Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên luận văn ths
- 131 trang
- file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------
HOÀNG THỊ TRANG
CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA SINH VIÊN
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRƢƠNG THỊ KHÁNH HÀ
HÀ NỘI - 2015
1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU CẢM NHẬN HẠNH PHÚC ......6
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến hạnh phúc và cảm nhận
hạnh phúc ..............................................................................................................7
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................6
1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu ở trong nước .................................................12
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................16
1.2.1. Khái niệm hạnh phúc ..............................................................................16
1.2.2. Khái niệm cảm nhận hạnh phúc ..............................................................18
1.2.3. Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên .........................................................22
1.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên .........25
Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................29
2.1. Tổ chức nghiên cứu ......................................................................................29
2.1.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ...........................................29
2.1.2. Tiến trính nghiên cứu ..............................................................................32
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................33
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.............................................................33
2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.......................................................34
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu ...................................................................36
2.2.4. Phương pháp xử lì số liệu bằng thống kê toán học .................................36
2.2.5. Phương pháp trắc nghiệm .......................................................................38
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................42
3.1. Thực trạng cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ........................................42
3.1.1. Mức độ các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ...............42
2
3.1.2. Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc.....................................................43
3.1.3. Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội ........................................................45
3.1.4. Cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý ........................................................49
3.2. Tƣơng quan giữa các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc ......................52
3.3. So sánh cảm nhận hạnh phúc của sinh viên các nhóm .............................55
3.3.1. So sánh cảm nhận hạnh phúc của nam và nữ sinh viên ..........................55
3.3.2. So sánh cảm nhận hạnh phúc của sinh viên giữa các nhóm tuổi ............55
3.3.3. So sánh cảm nhận hạnh phúc của sinh viên giữa các khu vực sinh sống.........58
3.3.4. So sánh cảm nhận hạnh phúc của sinh viên các tỉnh ..............................59
3.4. Các yếu tố có mối quan hệ tƣơng quan với cảm nhận hạnh phúc
của sinh viên .......................................................................................................63
3.4.1. Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và sự hài lòng cuộc sống của
sinh viên ............................................................................................................63
3.4.2. Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và các nhóm cảm xúc ...............69
3.4.3. Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và một số phẩm chất cá nhân của
sinh viên ............................................................................................................75
3.4.4. Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và tính hính kinh tế gia đính của
sinh viên ............................................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................845
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................89
PHỤ LỤC .................................................................................................................93
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Trương Thị Khánh Hà - Khoa Tâm lý học - Trường Đại học Khoa
học xã hội và Nhân văn Hà Nội. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Trang
4
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn cao học này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
các Thầy (cô) trong Khoa Tâm lý học - Trường Đại Học Khoa học Xã hội và Nhân
văn – Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trính học tập và thực hiện luận văn cao học.
Tôi cũng xin trân thành cảm ơn PGS.TS Trương Thị Khánh Hà, người đã tận
tính dành nhiều thời gian quý báu để giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trính
tiến hành nghiên cứu và đóng góp những ý kiến quan trọng giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn cao học này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn trân thành đến tập thể cán bộ trường,
các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hải Phòng,
Nghệ An và Hà Giang. Đó là những người đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong suốt
quá trính tiến hành nghiên cứu thực tiễn, giúp tôi có được những số liệu quý báu để
góp phần vào việc hoàn thành luận văn cao học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những người bạn và người thân
trong gia đính tôi, những người đã ủng hộ tôi về mặt tinh thần, giúp tôi có thể hoàn
thành luận văn của mính.
Trong quá trính nghiên cứu, đề tài của tôi còn nhiều thiếu sót, tôi kình mong
nhận được sự bổ sung, đóng góp ý kiến quý giá của các Thầy (cô) giáo để đề tài của
tôi được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, tôi xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, 07 tháng 12 năm 2015
Học viên
Hoàng Thị Trang
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Mẫu phân bố theo giới tình và nhóm tuổi 31
2.2 Mẫu phân bố theo địa bàn 32
2.3 Mẫu phân bố theo nơi ở của gia đính 32
Thực trạng mức độ các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của
3.1 42
sinh viên
3.2 Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc 43
3.3 Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội 46
3.4 Cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý 49 – 50
3.5 Mối tương quan giữa các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc 53
3.6 Cảm nhận hạnh phúc của nam và nữ sinh viên 55
3.7 Mức độ hài lòng với cuộc sống và các lĩnh vực khác nhau 63 – 64
3.8 Mức độ hài lòng chung của sinh viên với cuộc sống 65
Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và sự hài lòng cuộc
3.9 68 – 69
sống
Mối tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và các nhóm cảm
3.10 71 – 72
xúc
Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và các nhóm phẩm chất
3.11 78
cá nhân của sinh viên
3.12 Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và lòng biết ơn 79
Bảng mô tả tính hính kinh tế của gia đính sinh viên so với mức
3.13 82
trung bính nơi gia đính sinh sống
Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và tính hính kinh tế của
3.14 83
gia đính sinh viên
6
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT Tên biểu đồ Trang
Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên giữa các khu vực sinh
3.1 57
sống.
3.2 Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên các tỉnh. 58
3.3 Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên giữa các nhóm tuổi 60
3.4 Mức độ hài lòng với cuộc sống và các lĩnh vực khác nhau 65
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người sinh ra khác nhau, cuộc sống của mỗi người khác biệt nhau nhưng
chúng ta đều có một tiêu chung là được hạnh phúc. Aristitle đã từng nói rằng:
“Hạnh phúc là ý nghĩa và mục tiêu của cuộc sống, là toàn bộ cùng đìch của cuộc đời
con người”. Như vậy, hạnh phúc là mục tiêu và cũng là động lực thúc đẩy quan
trọng trong cuộc đời của mỗi người. Chình ví thế ngay từ thời cổ đại các nhà triết
học, tôn giáo đã đặc biệt quan tâm tới vấn đề này. Đến đầu thế kỉ 19, hạnh phúc đã
trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học như: kinh tế học, Tâm lý
học đặc biệt là Tâm lý học tìch cực – một phân ngành mới của Tâm lý học chuyên
nghiên cứu định lượng về hạnh phúc và hướng đến hỗ trợ cho con người tận hưởng
một cuộc sống tìch cực trọn vẹn.
Nhiều công trính nghiên cứu chứng minh rằng, hạnh phúc là một phương
tiện giúp mang lại thành công cao hơn. Khi nhín lại nghiên cứu về sức khởe con
người, ba nhà tâm lý học Sonja Lyubomirsky, Laura King và Ed Diener ghi nhận
“Hàng loạt các nghiên cứu cho thấy các cá nhân hạnh phúc thí thành công trong
nhiều khìa cạnh của cuộc sống như hôn nhân, bạn bè, thu nhập, sự nghiệp và sức
khỏe”. Các nghiên cứu cũng cho thấy mối quan hệ giữa hạnh phúc và thành công là
mối quan hệ tương hỗ: thành công, trong sự nghiệp và trong các mối quan hệ,
không chỉ góp phần tạo nên hạnh phúc, mà hạnh phúc cũng mở đường cho thành
công nối tiếp thành công. [33,39, 40]
Sinh viên là một đối tượng mang tình đặc thù cao, họ đang ở trong giai đoạn
chuyển tiếp từ môi trường phổ thông sang môi trường độc lập (học tập, cuộc sống)
trên đại học vừa phải trang bị một khối lượng kiến thức khổng lồ để hính thành nên
kỹ năng nghề nghiệp. Họ trải qua những chuyển biến không nhỏ trong quan niệm về
cuộc sống, nghề ngiệp, người bạn đời….của mính. Mặt khác, những thay đổi liên
tục của xã hội hiện đại đòi hỏi họ phải có sự thìch nghi cho phù hợp. Điều này gây
ra những mức độ căng thẳng cao tới các bạn sinh viên. Trên quy mô toàn nước Mỹ,
1
tỷ lệ tự tử của người trẻ từ 15-24 tuổi tăng không nhiều nhưng khá đều từ năm
2007: từ 9,6 vụ tự tử/100.000 người lên 11,1 vụ vào năm 2003. Tuy nhiên, một
khảo sát của các trung tâm tư vấn trong trường đại học cho thấy hơn một nửa những
người đến đây gặp vấn đề về tâm lý – tăng 13% chỉ trong vòng 2 năm. Lo âu và
trầm cảm hiện đang là những biểu hiện tâm thần phổ biến nhất của sinh viên đại học
– theo Trung tâm Sức khỏe tâm thần đại học ở ĐH Pennsylvania State [41]. Tại
Việt Nam, kết quả điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam năm
2008 cho thấy, trong hơn 10.000 thanh thiếu niên thí trên 73% người từng có cảm
giác buồn chán, hơn 4% từng nghĩ đến chuyện tử tự. So sánh với số liệu của cuộc
điều tra trước đó vào năm 2003 thí tỷ lệ thanh thiếu niên trải qua cảm giác buồn
chán đã tăng lên. Đặc biệt, tỷ lệ thanh thiếu niên nghĩ đến chuyện tự tử tăng lên
khoảng 30% [31]. Như vậy chúng ta có thể thấy, nếu con người nói chung và sinh
viên nói riêng có cảm giác buồn chán thí sẽ dẫn đến các hệ quả vô cùng tồi tệ.
