Các nhân tố hành vi ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán việt nam
- 99 trang
- file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
***************
NGUYỄN THỊ KIM TRÂM
CÁC NHÂN TỐ HÀNH VI ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phan Thị Bích Nguyệt, người
đã tận tình hướng dẫn, góp ý và động viên cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp này. Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô,
những người đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian theo học tại
trường.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến những bạn bè lớp Cao học TCDN Đêm 1 K18
Đại học Kinh tế Tp.HCM đã cùng tôi học tập, trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ kiến
thức trong suốt quá trình tham gia khóa học.
Tôi cũng chân thành gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp ở công ty cổ
phần chứng khoán Phương Đông và các công ty chứng khoán khác, cùng các nhà
đầu tư tại các sàn giao dịch SSI, ISC, PGSC, ABCS, SBS, VFS, VDS, SHS,… đã
nhiệt tình giúp đỡ và trả lời những câu hỏi trong bảng khảo sát của tôi, mang lại kết
quả nghiên cứu chính cho luận văn.
Nguyễn Thị Kim Trâm
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Các nhân tố hành vi ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn.
Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, các nội
dung trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc và các kết quả nghiên cứu được trình
bày trong luận văn này chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2012
Người cam đoan
NGUYỄN THỊ KIM TRÂM
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu vai trò của tài chính hành vi và tâm
lý của nhà đầu tư trong quá trình ra quyết định đầu tư, cũng như những ảnh hưởng
của nó đối với hiệu quả đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Với mẫu dữ liệu điều tra từ 269 nhà đầu tư cá nhân, những nhân tố hành
vi được tìm thấy có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư là: Tránh hối tiếc &
neo quyết định, Hiệu ứng bầy đàn, Quá tự tin, Ảo tưởng con bạc – Khuynh hướng
điển hình & sẵn có, Tính toán bất hợp lý & sợ thua lỗ, Phản ứng quá mức. Trong
các khuynh hướng này, ngoại trừ khuynh hướng Tránh hối tiếc và Khuynh hướng
bầy đàn có ảnh hưởng đến các quyết định của nhà đầu tư ở mức trung bình, còn lại
những khuynh hướng khác đều có ảnh hưởng đối với nhà đầu tư ở mức độ cao.
Đồng thời, sự tác động mỗi khuynh hướng hành vi khác nhau có liên quan đến các
quyết định khác nhau của nhà đầu tư về cơ sở quyết định đầu tư, sự lựa chọn cổ
phiếu và tần suất giao dịch. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng phần lớn các
nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trong vòng hai năm gần
đây, đều có kết quả đầu tư thua lỗ. Kết quả đầu tư này được chứng minh rằng có sự
tác động của các nhân tố hành vi. Các khuynh hướng hành vi có tác động ngược
chiều đối với hiệu quả đầu tư là: tránh hối tiếc & neo quyết định, ảo tưởng con bạc
– khuynh hướng điển hình & sẵn có, tính toán bất hợp lý & sợ thua lỗ, và phản ứng
quá mức, trong đó, phản ứng quá mức là nhân tố có tác động mạnh nhất đến hiệu
quả đầu tư. Các khuynh hướng có tác động cùng chiều đối với hiệu quả đầu tư là:
quá tự tin và khuynh hướng bầy đàn.
MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU .................................................................................................. 1
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu ..................................................................... 1
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................. 4
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 5
1.4 Kết cấu đề tài .............................................................................................. 5
2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................ 7
2.1 Lý thuyết thị trường hiệu quả .................................................................... 7
2.2 Lý thuyết tài chính hành vi ........................................................................ 7
2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về các nhân tố hành vi và quá
trình ra quyết định đầu tư ...................................................................................... 9
2.4 Các nhân tố hành vi ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư ........... 11
2.4.1 Sự tự nghiệm (Heuristics):.......................................................................... 12
2.4.2 Lý thuyết triển vọng (Prospect Theory) ...................................................... 17
2.4.3 Hành vi bầy đàn (Herding effect) ............................................................... 20
2.5 Các yếu tố liên quan đến quyết định đầu tư ............................................ 24
2.5.1 Cơ sở quyết định đầu tư .............................................................................. 24
2.5.2 Sự lựa chọn cổ phiếu .................................................................................. 25
2.5.3 Tần suất giao dịch ...................................................................................... 26
2.6 Hiệu quả đầu tư ........................................................................................ 27
2.7 Mô hình nghiên cứu.................................................................................. 29
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................ 31
3.1 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 31
3.1.1 Công cụ điều tra và cách thu thập dữ liệu ................................................... 31
3.1.2 Phương pháp chọn mẫu .............................................................................. 31
3.1.3 Thiết kế bảng câu hỏi và thang đo .............................................................. 32
3.1.4 Độ tin cậy của công cụ điều tra................................................................... 33
3.2 Mô hình đo lường ..................................................................................... 33
3.3 Xử lý dữ liệu và phân tích ........................................................................ 34
4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................... 37
4.1 Kết quả thống kê mô tả ............................................................................ 37
