tác động của chi tiêu công đối với tăng trưởng
kinh tế trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Phạm vi nghiên cứu: được thực hiện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng trong
giai đoạn từ năm 1992 đến 2011.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Tác động của chi tiêu công đối với tăng trưởng kinh tế còn là vấn đề
gây tranh luận, luận văn góp phần khẳng định thêm minh chứng thực nghiệm
về tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Luận văn đề xuất các gợi ý chính sách để làm nguồn tham khảo đối với
công tác hoạch định chính sách của tỉnh.
Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các học viên về lĩnh vực chi tiêu
công và tăng trưởng kinh tế.
6. Kết cấu đề tài:
Đề tài được thiết kế thành 4 chương như sau:
Chương 1: Lý thuyết về chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế.
Chương 2: Khảo sát tác động của chi tiêu công đối với tăng trưởng
kinh tế trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Chương 3: Phân tích thực nghiệm.
Chương 4: Kết luận và khuyến nghị.
4
CHƯƠNG 1:
LÝ THUYẾT VỀ CHI TIÊU CÔNG
VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1. Lý thuyết về chi tiêu công:
1.1.1. Khái niệm:
Chi tiêu công là các khoản chi được thực hiện bởi nhà nước và các cơ
quan của nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa công (Valentino Piana,
2001). Chi tiêu công là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan gắn liền với
sự tồn tại của nhà nước. Qua các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội, quan điểm
về chi tiêu công cũng đã được thay đổi nhất định. Trong thời kỳ chủ nghĩa tư
bản tự do cạnh tranh, theo các nhà kinh tế học cổ điển, chi tiêu công là chi
tiêu của cơ quan pháp nhân công quyền (Lê Đình Chấn, 1974). Khái niệm chi
tiêu công của các nhà kinh tế cổ điển hoàn toàn là dựa vào ý niệm pháp lý:
nhà nước và các cơ quan nhà nước là các pháp nhân công quyền. Trong khi
đó các nhà kinh tế hiện đại cho rằng, trong nền kinh tế thị trường hiện đại, chi
tiêu công là công cụ tài chính của nhà nước để trang trải và đảm bảo các hoạt
động của bộ máy quản lý, giữ gìn an ninh, trật tự xã hội và quốc phòng; can
thiệp vào các hoạt động kinh tế nhằm ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, bảo
vệ lợi ích chung cho các chủ thể trong xã hội. Theo quan điểm của các nhà
kinh tế hiện đại thì chi tiêu công được khái niệm hoàn toàn dựa vào ý niệm về
kinh tế xã hội, đó là: quyền lực, ảnh hưởng của nhà nước và các cơ quan công
quyền đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội (Sử Đình Thành, 2012).
5
Chi tiêu công có các vai trò quan trọng sau đây (Valentino piana, 2001):
* Đóng góp đến tổng cầu thực tế của xã hội;
* Tạo ra lực đẩy hợp tác giữa khu vực công và tư lên nền tảng kinh tế
với mục đích tăng trưởng và ổn định kinh tế;
* Cung cấp hàng hóa công cho xã hội và người dân;
* Gia tăng ngoại tác tích cực đối với nền kinh tế - xã hội;
Nguồn tài trợ chi tiêu công thông qua:
* Nguồn thu từ thuế và lệ phí, và
* Vay nợ trong nước và ngoài nước.
1.1.2. Nội dung chi tiêu công:
Chi tiêu công diễn ra trên phạm vi rộng, dưới nhiều hình thức. Trong
quản lý tài chính, chi tiêu công được chia làm hai nội dung chi lớn: Chi
thường xuyên và chi đầu tư phát triển (Sử Đình Thành, 2012).
(i) Chi thường xuyên:
Đây là khoản chi cho yếu tố con người, chi cho việc quản lý và các hoạt
động thường xuyên của khu vực công. Các khoản chi thường xuyên thường
được tập hợp theo từng lĩnh vực và nội dung chi, bao gồm các nhóm chi cơ
bản sau:
* Chi sự nghiệp văn hóa - xã hội: gồm có chi sự nghiệp giáo dục, đào
tạo; chi sự nghiệp y tế; chi sự nghiệp văn hóa – thông tin; chi sự nghiệp thể
dục thể thao; chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình; chi sự nghiệp khoa học,
công nghệ và môi trường; chi sự nghiệp xã hội và các khoản chi sự nghiệp
văn hóa xã hội khác.