Bên cạnh đó, cũng có một số lượng lớn các bạn sinh viên đạt được những
thành tìch cao trong học tập, có nhiều mối quan hệ chất lượng, trở thành một người
có trách nhiệm và có nhiều đóng góp cho xã hội. Trong nghiên cứu về hạnh phúc
của sinh viên đại học, Diener và Seligman tím thấy một sự khác biệt chình giữa
nhóm sinh viên hạnh phúc nhất với nhóm sinh viên khác, những người rất hạnh
phúc đã có một cuộc sống xã hội phong phú và toại nguyện. Họ dành thời gian ìt
nhất một mính, có mối quan hệ tốt với bạn bè và có một đối tác lãng mạn ở hiện tại
[29]. Và các nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng nếu cá nhân có cuộc sống hạnh phúc
thí khả năng mắc các bệnh về tinh thần như stress, trầm cảm, …là thấp hơn. Chình
ví vậy, việc nghiên cảm nhận hạnh phúc và một số yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận
hạnh phúc của sinh viên là thực sự cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Vậy làm thế
nào để sinh viên luôn có một tâm trạng thoải mái, vui vẻ, cảm thấy hạnh phúc để
hăng hái học tập, tham gia các hoạt động và vượt qua được những khó khăn là điều
không chỉ riêng sinh viên quan tâm mà các tổ chức đoàn thể nhà trường cũng đều
hướng tới. Tuy nhiên cho đến nay, ngoài các công bố về chỉ số hạnh phúc nói chung
thí chỉ có rất ìt các nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc ở Việt Nam, nhất là cảm
nhận hạnh phúc của sinh viên.
2
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Cảm
nhận hạnh phúc của sinh viên” với mong muốn tím hiểu thực trạng mức độ cảm
nhận hạnh phúc của sinh viên, các yếu tố có mối liên hệ với cảm nhận hạnh phúc.
Từ kết quả nghiên cứu thu được đề xuất một số biện pháp tác động giúp các bạn
sinh viên tăng mức cảm nhận hạnh phúc và chăm sóc sức khỏe về tinh thần.
2. Mục đích nghiên cứu
Tím hiểu thực trạng mức độ các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh
viên hiện nay và các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao cảm nhận hạnh phúc ở sinh viên nói riêng, con người nói chung.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Các mặt biểu hiện và mức độ biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên.
4. Khách thể nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được chọn là sinh viên, những người đang trực tiếp học tập
tại các trường đại học. Cụ thể là:
+ 188 sinh viên các trường Đại học tại Hà Nội (trung tâm nội thành).
+ 187 sinh viên các trường Đại học tại Hải Phòng (nội và ngoại thành).
+ 89 sinh viên Nghệ An hiện đang theo học hệ tại chức tại trường Đại học
Khoa học Xã hội & Nhân văn Hà Nội.
+ 91 sinh viên Hà Giang hiện đang theo học hệ tại chức tại trường Đại học
Khoa học Xã hội & Nhân văn Hà Nội.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên có sự tương quan với
nhau và biểu hiện ở các mức độ khác nhau.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên. Trong
đó, các yếu tố khách quan như mức sống, địa bàn sinh sống có ảnh hưởng mạnh hơn
các yếu tố chủ quan như một số phẩm chất nhân cách, các nhóm cảm xúc, lòng biết
ơn..v.v.
Sinh viên sống ở khu vực nông thôn có mức cảm nhận hạnh phúc cao hơn so
với sinh viên ở khu vực đô thị và vùng đang đô thị hóa.
3
6. Nhiêm
̣ vu ̣ nghiên cƣ́u
6.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận
Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu cảm nhận hạnh phúc của sinh viên: tổng
quan các tài liệu nghiên cứu liên quan đến cảm nhận hạnh phúc và cảm nhận hạnh
phúc của sinh viên; Xây dựng những khái niệm cơ bản như khái niệm hạnh phúc,
cảm nhận hạnh phúc, cảm nhận hạnh phúc của sinh viên, biểu hiện cảm nhận hạnh
phúc của sinh viên.
6.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn
Nghiên cứu thực trạng các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên.
Tím hiểu mối quan hệ giữa cảm nhận hạnh phúc của sinh viên với một số yếu tố
khách quan, chủ quan.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng mức cảm nhận hạnh phúc của sinh viên
hiện nay nói riêng và con người nói chung.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Có nhiều lý thuyết về cảm nhận hạnh phúc của nhiều tác giả khác nhau.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ tập trung tím hiểu cảm nhận hạnh phúc dưới
góc độ là cảm nhận hạnh phúc chủ quan (subjective – wellbeing) theo lý thuyết của
Keyes và cộng sự. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh
viên nhưng chúng tôi chỉ tập trung tím hiểu các yếu tố chủ quan như: lòng biết ơn,
quan điểm thắng thua, thái độ thù địch; Các yếu tố khách quan như: hoàn cảnh xuất
thân, địa bàn sinh sống, mức sống của gia đính sinh viên.
7.2. Giới hạn về khách thể và địa bàn
Trong điều kiện thời gian và kinh phì có hạn, đề tài chỉ điều tra sinh viên
đang theo học tại trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học Mỏ - Địa
chất, Cao đẳng Y tế Công cộng, Trung cấp giáo dục mầm non, Đại học Hàng Hải,
Đại học Hải Phòng trên địa bàn Hà Nội, Hải Phòng, Nghệ An và Hà Giang.
4
8. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, trong các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên thí mặt
nào có mức độ cao nhất?
Thứ hai, các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc có mối quan hệ với nhau
như thế nào?
Thứ ba, những yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của
sinh viên?
9. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp điề u tra bằ ng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấ n sâu
- Phương pháp sử dụng thang đo (Mental Health Continuum – Short Form)
- Phương pháp phân tić h số liê ̣u bằng thống kê toán học
10. Đóng góp mới của đề tài
Trên thế giới đã có những nghiên cứu nhất định về cảm nhận hạnh phúc nói
chung và cảm nhận hạnh phúc của sinh viên nói riêng. Tuy nhiên ở Việt Nam, hiện
có rất ìt các nghiên cứu về vấn đề này. Tím hiểu được bản chất cảm nhận hạnh phúc
của sinh viên gồm những thành tố nào. Các thành tố có mức độ, mối quan hệ như
thế nào, và các yếu tố có mối liên hệ với cảm nhận hạnh phúc của sinh viên hiện
nay sẽ góp phần nâng cao mức cảm nhận hạnh phúc cho học sinh viên nói chung cả
trong lý luận và thực tiễn.
+ Nêu lên được thực trạng về mức độ các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc,
mối tương quan giữa các mặt biểu hiện và các yếu tố khác với cảm nhận hạnh phúc
của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội, Hải Phòng.
+ Cung cấp tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
cảm nhận hạnh phúc cho sinh viên sống trong những điều kiện, môi trường khác
nhau và cho các đối tượng khác ngoài sinh viên.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU CẢM NHẬN HẠNH PHÚC
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến hạnh phúc và cảm nhận
hạnh phúc
Hạnh phúc là một vấn đề trừu tượng, nhận được nhiều sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu không chỉ ở trong lĩnh vực tâm lý học mà còn nhiều ngành khoa học
khác. Với các cách tiếp cận khác nhau, những đặc thù chuyên môn nên có nhiều
quan điểm khác nhau khi nghiên cứu hạnh phúc. Trong nghiên cứu của mính, chúng
tôi xin đi sâu vào cảm nhận hạnh phúc chủ quan nói chung và cảm nhận hạnh phúc
của sinh viên nói riêng.
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài
a. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài về hạnh phúc (happiness)
Trong những năm 1950, các nhà tư tưởng nhân văn như Carl Rogers, Erich
Fromm và Abraham Maslow đã phát triển các lý thuyết tập trung vào hạnh phúc và
những khìa cạnh tìch cực của bản chất con người. Tuy nhiên, những kết quả nghiên
cứu đầu tiên về hạnh phúc lại đến từ các ngành khoa học khác như khoa học về bộ
não, kinh tế học, xã hội học, v.v.v. Các tác giả đã tập trung chủ yếu vào các vấn đề
như: nguồn gốc của hạnh phúc, về cấu trúc và các yếu tố ảnh hưởng tới hạnh phúc
cũng như tác động của hạnh phúc đối với đời sống mỗi cá nhân.v.v.
Khi tím hiểu nguồn gốc của hạnh phúc, các nhà khoa học đã tiến hành nhiều
thì nghiệm khác nhau và chỉ ra rằng hạnh phúc xảy đến khi nhiều chất hóa học trong
cơ thể tương tác với nhau. Năm 1872, bác sỹ Camillo Golgi bắt đầu khám phá thành
phần nền tảng nhất của bộ não là neuron và đi đến kết luận chình neuron chứ không
phải tác nhân nào tạo ra cảm xúc hạnh phúc. Đến năm 1954, hai nhà phân tâm học
Janes Olds và Peter Milner đã gây chấn động khi phát hiện ra cơ chế sinh ra hạnh
phúc (nhờ thì nghiệm ngẫu nhiên): nghiên cứu cơ chế hoạt động của não chuột, hai
nhà khoa học đặt một điểm cực vào một nơi mà sau này họ phát hiện ra đó chình là
trung tâm tạo ra khoái cảm trong não. Sau khi kìch điện vào đó, đám chuột có vài
6
hành động tương tự như khi động dục. Không chỉ nhờ neuron, vài chất hóa học
trong cơ thể cũng góp phần đem lại cảm giác thỏa mãn chẳng hạn serotonin,
dopamin và chất endorphin – một morphin tự nhiên trong cơ thể. Nghiên cứu cho
thấy nếu endorphin rơi đúng vào các tế bào cảm nhận của hệ thần kinh như chía
khóa lọt đúng vào ổ, thí cảm giác hưng phấn đạt đến trạng thái cao nhất. Hạnh phúc
xuất hiện khi chình xác hơn, cảm giác hạnh phúc không đơn thuần khai sinh từ não
mà phải có sự kết hợp của các chất hóa học trong cơ thể [24,25]. Như vậy, cho đến
đầu thế kỉ thứ 19 thì các nghiên cứu về hạnh phúc chủ yếu được tập trung ở khía
cạnh sinh học, kết quả cho thấy cảm giác hạnh phúc được sinh ra từ não và có sự
kết hợp giữa các chất hóa học trong cơ thể đó là endorphin.
Tác phẩm được coi là xuất hiện sớm nhất trong nghiên cứu khoa học về hạnh
phúc là “The Science of Happiness” của một nhóm tác giả xuất bản tại London năm
1861. Năm 1909, một cuốn khác cùng tên của Henry S.vWilliams xuất bản tại New
York tiếp tục gây được sự chú ý nhất định trong giới học thuật. Từ đó, các công
trính, chuyên khảo, bài báo… có khuynh hướng nghiên cứu khoa học về hạnh phúc
đều đặn xuất hiện. Và hiện nay, hạnh phúc đã trở thành đối tượng nghiên cứu của
ngành nghiên cứu độc lập có tên gọi The Science of Happiness.
Trong phiên bản thứ 2 “Sổ tay của cảm xúc” (Handbook of Emotions, 2000 ),
nhà tâm lý học tiến hóa Leda Cosmides và John Tooby nói rằng hạnh phúc xuất
phát khi “gặp phải sự kiện tìch cực bất ngờ”. Trong phiên bản thứ 3 Sổ tay của cảm
xúc (2008), Michael Lewis nói: “hạnh phúc có thể được gợi ra bởi nhín thấy một
người quan trọng”. Theo Mark Leary, báo cáo trong tháng 11 năm 1995 vấn đề của
Tâm lý học ngày nay, “chúng tôi cảm thấy hạnh phúc nhất khi được người khác
chấp nhận và khen ngợi”. Trong một ấn bản tháng 3 năm 2009 của Tạp chì tâm lý
học tìch cực, Sara Algoe và Jonathan Haidt nói rằng hạnh phúc có thể là trạng thái
cảm xúc liên quan đến niềm vui, sự thìch thú, sự hài lòng, thỏa mãn, hưng phấn và
chiến thắng [34].
Nhà tâm lý Martin Seligman thuộc Đại học Pennsylvania được xem như là
cha đẻ của Tâm lý học tìch cực, chủ tịch hiệp hội bác sỹ tâm lý Mỹ là một trong
7
những người nhiệt thành lên tiếng đòi môn nghiên cứu về hạnh phúc phải được chú
trọng với tư cách là một khoa học liên ngành, chuyên nhiên cứu định lượng về hạnh
phúc, nhằm bổ sung, thay thế cho những lĩnh vực mà triết học, tôn giáo còn đang
giải thìch một cách rối rắm hoặc trừu tượng. Năm 1998, ông mời đến thành phố
Akumal (bang Mexico) một số nhà tâm lý hàng đầu nước Mỹ chia sẻ một mục tiêu
mới của tâm lý học: nghiên cứu hạnh phúc. Và trào lưu Tâm lý học tìch cực ra đời
vào năm đó, hướng đến sự phát triển con người, hướng đến hỗ trợ con người tận
hưởng cuộc sống tìch cực trọn vẹn. Những người thừa nhận nó đặc biệt nhấn mạnh
vào niềm tin vào một điều rằng, về bản chất con người có thể học hỏi được, cho nên
có thể dạy cho con người vươn tới hạnh phúc ra sao hay ìt nhất có thể dạy người ta
tiếp cận với hạnh phúc. Trong năm 2006, khóa học về tâm lý tìch cực của ĐH
Harvard đã trở thành lớp học phổ biến nhất trường. Để quảng bá một lĩnh vực
nghiên cứu mới, ông Seligman đã tận dụng thành quả trước đó của các trường phái
đại diện tâm lý học nhân văn là Abraham Maslow và Carl Rogers cũng như công
trính nghiên cứu của David Myers, Ed Diener and Mihaly Csikszentmihalyi. Đặc
biệt ông Seligman đã phát triển một cách sáng tạo quan điểm cảm thụ lạc quan sau
này được gọi ngắn gọn là FLOW, do Csikszentmihalyi đề xuất trước đó khá lâu.
Theo lý thuyết FLOW, điều kiện để đạt tới sự mãn nguyện bền vững là việc
tham gia vào các hoạt động hơi khó khăn một chút nhằm mục đìch chống lại cảm
giác nhàm chán và đơn điệu, nhưng đồng thời lại không khó đến mức vượt quá khả
năng của một cá nhân cụ thể không tạo ra cảm giác thất bại trong đời, không khiến
người ta chán nản. Hạnh phúc khi đó không phải là mục đìch tự thân mà chỉ là một
thứ sản phẩm phụ của hoạt động sáng tạo.
Theo Martin Seligman thí có 3 yếu tố ảnh hưởng đến hạnh phúc là: gen và sự
giáo dục ảnh hưởng khoảng 50% đến sự biến đổi cảm giác hạnh phúc của mỗi cá
nhân; hoàn cảnh môi trường xung quanh, thu nhập chỉ tác động khoảng 10% còn
40% những nhân tố ảnh hưởng khác đến từ cách nhín nhận và hoạt động của mỗi cá
nhân, những điều đó bao gồm: các mối quan hệ, tính bạn, công việc, liên kết trong
cộng đồng, tham gia vào thể thao và những thói quen. Tác giả cho rằng khi sinh ra
8
mỗi người đã gắn với một cấp độ hạnh phúc nào đó, do di truyền. Môi trường, ý chì
bản thân chỉ làm thay đổi mức độ hạnh phúc xung quanh cấp độ hạnh phúc ban đầu.
Quan điểm này phù hợp với quan điểm của phó GS Bruce Headey từ học viện
Melbourne thuộc đại học Melbourne: “Yếu tố di truyền chỉ tác động khoảng 50%
cảm giác hạnh phúc của con người. Các yếu tố ngoại cảnh khác có ảnh hưởng ở
mức độ tương đương.”. Vào năm 1996, với lý thuyết tiến hóa, thuyết di truyền các
Giáo sư của ĐH bang Minnesot là David Lykken và Auke Tellegen, những người
thuộc nhóm nghiên cứu tâm lý học các cặp song sinh có gen di truyền giống hệt
nhau tức là sinh đôi cùng 1 trứng nhưng bị tách rời nhau ngay khi sinh và được nuôi
dạy trong những điều kiện môi trường khác nhau dã công bố kết quả nghiên cứu của
mính về vấn đề di truyền hạnh phúc. Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với quan
điểm của Martin Seligman và Bruce Headey, nói chung việc chúng ta có hạnh phúc
hay không là do gen di truyền quyết định. Hai ông cho rằng 44 – 55% cảm giác hài
lòng của con người thường được quyết định bởi “điểm chuẩn hạnh phúc” vốn có
gen di truyền chi phối. Trong khi đó mức thu nhập, tính trạng hôn nhân, lòng tin tôn
giáo hay nền tảng giáo dục… tức là ngoài yếu tố di truyền lại chỉ ảnh hưởng với
một tỉ lệ không lớn so với những nhân tố di truyền. Kết luận này tuy bị nhiều người
nghi ngờ nhưng đã góp phần kìch thìch nhữnng nghiên cứu sâu thêm về vai trò của
gen di truyền. Michael Cunningham, GS Đại học Louisville, Kentucky, Mỹ đã có
một nghiên cứu chứng minh rằng, nhiều người có điểm chuẩn hạnh phúc thấp và rất
thấp, nhưng trong hoạt động xã hội vẫn có thể đạt tới một nấc thang hạnh phúc cao
hơn [35,36,37].
Như vậy, đến thế kỉ 20 “Hạnh phúc” mới được tâm lý học quan tâm một
cách thìch đáng, đặc biệt là Tâm lý học tìch cực – một phân ngành mới của Tâm lý
học chuyên nghiên cứu định lượng về hạnh phúc và hướng đến hỗ trợ cho con
người tận hưởng một cuộc sống tìch cực trọn vẹn. Theo Martin Seligman và Bruce
Headey, David Lykken và Auke Tellegen gen di truyền ảnh hưởng khoảng 50% đến
sự biến đổi cảm giác hạnh phúc cuả mỗi cá nhân; hoàn cảnh môi trường xung
9
quanh, thu nhập chỉ chiếm khoảng 10% còn 40% nhân tố ảnh hưởng khác đến từ
cách nhín nhận và hoạt động của mỗi cá nhân.
b. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài về cảm nhận hạnh phúc
(subjective well-being)
Hạnh phúc chủ quan hay cảm nhận hạnh phúc (subjectie well-being) là một
thuật ngữ được các nhà khoa học sử dụng khi nghiên cứu sâu về hạnh phúc của mỗi
cá nhân. Một trong số người có nhiều cống hiến cho việc nghiên cứu về cấu trúc,
các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc cũng như cách đánh giá, Diener cho
rằng hạnh phúc chủ quan có ba thành phần riêng biệt: sự hài lòng trong cuộc sống
(LS), cảm xúc tìch cực (PA), và tiêu cực (NA). Gần đây hơn, trong khi định nghĩa
về hạnh phúc chủ quan Diener, Suh, Lucas, và Smith cũng đã đề cập tới sự hài lòng
trong các mặt khác nhau của cuộc sống. Các nhà nghiên cứu hạnh phúc chủ quan
thường phân biệt giữa yếu tố trong nhận thức và cảm xúc của hạnh phúc chủ quan.