* Chi sự nghiệp kinh tế của nhà nước: đây là các khoản chi cho hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển
sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế - xã hội và tạo điều kiện cho các ngành
kinh tế hoạt động và phát triển một cách thuận lợi. Mục đích hoạt động của
6
đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải là kinh doanh lấy lãi, do vậy ngân sách
nhà nước cần dành một khoản chi đáp ứng cho hoạt động của các đơn vị này.
Chi sự nghiệp kinh tế bao gồm:
· Chi sự nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp thủy lợi, sự nghiệp ngư nghiệp,
sự nghiệp lâm nghiệp, sự nghiệp giao thông, sự nghiệp kiến thiết thị chính và
sự nghiệp kinh tế công cộng khác.
· Chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính các cấp.
· Chi về bản đồ, đo đạc cắm mốc biên giới, đo đạc lập bản đồ và lưu trữ
hồ sơ địa chính.
· Chi định canh, định cư và kinh tế mới.
* Chi quản lý hành chính nhà nước: là các khoản chi cho hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung
ương đến địa phương.
* Chi quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội: gồm các khoản chi
cho các hoạt động của hệ thống chính trị nhằm bảo vệ an ninh quốc phòng và
trật tự an toàn xã hội.
* Chi khác: gồm các khoản chi theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm của chi thường xuyên:
· Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên thường
được phân bổ tương đối đều giữa các tháng trong quý, giữa các quý trong năm
và giữa các năm trong kỳ kế hoạch.
· Việc sử dụng kinh phí thường xuyên được thực hiện thông qua hai
hình thức cấp phát thanh toán và cấp tạm ứng. Cũng như các khoản chi khác
của ngân sách nhà nước, việc sử dụng kinh phí thường xuyên phải đúng mục
đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
· Chi thường xuyên chủ yếu chi cho yếu tố con người, sự việc nên nó
không làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.
7
· Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể
như chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh
tế mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị – xã hội, từ đó thúc đẩy sự phát
triển bền vững của đất nước.
Với đặc điểm trên cho thấy chi thường xuyên có ảnh hưởng rất quan
trọng đến đời sống kinh tế - xã hội của một quốc gia.
Vai trò của chi thường xuyên:
Chi thường xuyên có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của ngân
sách nhà nước. Thông qua chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước duy
trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước; đảm
bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất lớn trong
việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo
điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường
xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn ngân sách nhà nước để chi
cho đầu tư phát triển, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, nâng cao niềm tin của
người dân vào vai trò quản lý điều hành của nhà nước.
Trong giai đoạn hiện nay, ngân sách nhà nước đóng vai trò rất quan
trọng, bảo đảm cho nhà nước thực hiện chức năng và nhiệm vụ duy trì quyền
lực nhà nước – là công cụ điếu tiết vĩ mô nền kinh tế, cung cấp kinh phí để
đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư các ngành then chốt, tạo môi trường cho các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển, đầu tư chống ô nhiễm
môi trường, tài trợ cho các hoạt động xã hội, chống lạm phát… Do vậy, việc
quản lý và sử dụng chi thường xuyên đúng đối tượng, đúng mục đích sẽ đem
đến hiệu quả thiết thực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
8
(ii) Chi đầu tư phát triển:
Trong cơ chế thị trường, với chức năng quản lý kinh tế, nhà nước sử
dụng công cụ ngân sách nhà nước để phân phối các nguồn lực tài chính cho
sự phát triển của lĩnh vực sản xuất kinh doanh và ngành kinh tế quốc dân. Chi
đầu tư phát triển được thực hiện chủ yếu từ ngân sách trung ương và một bộ
phận ngân sách địa phương. Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư có liên quan
đến sự tăng trưởng quy mô vốn đầu tư của nhà nước và quy mô vốn trên toàn
xã hội. Mục tiêu của đầu tư phát triển là đầu tư vào khu vực sản xuất, đầu tư
vào cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, làm thay đổi cơ cấu kinh tế - xã hội của đất
nước. Kết quả của các khoản chi đầu tư phát triển là tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế, làm tăng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo ra cơ sở vật
chất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Sử Đình Thành, 2012).