Theo đó, sự hài lòng trong cuộc sống và những mặt chình là những yếu tố về nhận
thức ví những yếu tố này đều dựa trên niềm tin có thể đo được (thái độ) trong cuộc
sống của người đó. Ngược lại, cảm xúc tìch cực và tiêu cực đánh giá trên yếu tố
cảm xúc trong hạnh phúc cá nhân. Cảm xúc tìch cực và tiêu cực phản ánh qua mức
độ hài lòng hay không hài lòng mà người đó đã trải qua trong cuộc sống. Tiếp đến,
Diener và các cộng sự của mính đưa ra thang đánh giá về hạnh phúc chủ quan dựa
trên sự đánh giá của mỗi người về sự hài lòng với cuộc sống nói chung và hài lòng
trong các mặt khác nhau của cuộc sống nói riêng. [12]
Đồng quan điểm với Diener, tác giả Corey L.M. Keyes (2002) cũng cho rằng
hạnh phúc chủ quan bao gồm bao gồm những biểu hiện phản ánh sự tồn tại hay biến
mất của cảm xúc tìch cực về cuộc sống. Những biểu hiện về hạnh phúc chủ quan
được xác định từ là sự nhận thức đánh giá của cá nhân về cuộc sống của mính về
các trạng thái cảm xúc về các chức năng tâm lý và xã hội của bản thân và hài lòng
với cuộc sống. Ông đề cập đến cảm nhận hạnh phúc như là một dấu hiệu của sức
khỏe tinh thần. Sức khỏe tinh thần được khái quát hóa hoạt động bằng hàng loạt các
biểu hiện của cá nhân về hạnh phúc. Theo đó, cảm nhận hạnh phúc được biểu hiện
10
trên ba mặt đó là: về mặt cảm xúc, về mặt xã hội và về mặt tâm lý. Người trưởng
thành với sức khỏe tinh thần đầy đủ có tinh thần sung mãn trong cuộc sống sẽ có
mức độ hạnh phúc cao. Khi tinh thần sung mãn họ sẽ luôn có những cảm xúc tìch
cực, hoạt động tâm lý và xã hội tốt. Người trưởng thành có tinh thần không sung
mãn sẽ là chán nản trong cuộc sống cũng có chỉ số hạnh phúc không cao. [11]
Trong một cuộc điều tra về ảnh hưởng của các đặc điểm cá nhân và vai trò
của các nguồn lực xã hội với cảm nhận hạnh phúc của một nhóm thanh thiếu niên
Nam Phi của Henriëtte S. Van Den Berg & các cộng sự, nhóm tác giả thu được kết
quả như sau:
- Có sự khác biệt trong mức độ hài lòng với cuộc sống giữa các nhóm
thanh niên Nam Phi. Trong đó: nhóm thanh niên nam da đen có mức độ
hài lòng thấp hơn một chút so với nhóm thanh niên nữ da đen và nhóm
thanh niên nam nữ da trắng.
- Hoạt động học tập, các mối quan hệ xã hội, các mối quan hệ gia đính,
sự hỗ trợ xã hội có mối quan hệ chặt chẽ tới mức độ hài lòng với cuộc
sống của thanh thiếu niên ở cả bốn nhóm (nam - nữ da trắng, nam – nữ
da đen).
Khi nghiên cứu về stress, hỗ trợ xã hội và nhận thức hạnh phúc trong sinh
viên Đại học, Keith A. King và cộng sự đã phát hiện ra rằng sự khác nhau trong
cảm nhận hạnh phúc giữa các sinh viên phụ thuộc khá lớn vào mức độ căng thẳng
và các mối quan hệ tính cảm với người xung quanh. Kết quả nghiên cứu cũng cho
biết 60,1% sinh viên có mức độ căng thẳng cao và một trong 3 kỹ thuật quản lý
căng thẳng hiệu quả mà sinh viên sử dụng đó là thường xuyên nói chuyện với một
ai đó để giải tỏa (hay nói cách khác là có một mối quan hệ tính cảm gần gũi với một
ai đó). Một trong các tác nhân gây ra căng thẳng cho sinh viên là nghề nghiệp trong
tương lai và việc học tập, tốt nghiệp đúng thời hạn. Bên cạnh đó, việc phát triển
chất lượng tính bạn, quan hệ gia đính được đánh giá là có tầm quan trọng, có thể cải
thiện mức hạnh phúc và làm giảm căng thẳng cho các bạn sinh viên tại trường Đại
học. [16]
11
Như vậy qua một số công trính nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc của các
tác giả nước ngoài, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: Hầu hết các nhà
nghiên cứu đồng quan điểm cho rằng sự hài lòng cuộc sống chình là một phần của
hạnh phúc chủ quan. Và con người có thể đo được mức độ cảm nhận hạnh phúc
dựa trên các thang điểm đánh giá về mức độ hài lòng với cuộc sống của mính. Bên
cạnh đó, thành phần cảm xúc cũng đóng vai trò quan trọng đối với hạnh phúc chủ
quan.
Riêng với đối tượng khách thể là sinh viên thí các yếu tố như: hoạt động học
tập, các mối quan hệ xã hội, các mối quan hệ gia đính, sự hỗ trợ xã hội có mối quan
hệ chặt chẽ tới mức độ hài lòng với cuộc sống. Bên cạnh đó sự khác nhau trong cảm
nhận hạnh phúc giữa các sinh viên phụ thuộc khá lớn vào mức độ căng thẳng và các
mối quan hệ tính cảm với những người xung quanh.
1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu ở trong nước
Cho đến thời điểm này, ở Việt Nam chưa có công trính nghiên cứu nào mang
tình tổng thể về cảm nhận hạnh phúc nói chung và cảm nhận hạnh phúc của sinh
viên nói riêng. Hiện chỉ mới có một số bài viết trên tạp chì được dịch từ các nghiên
cứu của nước ngoài và các bài báo đề cập đến hạnh phúc, sự hài lòng nhằm giới
thiệu một lĩnh vực mới được quan tâm của tâm lý học tìch cực, hoặc số ìt nghiên
cứu được tiến hành ở trong nước đề cập đến cảm nhận hạnh phúc của một nhómn
khách thể nhất định và các yếu tố ảnh hưởng đến nó. Tuy nhiên, đó cũng chỉ là
nghiên cứu chung trên quy mô lớn (toàn Châu Á), chưa đi sâu vào phản ánh mức độ
biểu hiện các mặt cảm nhận hạnh phúc .
Với Doh Chull Shin: “Chất lượng cuộc sống của người dân Châu Á theo
Nho giáo: Quan niệm về hạnh phúc phần 1 & phần 2”, Tạp chì Nghiên cứu con
người số 1, tác giả đặt khái niệm hạnh phúc trong bối cảnh cuộc sống một cá nhân
và sau đó để cá nhân đánh giá hạnh phúc của bản thân theo tiêu chuẩn của chình
họ. Chull Shin xác định ba yếu tố quan trọng mang lại hạnh phúc cho người dân là
sự thìch thú, sự thành đạt và sự thỏa mãn các nhu cầu cơ bản. Kết quả nghiên cứu
đi đến kết luận: trong khu vực Châu Á theo Nho giáo thí hạnh phúc không chỉ là
12
sự vui vẻ về tinh thần; nó là sự đánh giá tìch cực về cuộc sống, sự đánh giá chình
thể luận về những trải nghiệm trong cuộc sống. Nó không chỉ là sự thìch thú mà
còn là sự đạt được các mục tiêu hay sự thỏa mãn các mong muốn và nhu cầu. Và
trong 3 yếu tố thí sự thìch thú so với sự thành đạt và thỏa mãn có ý nghĩa hơn
nhiều với hạnh phúc. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy trong 4 yếu tố: thu nhập
gia đính, tính trạng hôn nhân, trính độ học vấn và mức sống thí tính trạng hôn
nhân là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới hạnh phúc, trong khi đó thu nhập gia đính là
ìt ảnh hưởng nhất. [9]
Đề tài nghiên cứu cảm nhận hạnh phúc đầu tiên tại Việt Nam được thực hiện
bởi tác giả Phan Thị Mai Hương: "Cảm nhận hạnh phúc chủ quan của người nông
dân”, Tạp chì tâm lý học số 4/8/2014, tác giả đã tiến hành khảo sát 427 đại diện gia
đính hộ nông dân tại 6 thị xã ở Hưng Yên, Sơn La, Bính Định và Thái Nguyên.
Phương pháp chình để thu thập dữ liệu trong nghiên cứu là bảng hỏi nhằm tím hiểu
về cảm giác hạnh phúc chủ quan của người nông dân về cuộc sống nói chung và
từng mặt nói riêng trong cuộc sống của mính. Tiếp đến là khảo sát khìa cạnh nào
trong cuộc sống có vai trò quan trọng hơn đối với cảm giác hạnh phúc chủ quan của
người nông dân và cảm giác này có liên quan đến yếu tố kinh tế hay không? Với
nghiên cứu này, tác giả Phan Thị Mai Hương đã rút ra một số kết luận:
Nhín một cách tổng quát, người nông dân khá hài lòng với cuộc sống của
mính cụ thể mức hài lòng với cuộc sống nói chung là gần 70%. Mặt khiến họ hài
lòng nhất là quan hệ gia đính, còn mặt ìt hài lòng nhất là địa vị của bản thân. Mức
hài lòng chung cũng như mức hài lòng riêng với từng mặt khác nhau trong cuộc
sống có sự khác biệt nhất định giữa các địa phương, giữa các nhóm mức sống, giữa
nam và nữ và giữa những người có mức học vấn khác nhau. Nghiên cứu cũng chỉ ra
sự hài lòng với công việc và với điều kiện sống của gia đính là 2 yếu tố chi phối
mạnh nhất đến sự hài lòng chung với cuộc sống của người nông dân. Trên cơ sở của
kết quả nghiên cứu tác giả nhận định để người nông dân hạnh phúc, trước hết họ
cần có công ăn, việc làm, có thu nhập, đảm bảo điều kiện sống của gia đính. Với nữ
giới, họ cần tạo điều kiện để nâng cao năng lực cá nhân; với người già, họ cần được
13
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------
HOÀNG THỊ TRANG
CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA SINH VIÊN
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRƢƠNG THỊ KHÁNH HÀ
HÀ NỘI - 2015
1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU CẢM NHẬN HẠNH PHÚC ......6
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến hạnh phúc và cảm nhận
hạnh phúc ..............................................................................................................7
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................6
1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu ở trong nước .................................................12
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................16
1.2.1. Khái niệm hạnh phúc ..............................................................................16
1.2.2. Khái niệm cảm nhận hạnh phúc ..............................................................18
1.2.3. Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên .........................................................22
1.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên .........25
Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................29
2.1. Tổ chức nghiên cứu ......................................................................................29
2.1.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ...........................................29
2.1.2. Tiến trính nghiên cứu ..............................................................................32
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................33
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.............................................................33
2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.......................................................34
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu ...................................................................36
2.2.4. Phương pháp xử lì số liệu bằng thống kê toán học .................................36
2.2.5. Phương pháp trắc nghiệm .......................................................................38
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................42
3.1. Thực trạng cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ........................................42
3.1.1. Mức độ các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ...............42
2
3.1.2. Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc.....................................................43
3.1.3. Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội ........................................................45
3.1.4. Cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý ........................................................49
3.2. Tƣơng quan giữa các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc ......................52
3.3. So sánh cảm nhận hạnh phúc của sinh viên các nhóm .............................55
3.3.1. So sánh cảm nhận hạnh phúc của nam và nữ sinh viên ..........................55
3.3.2. So sánh cảm nhận hạnh phúc của sinh viên giữa các nhóm tuổi ............55
3.3.3. So sánh cảm nhận hạnh phúc của sinh viên giữa các khu vực sinh sống.........58
3.3.4. So sánh cảm nhận hạnh phúc của sinh viên các tỉnh ..............................59
3.4. Các yếu tố có mối quan hệ tƣơng quan với cảm nhận hạnh phúc
của sinh viên .......................................................................................................63
3.4.1. Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và sự hài lòng cuộc sống của
sinh viên ............................................................................................................63
3.4.2. Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và các nhóm cảm xúc ...............69
3.4.3. Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và một số phẩm chất cá nhân của
sinh viên ............................................................................................................75
3.4.4. Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và tính hính kinh tế gia đính của
sinh viên ............................................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................845
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................89
PHỤ LỤC .................................................................................................................93
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Trương Thị Khánh Hà - Khoa Tâm lý học - Trường Đại học Khoa
học xã hội và Nhân văn Hà Nội. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Trang
4
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn cao học này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
các Thầy (cô) trong Khoa Tâm lý học - Trường Đại Học Khoa học Xã hội và Nhân
văn – Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trính học tập và thực hiện luận văn cao học.
Tôi cũng xin trân thành cảm ơn PGS.TS Trương Thị Khánh Hà, người đã tận
tính dành nhiều thời gian quý báu để giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trính
tiến hành nghiên cứu và đóng góp những ý kiến quan trọng giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn cao học này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn trân thành đến tập thể cán bộ trường,
các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hải Phòng,
Nghệ An và Hà Giang. Đó là những người đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong suốt
quá trính tiến hành nghiên cứu thực tiễn, giúp tôi có được những số liệu quý báu để
góp phần vào việc hoàn thành luận văn cao học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những người bạn và người thân
trong gia đính tôi, những người đã ủng hộ tôi về mặt tinh thần, giúp tôi có thể hoàn
thành luận văn của mính.
Trong quá trính nghiên cứu, đề tài của tôi còn nhiều thiếu sót, tôi kình mong
nhận được sự bổ sung, đóng góp ý kiến quý giá của các Thầy (cô) giáo để đề tài của
tôi được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, tôi xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, 07 tháng 12 năm 2015
Học viên
Hoàng Thị Trang
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Mẫu phân bố theo giới tình và nhóm tuổi 31
2.2 Mẫu phân bố theo địa bàn 32
2.3 Mẫu phân bố theo nơi ở của gia đính 32
Thực trạng mức độ các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của
3.1 42
sinh viên
3.2 Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc 43
3.3 Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội 46
3.4 Cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý 49 – 50
3.5 Mối tương quan giữa các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc 53
3.6 Cảm nhận hạnh phúc của nam và nữ sinh viên 55
3.7 Mức độ hài lòng với cuộc sống và các lĩnh vực khác nhau 63 – 64
3.8 Mức độ hài lòng chung của sinh viên với cuộc sống 65
Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và sự hài lòng cuộc
3.9 68 – 69
sống
Mối tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và các nhóm cảm
3.10 71 – 72
xúc
Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và các nhóm phẩm chất
3.11 78
cá nhân của sinh viên
3.12 Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và lòng biết ơn 79
Bảng mô tả tính hính kinh tế của gia đính sinh viên so với mức
3.13 82
trung bính nơi gia đính sinh sống
Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và tính hính kinh tế của
3.14 83
gia đính sinh viên
6
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT Tên biểu đồ Trang
Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên giữa các khu vực sinh
3.1 57
sống.
3.2 Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên các tỉnh. 58
3.3 Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên giữa các nhóm tuổi 60
3.4 Mức độ hài lòng với cuộc sống và các lĩnh vực khác nhau 65
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người sinh ra khác nhau, cuộc sống của mỗi người khác biệt nhau nhưng
chúng ta đều có một tiêu chung là được hạnh phúc. Aristitle đã từng nói rằng:
“Hạnh phúc là ý nghĩa và mục tiêu của cuộc sống, là toàn bộ cùng đìch của cuộc đời
con người”. Như vậy, hạnh phúc là mục tiêu và cũng là động lực thúc đẩy quan
trọng trong cuộc đời của mỗi người. Chình ví thế ngay từ thời cổ đại các nhà triết
học, tôn giáo đã đặc biệt quan tâm tới vấn đề này. Đến đầu thế kỉ 19, hạnh phúc đã
trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học như: kinh tế học, Tâm lý
học đặc biệt là Tâm lý học tìch cực – một phân ngành mới của Tâm lý học chuyên
nghiên cứu định lượng về hạnh phúc và hướng đến hỗ trợ cho con người tận hưởng
một cuộc sống tìch cực trọn vẹn.
Nhiều công trính nghiên cứu chứng minh rằng, hạnh phúc là một phương
tiện giúp mang lại thành công cao hơn. Khi nhín lại nghiên cứu về sức khởe con
người, ba nhà tâm lý học Sonja Lyubomirsky, Laura King và Ed Diener ghi nhận
“Hàng loạt các nghiên cứu cho thấy các cá nhân hạnh phúc thí thành công trong
nhiều khìa cạnh của cuộc sống như hôn nhân, bạn bè, thu nhập, sự nghiệp và sức
khỏe”. Các nghiên cứu cũng cho thấy mối quan hệ giữa hạnh phúc và thành công là
mối quan hệ tương hỗ: thành công, trong sự nghiệp và trong các mối quan hệ,
không chỉ góp phần tạo nên hạnh phúc, mà hạnh phúc cũng mở đường cho thành
công nối tiếp thành công. [33,39, 40]
Sinh viên là một đối tượng mang tình đặc thù cao, họ đang ở trong giai đoạn
chuyển tiếp từ môi trường phổ thông sang môi trường độc lập (học tập, cuộc sống)
trên đại học vừa phải trang bị một khối lượng kiến thức khổng lồ để hính thành nên
kỹ năng nghề nghiệp. Họ trải qua những chuyển biến không nhỏ trong quan niệm về
cuộc sống, nghề ngiệp, người bạn đời….của mính. Mặt khác, những thay đổi liên
tục của xã hội hiện đại đòi hỏi họ phải có sự thìch nghi cho phù hợp. Điều này gây
ra những mức độ căng thẳng cao tới các bạn sinh viên. Trên quy mô toàn nước Mỹ,
1
tỷ lệ tự tử của người trẻ từ 15-24 tuổi tăng không nhiều nhưng khá đều từ năm
2007: từ 9,6 vụ tự tử/100.000 người lên 11,1 vụ vào năm 2003. Tuy nhiên, một
khảo sát của các trung tâm tư vấn trong trường đại học cho thấy hơn một nửa những
người đến đây gặp vấn đề về tâm lý – tăng 13% chỉ trong vòng 2 năm. Lo âu và
trầm cảm hiện đang là những biểu hiện tâm thần phổ biến nhất của sinh viên đại học
– theo Trung tâm Sức khỏe tâm thần đại học ở ĐH Pennsylvania State [41]. Tại
Việt Nam, kết quả điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam năm
2008 cho thấy, trong hơn 10.000 thanh thiếu niên thí trên 73% người từng có cảm
giác buồn chán, hơn 4% từng nghĩ đến chuyện tử tự. So sánh với số liệu của cuộc
điều tra trước đó vào năm 2003 thí tỷ lệ thanh thiếu niên trải qua cảm giác buồn
chán đã tăng lên. Đặc biệt, tỷ lệ thanh thiếu niên nghĩ đến chuyện tự tử tăng lên
khoảng 30% [31]. Như vậy chúng ta có thể thấy, nếu con người nói chung và sinh
viên nói riêng có cảm giác buồn chán thí sẽ dẫn đến các hệ quả vô cùng tồi tệ.