Xét theo mục đích chi đầu tư phát triển bao gồm:
* Chi xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:
Đây là khoản chi lớn của nhà nước nhằm phát triển kết cấu hạ tầng, đảm bảo
các điều kiện cần thiết cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng là khoản chi đầu tư xây dựng các công trình giao thông,
bưu chính viễn thông, điện lực, năng lượng, các ngành công nghiệp cơ bản,
các công trình trọng điểm phát triển văn hóa xã hội…
* Đầu tư, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn cổ phần,
góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham
gia của nhà nước: Thông qua các khoản chi này nhà nước can thiệp vào nền
kinh tế bằng việc nắm những ngành quan trọng, chủ yếu và có quy mô lớn để
dẫn dắt nền kinh tế theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đảm
bảo vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước. Nhà nước đầu tư vào
những ngành quan trọng có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng ổn định của nền
kinh tế, an ninh quốc phòng và các doanh nghiệp có tính chất công ích.
9
* Chi hỗ trợ các quỹ hỗ trợ phát triển: Đây là các khoản chi của ngân
sách nhà nước góp phần tạo lập quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện việc hỗ trợ
vốn cho các dự án đầu tư phát triển thuộc các ngành nghề ưu đãi và các vùng
khó khăn theo quy định của chính phủ, nhằm phát triển sản xuất, đảm bảo cân
đối giữa các ngành, các vùng trong cả nước. Khoản chi này hình thành vốn
điều lệ của quỹ và có thể chi để bổ sung vốn hàng năm khi cần thiết. Thông
qua hoạt động của quỹ hỗ trợ phát triển góp phần từng bước chuyển dần hình
thức cấp phát của ngân sách nhà nước cho đầu tư sang hình thức tín dụng đầu
tư ưu đãi, nhằm nâng cao trách nhiệm của người sử dụng vốn và hiệu quả sử
dụng vốn.
* Chi dự trữ nhà nước: Đây là các khoản chi hình thành nên quỹ dự trữ
nhà nước nhằm mục đích dự trữ những vật tư, thiết bị, hàng hóa chiến lược
phòng khi nền kinh tế gặp những biến cố bất ngờ về thiên tai, địch họa… đảm
bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định.
1.2. Mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế:
Mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế đã trải qua nhiều
cuộc tranh cãi giữa các học giả. Mà vai trò cơ bản của chính phủ là thực thi
hai chức năng cơ bản về đảm bảo an ninh quốc phòng và cung cấp hàng hóa
công, nhằm để giảm thiểu rủi ro về tội phạm, đảm bảo đời sống, giữ gìn tài
sản người dân và bảo vệ lãnh thổ quốc gia tránh sự xâm lược từ bên ngoài.
Trong đó, việc cung cấp hàng hóa công chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực
như: quốc phòng, giao thông, giáo dục, y tế, điện lực… Do đó, các học giả
Abdullah (2000), Al-Yousif Y (2000) lập luận rằng, tăng chi tiêu công vào cơ
sở hạ tầng kinh tế xã hội sẽ khuyến khích tăng trưởng kinh tế và tăng chi tiêu
công vào lĩnh vực y tế và giáo dục sẽ làm tăng hiệu suất lao động, dẫn đến
gia tăng sản lượng quốc gia. Đồng thời, chi tiêu công vào cơ sở hạ tầng như
đường xá, truyền thông, điện lực… sẽ làm giảm chi phí sản xuất, làm tăng đầu
10
tư tư nhân và tăng lợi nhuận của các công ty, vì vậy mà thúc đẩy tăng trưởng.
Cùng ủng hộ quan điểm này có các lý thuyết của các học giả Ranjan KD,
Sharma C (2008) và Cooray A (2009) cho rằng, việc mở rộng chi tiêu chính
phủ sẽ góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, một số học giả khác như Laudau D (1986), Barro R (1991),
Engen EM, Skinner (1992), Folster S, Henrekson M (2001) không ủng hộ
quan điểm cho rằng tăng chi tiêu công sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thay
vào đó, họ cho rằng tăng chi tiêu chính phủ có thể làm suy giảm hiệu suất
tổng thể của nền kinh tế. Bởi vì, với nỗ lực tăng chi tiêu, chính phủ có thể
tăng nguồn thu thuế hoặc vay nợ. Mà thuế thu nhập cao hơn sẽ không khuyến
khích cá nhân làm việc nhiều giờ hơn ngay cả vấn đề tìm việc làm cho mình,
điều này sẽ làm giảm thu nhập quốc gia. Trong bối cảnh đó, thuế lợi tức cao
hơn có xu hướng làm tăng chi phí sản xuất và làm giảm chi đầu tư cũng như
làm giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp. Hơn nữa, nếu chính phủ tăng nợ
vay (nhất là vay từ ngân hàng) để tài trợ chi tiêu, dẫn đến việc cạnh tranh gay
gắt với khu vực tư (chèn lấn), vì vậy làm giảm đầu tư tư nhân. Bên cạnh đó, vì
muốn để lại dấu ấn và mong muốn duy trì quyền lực của mình, các chính trị
gia và các quan chức chính phủ có khuynh hướng tăng chi tiêu để đầu tư vào
các dự án kém hiệu quả hoặc đầu tư vào các dự án mà khu vực tư làm sẽ hiệu
quả hơn. Do đó, chính phủ đôi lúc tạo ra sự phân bổ sai nguồn lực gây nên sự
cản trở đối với tăng trưởng sản lượng quốc gia. Vì vậy, các học giả trên đã
nhận định rằng, chi tiêu chính phủ lớn có tác động tiêu cực tới tăng trưởng
kinh tế.
Thực sự về lý thuyết, mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng
trưởng kinh tế vẫn còn mơ hồ, chưa đi đến sự thống nhất mà vẫn còn tranh
luận gay gắt về vai trò chi tiêu công đối với tăng trưởng kinh tế. Nổi bật là sự
tranh luận về gánh nặng tài chính mà chính phủ áp đặt lên công chúng và nền
11
kinh tế. Tiền đề cho sự tranh luận này dựa trên hai khía cạnh: (i) ngân sách
càng lớn thì gánh nặng tài chính áp đặt lên nền kinh tế càng lớn; và (ii) khu
vực tư sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn chính phủ, nền kinh tế trở nên đánh
đổi giữa hai khu vực (Sử Đình Thành, 2012).
Các quan điểm ủng hộ chính phủ lớn hơn tranh luận rằng, trong nền
kinh tế chính phủ thực hiện các chương trình cung cấp hàng hóa công có giá
trị, từ đó tác động đến tổng sản lượng thông qua sự tác động với khu vực tư
nhân. Phát triển cơ sở hạ tầng, loại bỏ hay điều tiết các ngoại tác sẽ tạo điều
kiện cho các hoạt động kinh tế và cải thiện sự phân bổ nguồn lực, hoặc các
khoản thanh toán chuyển giao cũng giúp duy trì sự hài hòa của xã hội cũng
như làm gia tăng hiệu suất lao động. Các học giả (Abdullah, 2000; Al -
Yousif Y, 2000; Ranjan KD, 2008; Cooray A, 2009) đã kết luận rằng sự mở
rộng chi tiêu công đóng góp tích cực đến tăng trưởng kinh tế (Sử Đình Thành,
2012).
Tuy nhiên các quan điểm ủng hộ chính phủ nhỏ hơn cho rằng chính phủ
càng lớn thì càng nhiều nguồn lực bị phân phối bởi lực lượng chính trị hơn
lực lượng thị trường; có ba yếu chính cho thấy hiệu ứng tăng trưởng trở nên
yếu ớt và tiêu cực. Thứ nhất, càng mở rộng khu vực công để thực thi các
chính sách tăng trưởng sẽ làm thâm hụt ngân sách nhà nước trầm trọng hơn.
Trong nỗ lực gia tăng tài trợ chi tiêu công, chính phủ có thể lựa chọn gia tăng
thuế và vay nợ. Đánh thuế cao sẽ gây tổn thất xã hội (Deadweight lost) bởi
thuế tạo ra gánh nặng thu nhập và làm thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dùng.
Vay nợ để tài trợ chi tiêu công có thể làm gia tăng lãi suất trên thị trường vốn.