Bên cạnh đó, cũng có một số lượng lớn các bạn sinh viên đạt được những
thành tìch cao trong học tập, có nhiều mối quan hệ chất lượng, trở thành một người
có trách nhiệm và có nhiều đóng góp cho xã hội. Trong nghiên cứu về hạnh phúc
của sinh viên đại học, Diener và Seligman tím thấy một sự khác biệt chình giữa
nhóm sinh viên hạnh phúc nhất với nhóm sinh viên khác, những người rất hạnh
phúc đã có một cuộc sống xã hội phong phú và toại nguyện. Họ dành thời gian ìt
nhất một mính, có mối quan hệ tốt với bạn bè và có một đối tác lãng mạn ở hiện tại
[29]. Và các nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng nếu cá nhân có cuộc sống hạnh phúc
thí khả năng mắc các bệnh về tinh thần như stress, trầm cảm, …là thấp hơn. Chình
ví vậy, việc nghiên cảm nhận hạnh phúc và một số yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận
hạnh phúc của sinh viên là thực sự cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Vậy làm thế
nào để sinh viên luôn có một tâm trạng thoải mái, vui vẻ, cảm thấy hạnh phúc để
hăng hái học tập, tham gia các hoạt động và vượt qua được những khó khăn là điều
không chỉ riêng sinh viên quan tâm mà các tổ chức đoàn thể nhà trường cũng đều
hướng tới. Tuy nhiên cho đến nay, ngoài các công bố về chỉ số hạnh phúc nói chung
thí chỉ có rất ìt các nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc ở Việt Nam, nhất là cảm
nhận hạnh phúc của sinh viên.
2
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Cảm
nhận hạnh phúc của sinh viên” với mong muốn tím hiểu thực trạng mức độ cảm
nhận hạnh phúc của sinh viên, các yếu tố có mối liên hệ với cảm nhận hạnh phúc.
Từ kết quả nghiên cứu thu được đề xuất một số biện pháp tác động giúp các bạn
sinh viên tăng mức cảm nhận hạnh phúc và chăm sóc sức khỏe về tinh thần.
2. Mục đích nghiên cứu
Tím hiểu thực trạng mức độ các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh
viên hiện nay và các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao cảm nhận hạnh phúc ở sinh viên nói riêng, con người nói chung.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Các mặt biểu hiện và mức độ biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên.
4. Khách thể nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được chọn là sinh viên, những người đang trực tiếp học tập
tại các trường đại học. Cụ thể là:
+ 188 sinh viên các trường Đại học tại Hà Nội (trung tâm nội thành).
+ 187 sinh viên các trường Đại học tại Hải Phòng (nội và ngoại thành).
+ 89 sinh viên Nghệ An hiện đang theo học hệ tại chức tại trường Đại học
Khoa học Xã hội & Nhân văn Hà Nội.
+ 91 sinh viên Hà Giang hiện đang theo học hệ tại chức tại trường Đại học
Khoa học Xã hội & Nhân văn Hà Nội.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên có sự tương quan với
nhau và biểu hiện ở các mức độ khác nhau.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên. Trong
đó, các yếu tố khách quan như mức sống, địa bàn sinh sống có ảnh hưởng mạnh hơn
các yếu tố chủ quan như một số phẩm chất nhân cách, các nhóm cảm xúc, lòng biết
ơn..v.v.
Sinh viên sống ở khu vực nông thôn có mức cảm nhận hạnh phúc cao hơn so
với sinh viên ở khu vực đô thị và vùng đang đô thị hóa.
3
6. Nhiêm
̣ vu ̣ nghiên cƣ́u
6.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận
Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu cảm nhận hạnh phúc của sinh viên: tổng
quan các tài liệu nghiên cứu liên quan đến cảm nhận hạnh phúc và cảm nhận hạnh
phúc của sinh viên; Xây dựng những khái niệm cơ bản như khái niệm hạnh phúc,
cảm nhận hạnh phúc, cảm nhận hạnh phúc của sinh viên, biểu hiện cảm nhận hạnh
phúc của sinh viên.
6.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn
Nghiên cứu thực trạng các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên.
Tím hiểu mối quan hệ giữa cảm nhận hạnh phúc của sinh viên với một số yếu tố
khách quan, chủ quan.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng mức cảm nhận hạnh phúc của sinh viên
hiện nay nói riêng và con người nói chung.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Có nhiều lý thuyết về cảm nhận hạnh phúc của nhiều tác giả khác nhau.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ tập trung tím hiểu cảm nhận hạnh phúc dưới
góc độ là cảm nhận hạnh phúc chủ quan (subjective – wellbeing) theo lý thuyết của
Keyes và cộng sự. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh
viên nhưng chúng tôi chỉ tập trung tím hiểu các yếu tố chủ quan như: lòng biết ơn,
quan điểm thắng thua, thái độ thù địch; Các yếu tố khách quan như: hoàn cảnh xuất
thân, địa bàn sinh sống, mức sống của gia đính sinh viên.
7.2. Giới hạn về khách thể và địa bàn
Trong điều kiện thời gian và kinh phì có hạn, đề tài chỉ điều tra sinh viên
đang theo học tại trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học Mỏ - Địa
chất, Cao đẳng Y tế Công cộng, Trung cấp giáo dục mầm non, Đại học Hàng Hải,
Đại học Hải Phòng trên địa bàn Hà Nội, Hải Phòng, Nghệ An và Hà Giang.
4
8. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, trong các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên thí mặt
nào có mức độ cao nhất?
Thứ hai, các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc có mối quan hệ với nhau
như thế nào?
Thứ ba, những yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của
sinh viên?
9. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp điề u tra bằ ng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấ n sâu
- Phương pháp sử dụng thang đo (Mental Health Continuum – Short Form)
- Phương pháp phân tić h số liê ̣u bằng thống kê toán học
10. Đóng góp mới của đề tài
Trên thế giới đã có những nghiên cứu nhất định về cảm nhận hạnh phúc nói
chung và cảm nhận hạnh phúc của sinh viên nói riêng. Tuy nhiên ở Việt Nam, hiện
có rất ìt các nghiên cứu về vấn đề này. Tím hiểu được bản chất cảm nhận hạnh phúc
của sinh viên gồm những thành tố nào. Các thành tố có mức độ, mối quan hệ như
thế nào, và các yếu tố có mối liên hệ với cảm nhận hạnh phúc của sinh viên hiện
nay sẽ góp phần nâng cao mức cảm nhận hạnh phúc cho học sinh viên nói chung cả
trong lý luận và thực tiễn.
+ Nêu lên được thực trạng về mức độ các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc,
mối tương quan giữa các mặt biểu hiện và các yếu tố khác với cảm nhận hạnh phúc
của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội, Hải Phòng.
+ Cung cấp tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
cảm nhận hạnh phúc cho sinh viên sống trong những điều kiện, môi trường khác
nhau và cho các đối tượng khác ngoài sinh viên.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU CẢM NHẬN HẠNH PHÚC
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến hạnh phúc và cảm nhận
hạnh phúc
Hạnh phúc là một vấn đề trừu tượng, nhận được nhiều sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu không chỉ ở trong lĩnh vực tâm lý học mà còn nhiều ngành khoa học
khác. Với các cách tiếp cận khác nhau, những đặc thù chuyên môn nên có nhiều
quan điểm khác nhau khi nghiên cứu hạnh phúc. Trong nghiên cứu của mính, chúng
tôi xin đi sâu vào cảm nhận hạnh phúc chủ quan nói chung và cảm nhận hạnh phúc
của sinh viên nói riêng.
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài
a. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài về hạnh phúc (happiness)
Trong những năm 1950, các nhà tư tưởng nhân văn như Carl Rogers, Erich
Fromm và Abraham Maslow đã phát triển các lý thuyết tập trung vào hạnh phúc và
những khìa cạnh tìch cực của bản chất con người. Tuy nhiên, những kết quả nghiên
cứu đầu tiên về hạnh phúc lại đến từ các ngành khoa học khác như khoa học về bộ
não, kinh tế học, xã hội học, v.v.v. Các tác giả đã tập trung chủ yếu vào các vấn đề
như: nguồn gốc của hạnh phúc, về cấu trúc và các yếu tố ảnh hưởng tới hạnh phúc
cũng như tác động của hạnh phúc đối với đời sống mỗi cá nhân.v.v.
Khi tím hiểu nguồn gốc của hạnh phúc, các nhà khoa học đã tiến hành nhiều
thì nghiệm khác nhau và chỉ ra rằng hạnh phúc xảy đến khi nhiều chất hóa học trong
cơ thể tương tác với nhau. Năm 1872, bác sỹ Camillo Golgi bắt đầu khám phá thành
phần nền tảng nhất của bộ não là neuron và đi đến kết luận chình neuron chứ không
phải tác nhân nào tạo ra cảm xúc hạnh phúc. Đến năm 1954, hai nhà phân tâm học
Janes Olds và Peter Milner đã gây chấn động khi phát hiện ra cơ chế sinh ra hạnh
phúc (nhờ thì nghiệm ngẫu nhiên): nghiên cứu cơ chế hoạt động của não chuột, hai
nhà khoa học đặt một điểm cực vào một nơi mà sau này họ phát hiện ra đó chình là
trung tâm tạo ra khoái cảm trong não. Sau khi kìch điện vào đó, đám chuột có vài
6
hành động tương tự như khi động dục. Không chỉ nhờ neuron, vài chất hóa học
trong cơ thể cũng góp phần đem lại cảm giác thỏa mãn chẳng hạn serotonin,
dopamin và chất endorphin – một morphin tự nhiên trong cơ thể. Nghiên cứu cho
thấy nếu endorphin rơi đúng vào các tế bào cảm nhận của hệ thần kinh như chía
khóa lọt đúng vào ổ, thí cảm giác hưng phấn đạt đến trạng thái cao nhất. Hạnh phúc
xuất hiện khi chình xác hơn, cảm giác hạnh phúc không đơn thuần khai sinh từ não
mà phải có sự kết hợp của các chất hóa học trong cơ thể [24,25]. Như vậy, cho đến
đầu thế kỉ thứ 19 thì các nghiên cứu về hạnh phúc chủ yếu được tập trung ở khía
cạnh sinh học, kết quả cho thấy cảm giác hạnh phúc được sinh ra từ não và có sự
kết hợp giữa các chất hóa học trong cơ thể đó là endorphin.
Tác phẩm được coi là xuất hiện sớm nhất trong nghiên cứu khoa học về hạnh
phúc là “The Science of Happiness” của một nhóm tác giả xuất bản tại London năm
1861. Năm 1909, một cuốn khác cùng tên của Henry S.vWilliams xuất bản tại New
York tiếp tục gây được sự chú ý nhất định trong giới học thuật. Từ đó, các công
trính, chuyên khảo, bài báo… có khuynh hướng nghiên cứu khoa học về hạnh phúc
đều đặn xuất hiện. Và hiện nay, hạnh phúc đã trở thành đối tượng nghiên cứu của
ngành nghiên cứu độc lập có tên gọi The Science of Happiness.
Trong phiên bản thứ 2 “Sổ tay của cảm xúc” (Handbook of Emotions, 2000 ),
nhà tâm lý học tiến hóa Leda Cosmides và John Tooby nói rằng hạnh phúc xuất
phát khi “gặp phải sự kiện tìch cực bất ngờ”. Trong phiên bản thứ 3 Sổ tay của cảm
xúc (2008), Michael Lewis nói: “hạnh phúc có thể được gợi ra bởi nhín thấy một
người quan trọng”. Theo Mark Leary, báo cáo trong tháng 11 năm 1995 vấn đề của
Tâm lý học ngày nay, “chúng tôi cảm thấy hạnh phúc nhất khi được người khác
chấp nhận và khen ngợi”. Trong một ấn bản tháng 3 năm 2009 của Tạp chì tâm lý
học tìch cực, Sara Algoe và Jonathan Haidt nói rằng hạnh phúc có thể là trạng thái
cảm xúc liên quan đến niềm vui, sự thìch thú, sự hài lòng, thỏa mãn, hưng phấn và
chiến thắng [34].
Nhà tâm lý Martin Seligman thuộc Đại học Pennsylvania được xem như là
cha đẻ của Tâm lý học tìch cực, chủ tịch hiệp hội bác sỹ tâm lý Mỹ là một trong
7
những người nhiệt thành lên tiếng đòi môn nghiên cứu về hạnh phúc phải được chú
trọng với tư cách là một khoa học liên ngành, chuyên nhiên cứu định lượng về hạnh
phúc, nhằm bổ sung, thay thế cho những lĩnh vực mà triết học, tôn giáo còn đang
giải thìch một cách rối rắm hoặc trừu tượng. Năm 1998, ông mời đến thành phố
Akumal (bang Mexico) một số nhà tâm lý hàng đầu nước Mỹ chia sẻ một mục tiêu
mới của tâm lý học: nghiên cứu hạnh phúc. Và trào lưu Tâm lý học tìch cực ra đời
vào năm đó, hướng đến sự phát triển con người, hướng đến hỗ trợ con người tận
hưởng cuộc sống tìch cực trọn vẹn. Những người thừa nhận nó đặc biệt nhấn mạnh
vào niềm tin vào một điều rằng, về bản chất con người có thể học hỏi được, cho nên
có thể dạy cho con người vươn tới hạnh phúc ra sao hay ìt nhất có thể dạy người ta
tiếp cận với hạnh phúc. Trong năm 2006, khóa học về tâm lý tìch cực của ĐH
Harvard đã trở thành lớp học phổ biến nhất trường. Để quảng bá một lĩnh vực
nghiên cứu mới, ông Seligman đã tận dụng thành quả trước đó của các trường phái
đại diện tâm lý học nhân văn là Abraham Maslow và Carl Rogers cũng như công
trính nghiên cứu của David Myers, Ed Diener and Mihaly Csikszentmihalyi. Đặc
biệt ông Seligman đã phát triển một cách sáng tạo quan điểm cảm thụ lạc quan sau
này được gọi ngắn gọn là FLOW, do Csikszentmihalyi đề xuất trước đó khá lâu.
Theo lý thuyết FLOW, điều kiện để đạt tới sự mãn nguyện bền vững là việc
tham gia vào các hoạt động hơi khó khăn một chút nhằm mục đìch chống lại cảm
giác nhàm chán và đơn điệu, nhưng đồng thời lại không khó đến mức vượt quá khả
năng của một cá nhân cụ thể không tạo ra cảm giác thất bại trong đời, không khiến
người ta chán nản. Hạnh phúc khi đó không phải là mục đìch tự thân mà chỉ là một
thứ sản phẩm phụ của hoạt động sáng tạo.
Theo Martin Seligman thí có 3 yếu tố ảnh hưởng đến hạnh phúc là: gen và sự
giáo dục ảnh hưởng khoảng 50% đến sự biến đổi cảm giác hạnh phúc của mỗi cá
nhân; hoàn cảnh môi trường xung quanh, thu nhập chỉ tác động khoảng 10% còn
40% những nhân tố ảnh hưởng khác đến từ cách nhín nhận và hoạt động của mỗi cá
nhân, những điều đó bao gồm: các mối quan hệ, tính bạn, công việc, liên kết trong
cộng đồng, tham gia vào thể thao và những thói quen. Tác giả cho rằng khi sinh ra
8
mỗi người đã gắn với một cấp độ hạnh phúc nào đó, do di truyền. Môi trường, ý chì
bản thân chỉ làm thay đổi mức độ hạnh phúc xung quanh cấp độ hạnh phúc ban đầu.
Quan điểm này phù hợp với quan điểm của phó GS Bruce Headey từ học viện
Melbourne thuộc đại học Melbourne: “Yếu tố di truyền chỉ tác động khoảng 50%
cảm giác hạnh phúc của con người. Các yếu tố ngoại cảnh khác có ảnh hưởng ở
mức độ tương đương.”. Vào năm 1996, với lý thuyết tiến hóa, thuyết di truyền các
Giáo sư của ĐH bang Minnesot là David Lykken và Auke Tellegen, những người
thuộc nhóm nghiên cứu tâm lý học các cặp song sinh có gen di truyền giống hệt
nhau tức là sinh đôi cùng 1 trứng nhưng bị tách rời nhau ngay khi sinh và được nuôi
dạy trong những điều kiện môi trường khác nhau dã công bố kết quả nghiên cứu của
mính về vấn đề di truyền hạnh phúc. Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với quan
điểm của Martin Seligman và Bruce Headey, nói chung việc chúng ta có hạnh phúc
hay không là do gen di truyền quyết định. Hai ông cho rằng 44 – 55% cảm giác hài
lòng của con người thường được quyết định bởi “điểm chuẩn hạnh phúc” vốn có
gen di truyền chi phối. Trong khi đó mức thu nhập, tính trạng hôn nhân, lòng tin tôn
giáo hay nền tảng giáo dục… tức là ngoài yếu tố di truyền lại chỉ ảnh hưởng với
một tỉ lệ không lớn so với những nhân tố di truyền. Kết luận này tuy bị nhiều người
nghi ngờ nhưng đã góp phần kìch thìch nhữnng nghiên cứu sâu thêm về vai trò của
gen di truyền. Michael Cunningham, GS Đại học Louisville, Kentucky, Mỹ đã có
một nghiên cứu chứng minh rằng, nhiều người có điểm chuẩn hạnh phúc thấp và rất
thấp, nhưng trong hoạt động xã hội vẫn có thể đạt tới một nấc thang hạnh phúc cao
hơn [35,36,37].
Như vậy, đến thế kỉ 20 “Hạnh phúc” mới được tâm lý học quan tâm một
cách thìch đáng, đặc biệt là Tâm lý học tìch cực – một phân ngành mới của Tâm lý
học chuyên nghiên cứu định lượng về hạnh phúc và hướng đến hỗ trợ cho con
người tận hưởng một cuộc sống tìch cực trọn vẹn. Theo Martin Seligman và Bruce
Headey, David Lykken và Auke Tellegen gen di truyền ảnh hưởng khoảng 50% đến
sự biến đổi cảm giác hạnh phúc cuả mỗi cá nhân; hoàn cảnh môi trường xung
9
quanh, thu nhập chỉ chiếm khoảng 10% còn 40% nhân tố ảnh hưởng khác đến từ
cách nhín nhận và hoạt động của mỗi cá nhân.
b. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài về cảm nhận hạnh phúc
(subjective well-being)
Hạnh phúc chủ quan hay cảm nhận hạnh phúc (subjectie well-being) là một
thuật ngữ được các nhà khoa học sử dụng khi nghiên cứu sâu về hạnh phúc của mỗi
cá nhân. Một trong số người có nhiều cống hiến cho việc nghiên cứu về cấu trúc,
các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc cũng như cách đánh giá, Diener cho
rằng hạnh phúc chủ quan có ba thành phần riêng biệt: sự hài lòng trong cuộc sống
(LS), cảm xúc tìch cực (PA), và tiêu cực (NA). Gần đây hơn, trong khi định nghĩa
về hạnh phúc chủ quan Diener, Suh, Lucas, và Smith cũng đã đề cập tới sự hài lòng
trong các mặt khác nhau của cuộc sống. Các nhà nghiên cứu hạnh phúc chủ quan
thường phân biệt giữa yếu tố trong nhận thức và cảm xúc của hạnh phúc chủ quan.