Kết quả là vay nợ gây ra hiện tượng chèn lấn đầu tư khu vực tư nhân dẫn đến
thuế trong tương lai tăng cao. Thực tế có nhiều nghiên cứu đã minh chứng chi
tiêu công lớn lại gây ra hiệu ứng âm đối với tăng trưởng kinh tế (Laudau D,
1986; Barro R, 1991; Engen EM, 1991; Folster S, 2001). Thứ hai, bởi vì
12
chính phủ gia tăng quy mô so với khu vực thị trường thì làm cho tiền lời sẽ bị
thu hẹp dần. Giả sử ban đầu chính phủ chỉ tập trung vào các chức năng được
cho là thích hợp (như bảo vệ quyền tài sản cá nhân, cung cấp hệ thống pháp
luật, phát triển hệ thống tiền tệ, cung cấp an ninh quốc phòng,…), bằng việc
thực hiện tốt các chức năng của mình, chính phủ sẽ cung cấp khuôn khổ cho
sự vận hành có hiệu quả của thị trường và vì thế làm gia tăng tăng trưởng kinh
tế. Khi mở rộng sự can thiệp vào khu vực khác, chẳng hạn như cung cấp cơ sở
hạ tầng, giáo dục thì chính phủ vẫn cải thiện khả năng hoạt động và thúc đẩy
thị trường phát triển. Mặc dù khu vực tư nhân đã thể hiện khả năng của nó
trong việc cung cấp các loại hàng hóa này có hiệu quả. Tuy nhiên, nếu như sự
mở rộng của chính phủ cứ tiếp tục thì chi tiêu công ngày càng chuyển vào các
hoạt động có hiệu suất càng kém. Cuối cùng là, khi chính phủ trở nên lớn hơn
và thực hiện nhiều hoạt động không thích hợp thì càng làm cho mức sinh lợi
đồng vốn giảm và tăng trưởng kinh tế chậm lại. Điều này có thể xảy ra khi
chính phủ tham gia vào cung cấp các loại hàng hóa tư nhân mà lợi ích tiêu
dùng chỉ mang lại cho cá nhân (lương thực, nhà ở, dịch vụ y tế,… cũng thuộc
vào nhóm loại này). Không có lý do nào kỳ vọng chính phủ sẽ phân phối hoặc
cung cấp các loại hàng hóa như thế mà có hiệu quả so với khu vực thị trường
(James Gwartney et, Al, 1998). Cuối cùng là, tiến trình chính trị ít năng động
hơn so với thị trường. Chi tiêu càng nhiều làm xói mòn tăng trưởng kinh tế
bởi sự chuyển giao thêm nguồn lực từ khu vực sử dụng hiệu quả nhất của nền
kinh tế sang khu vực chính phủ - nơi sử dụng kém hiệu quả hơn. Vì chính phủ
thiếu thông tin trong việc ra quyết định chính sách, đồng thời do các nhà
chính trị theo đuổi những lợi ích riêng nên ra quyết định chính sách phân bổ
sai nguồn lực và gây cản trở tăng trưởng kinh tế. Lý thuyết của Kiskanen
(1971) cho rằng đội ngũ công chức trong khu vực công có khuynh hướng tối
đa hóa ngân sách để tối đa hóa lợi ích riêng của họ. Hệ quả là, hàng hóa cung
13
cấp không đáp ứng được nhu cầu tối ưu của xã hội nhưng bộ máy khu vực
công ngày càng phình to (Sử Đình Thành, 2012).
Tóm lại, sự cung cấp hàng hóa công của chính phủ có thể cung cấp một
khuôn khổ dẫn đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, khi quy mô chính phủ tiếp
tục tăng lên thì: (i) gây ra các hiệu ứng không khuyến kích tư nhân phát triển
do tăng thuế và vay nợ; (ii) làm thu hẹp mức sinh lợi khu vực tư; (iii) và làm
chậm tiến trình phục hồi tăng trưởng. Cuối cùng, các yếu tố này sẽ chi phối và
chi tiêu biên của chính phủ sẽ gây hiệu ứng âm lên tăng trưởng kinh tế. Hình
1.1 miêu tả mối quan hệ giữa quy mô chính phủ và tăng trưởng kinh tế với giả
thuyết là chính phủ thực hiện các hoạt động dựa vào tỷ suất sinh lợi của nó.
Khi quy mô chính phủ được đo lường theo chiều dài trục hoành, mở rộng, ban
đầu tăng trưởng kinh tế được đo lường theo trục tung, gia tăng. Phạm vi từ
điểm A đến điểm B của đường cong minh chứng trạng thái này. Khi chính
phủ tiếp tục gia tăng tỷ phần quy mô so với GDP thì chi tiêu công sẽ chuyển
vào các hoạt động kém hiệu suất và phản tác dụng, dẫn đến tăng trưởng kinh
tế bị thu hẹp và cuối cùng là giảm xuống. Phạm vi của đường cong vượt qua
điểm B minh họa điều này (Sử Đình Thành, 2012).
Hình 1.1: Quy mô chính phủ và đường cong tăng trưởng:
GDP(%)
B
A
0
Quy mô chính phủ (%GDP)