Theo đó, sự hài lòng trong cuộc sống và những mặt chình là những yếu tố về nhận
thức ví những yếu tố này đều dựa trên niềm tin có thể đo được (thái độ) trong cuộc
sống của người đó. Ngược lại, cảm xúc tìch cực và tiêu cực đánh giá trên yếu tố
cảm xúc trong hạnh phúc cá nhân. Cảm xúc tìch cực và tiêu cực phản ánh qua mức
độ hài lòng hay không hài lòng mà người đó đã trải qua trong cuộc sống. Tiếp đến,
Diener và các cộng sự của mính đưa ra thang đánh giá về hạnh phúc chủ quan dựa
trên sự đánh giá của mỗi người về sự hài lòng với cuộc sống nói chung và hài lòng
trong các mặt khác nhau của cuộc sống nói riêng. [12]
Đồng quan điểm với Diener, tác giả Corey L.M. Keyes (2002) cũng cho rằng
hạnh phúc chủ quan bao gồm bao gồm những biểu hiện phản ánh sự tồn tại hay biến
mất của cảm xúc tìch cực về cuộc sống. Những biểu hiện về hạnh phúc chủ quan
được xác định từ là sự nhận thức đánh giá của cá nhân về cuộc sống của mính về
các trạng thái cảm xúc về các chức năng tâm lý và xã hội của bản thân và hài lòng
với cuộc sống. Ông đề cập đến cảm nhận hạnh phúc như là một dấu hiệu của sức
khỏe tinh thần. Sức khỏe tinh thần được khái quát hóa hoạt động bằng hàng loạt các
biểu hiện của cá nhân về hạnh phúc. Theo đó, cảm nhận hạnh phúc được biểu hiện
10
trên ba mặt đó là: về mặt cảm xúc, về mặt xã hội và về mặt tâm lý. Người trưởng
thành với sức khỏe tinh thần đầy đủ có tinh thần sung mãn trong cuộc sống sẽ có
mức độ hạnh phúc cao. Khi tinh thần sung mãn họ sẽ luôn có những cảm xúc tìch
cực, hoạt động tâm lý và xã hội tốt. Người trưởng thành có tinh thần không sung
mãn sẽ là chán nản trong cuộc sống cũng có chỉ số hạnh phúc không cao. [11]
Trong một cuộc điều tra về ảnh hưởng của các đặc điểm cá nhân và vai trò
của các nguồn lực xã hội với cảm nhận hạnh phúc của một nhóm thanh thiếu niên
Nam Phi của Henriëtte S. Van Den Berg & các cộng sự, nhóm tác giả thu được kết
quả như sau:
- Có sự khác biệt trong mức độ hài lòng với cuộc sống giữa các nhóm
thanh niên Nam Phi. Trong đó: nhóm thanh niên nam da đen có mức độ
hài lòng thấp hơn một chút so với nhóm thanh niên nữ da đen và nhóm
thanh niên nam nữ da trắng.
- Hoạt động học tập, các mối quan hệ xã hội, các mối quan hệ gia đính,
sự hỗ trợ xã hội có mối quan hệ chặt chẽ tới mức độ hài lòng với cuộc
sống của thanh thiếu niên ở cả bốn nhóm (nam - nữ da trắng, nam – nữ
da đen).
Khi nghiên cứu về stress, hỗ trợ xã hội và nhận thức hạnh phúc trong sinh
viên Đại học, Keith A. King và cộng sự đã phát hiện ra rằng sự khác nhau trong
cảm nhận hạnh phúc giữa các sinh viên phụ thuộc khá lớn vào mức độ căng thẳng
và các mối quan hệ tính cảm với người xung quanh. Kết quả nghiên cứu cũng cho
biết 60,1% sinh viên có mức độ căng thẳng cao và một trong 3 kỹ thuật quản lý
căng thẳng hiệu quả mà sinh viên sử dụng đó là thường xuyên nói chuyện với một
ai đó để giải tỏa (hay nói cách khác là có một mối quan hệ tính cảm gần gũi với một
ai đó). Một trong các tác nhân gây ra căng thẳng cho sinh viên là nghề nghiệp trong
tương lai và việc học tập, tốt nghiệp đúng thời hạn. Bên cạnh đó, việc phát triển
chất lượng tính bạn, quan hệ gia đính được đánh giá là có tầm quan trọng, có thể cải
thiện mức hạnh phúc và làm giảm căng thẳng cho các bạn sinh viên tại trường Đại
học. [16]
11
Như vậy qua một số công trính nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc của các
tác giả nước ngoài, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: Hầu hết các nhà
nghiên cứu đồng quan điểm cho rằng sự hài lòng cuộc sống chình là một phần của
hạnh phúc chủ quan. Và con người có thể đo được mức độ cảm nhận hạnh phúc
dựa trên các thang điểm đánh giá về mức độ hài lòng với cuộc sống của mính. Bên
cạnh đó, thành phần cảm xúc cũng đóng vai trò quan trọng đối với hạnh phúc chủ
quan.
Riêng với đối tượng khách thể là sinh viên thí các yếu tố như: hoạt động học
tập, các mối quan hệ xã hội, các mối quan hệ gia đính, sự hỗ trợ xã hội có mối quan
hệ chặt chẽ tới mức độ hài lòng với cuộc sống. Bên cạnh đó sự khác nhau trong cảm
nhận hạnh phúc giữa các sinh viên phụ thuộc khá lớn vào mức độ căng thẳng và các
mối quan hệ tính cảm với những người xung quanh.
1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu ở trong nước
Cho đến thời điểm này, ở Việt Nam chưa có công trính nghiên cứu nào mang
tình tổng thể về cảm nhận hạnh phúc nói chung và cảm nhận hạnh phúc của sinh
viên nói riêng. Hiện chỉ mới có một số bài viết trên tạp chì được dịch từ các nghiên
cứu của nước ngoài và các bài báo đề cập đến hạnh phúc, sự hài lòng nhằm giới
thiệu một lĩnh vực mới được quan tâm của tâm lý học tìch cực, hoặc số ìt nghiên
cứu được tiến hành ở trong nước đề cập đến cảm nhận hạnh phúc của một nhómn
khách thể nhất định và các yếu tố ảnh hưởng đến nó. Tuy nhiên, đó cũng chỉ là
nghiên cứu chung trên quy mô lớn (toàn Châu Á), chưa đi sâu vào phản ánh mức độ
biểu hiện các mặt cảm nhận hạnh phúc .
Với Doh Chull Shin: “Chất lượng cuộc sống của người dân Châu Á theo
Nho giáo: Quan niệm về hạnh phúc phần 1 & phần 2”, Tạp chì Nghiên cứu con
người số 1, tác giả đặt khái niệm hạnh phúc trong bối cảnh cuộc sống một cá nhân
và sau đó để cá nhân đánh giá hạnh phúc của bản thân theo tiêu chuẩn của chình
họ. Chull Shin xác định ba yếu tố quan trọng mang lại hạnh phúc cho người dân là
sự thìch thú, sự thành đạt và sự thỏa mãn các nhu cầu cơ bản. Kết quả nghiên cứu
đi đến kết luận: trong khu vực Châu Á theo Nho giáo thí hạnh phúc không chỉ là
12
sự vui vẻ về tinh thần; nó là sự đánh giá tìch cực về cuộc sống, sự đánh giá chình
thể luận về những trải nghiệm trong cuộc sống. Nó không chỉ là sự thìch thú mà
còn là sự đạt được các mục tiêu hay sự thỏa mãn các mong muốn và nhu cầu. Và
trong 3 yếu tố thí sự thìch thú so với sự thành đạt và thỏa mãn có ý nghĩa hơn
nhiều với hạnh phúc. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy trong 4 yếu tố: thu nhập
gia đính, tính trạng hôn nhân, trính độ học vấn và mức sống thí tính trạng hôn
nhân là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới hạnh phúc, trong khi đó thu nhập gia đính là
ìt ảnh hưởng nhất. [9]
Đề tài nghiên cứu cảm nhận hạnh phúc đầu tiên tại Việt Nam được thực hiện
bởi tác giả Phan Thị Mai Hương: "Cảm nhận hạnh phúc chủ quan của người nông
dân”, Tạp chì tâm lý học số 4/8/2014, tác giả đã tiến hành khảo sát 427 đại diện gia
đính hộ nông dân tại 6 thị xã ở Hưng Yên, Sơn La, Bính Định và Thái Nguyên.
Phương pháp chình để thu thập dữ liệu trong nghiên cứu là bảng hỏi nhằm tím hiểu
về cảm giác hạnh phúc chủ quan của người nông dân về cuộc sống nói chung và
từng mặt nói riêng trong cuộc sống của mính. Tiếp đến là khảo sát khìa cạnh nào
trong cuộc sống có vai trò quan trọng hơn đối với cảm giác hạnh phúc chủ quan của
người nông dân và cảm giác này có liên quan đến yếu tố kinh tế hay không? Với
nghiên cứu này, tác giả Phan Thị Mai Hương đã rút ra một số kết luận:
Nhín một cách tổng quát, người nông dân khá hài lòng với cuộc sống của
mính cụ thể mức hài lòng với cuộc sống nói chung là gần 70%. Mặt khiến họ hài
lòng nhất là quan hệ gia đính, còn mặt ìt hài lòng nhất là địa vị của bản thân. Mức
hài lòng chung cũng như mức hài lòng riêng với từng mặt khác nhau trong cuộc
sống có sự khác biệt nhất định giữa các địa phương, giữa các nhóm mức sống, giữa
nam và nữ và giữa những người có mức học vấn khác nhau. Nghiên cứu cũng chỉ ra
sự hài lòng với công việc và với điều kiện sống của gia đính là 2 yếu tố chi phối
mạnh nhất đến sự hài lòng chung với cuộc sống của người nông dân. Trên cơ sở của
kết quả nghiên cứu tác giả nhận định để người nông dân hạnh phúc, trước hết họ
cần có công ăn, việc làm, có thu nhập, đảm bảo điều kiện sống của gia đính. Với nữ
giới, họ cần tạo điều kiện để nâng cao năng lực cá nhân; với người già, họ cần được
13