4.2 Kiểm định giả thuyết H1 .......................................................................... 39
4.3 Kiểm tra độ tin cậy của các thang đo bằng Cronbach’s Alpha .............. 43
4.3.1 Độ tin cậy của các thang đo nhân tố hành vi ............................................... 43
4.3.2 Độ tin cậy của thang đo hiệu quả đầu tư ..................................................... 44
4.4 Kiểm định giả thuyết H2 .......................................................................... 45
4.5 Kiểm định giả thuyết H3 .......................................................................... 47
4.5.1 Cơ sở quyết định đầu tư .............................................................................. 47
4.5.2 Sự lựa chọn cổ phiếu .................................................................................. 48
4.5.3 Tần suất giao dịch ...................................................................................... 49
4.5.4 Kiểm định sự tương quan giữa các khuynh hướng hành vi và các yếu tố ra
quyết định................................................................................................................ 50
4.6 Kiểm định giả thuyết H4 .......................................................................... 53
4.6.1 Kiểm định hệ số tương quan ....................................................................... 53
4.6.2 Phân tích hồi quy........................................................................................ 54
4.7 Thảo luận về kết quả nghiên cứu ............................................................. 56
4.7.1 Kết quả kiểm định H1 và H2 ...................................................................... 56
4.7.2 Kết quả kiểm định H3................................................................................. 58
4.7.3 Kết quả kiểm định H4................................................................................. 59
4.8 Kết luận chương 4 .................................................................................... 61
5. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH...................................... 63
5.1 Kết luận vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 63
5.2 Một số gợi ý chính sách ............................................................................ 64
5.2.1 Đối với nhà đầu tư cá nhân ......................................................................... 64
5.2.2 Đối với các nhà quản lý thị trường chứng khoán Việt Nam ........................ 66
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 68
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các nhân tố hành vi ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư ..................... 22
Bảng 2.2. Các yếu tố liên quan đến quá trình ra quyết định đầu tư ......................... 26
Bảng 4.1. Thống kê nơi mở tài khoản giao dịch chứng khoán của các nhà đầu tư .. 37
Bảng 4.2. Kết quả phân tích nhân tố EFA các khuynh hướng hành vi .................... 40
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của các nhân tố hành vi ............... 43
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định Cronbach Alpha của nhân tố hiệu quả đầu tư ........... 44
Bảng 4.5. Giá trị trung bình của thang đo khoảng .................................................. 45
Bảng 4.6. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố hành vi và hiệu quả đầu tư.............. 45
Bảng 4.7. Giá trị trung bình của các yếu tố về cơ sở quyết định đầu tư .................. 48
Bảng 4.8. Giá trị trung bình của các yếu tố lựa chọn cổ phiếu................................ 49
Bảng 4.9. Tổng hợp mối tương quan giữa các khuynh hướng hành vi và các yếu tố
thuộc quá trình ra quyết định đầu tư ...................................................................... 50
Bảng 4.10. Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình .................................... 53
Bảng 4.11. Mô hình hồi quy tóm tắt sử dụng phương pháp Enter .......................... 54
Bảng 4.12. Phân tích ANOVA của mô hình hồi quy .............................................. 54
Bảng 4.13. Kết quả phân tích hồi quy sử dụng phương pháp Enter ........................ 55
Bảng 4.14. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết ............................................. 61
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Phân loại các khuynh hướng hành vi ...................................................... 12
Hình 4.1. Kết quả thống kê về giới tính ................................................................. 38
Hình 4.2. Thống kê độ tuổi của nhà đầu tư ............................................................ 38
Hình 4.3. Thời gian tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán .......................... 39
Hình 4.4. Tần suất giao dịch của nhà đầu tư .......................................................... 50
1
1. GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày
28/07/2000. Khi Trung tâm Giao dịch chứng khoán Tp. HCM mở cửa giao dịch
phiên đầu tiên thì chỉ có 2 công ty được niêm yết (cổ phiếu SAM và REE) và 4
Công ty chứng khoán thành viên. Trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, đến nay, thị
trường chứng khoán Việt Nam đã phát triển thành 2 Sở Giao dịch chứng khoán,
một là Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. HCM (HSX) - Trung tâm Giao dịch chứng
khoán Tp.HCM trước đây, hai là Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX &
UPCoM). Tính đến tháng 6 năm 2012, HSX có 102 công ty chứng khoán thành
viên, 352 chứng khoán niêm yết, trong đó có 302 cổ phiếu, 6 chứng chỉ quỹ và 44
trái phiếu. HNX thì có 100 công ty chứng khoán thành viên và 398 cổ phiếu niêm
yết.
Mặc dù thị trường chứng khoán Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ về số lượng
chứng khoán niêm yết và giá trị giao dịch trong suốt gần 12 năm qua. Tuy nhiên,
khi so sánh với các thị trường chứng khoán ở các nước trong khu vực và trên thế
giới, thì thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn non trẻ, quy mô hoạt động còn
rất nhỏ và có nhiều biến động.
Đặc biệt, từ khi đi vào hoạt động đến nay, giá cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán Việt Nam luôn có những biến động bất thường không thể dự đoán được qua
từng giai đoạn khác nhau và sự biến động này hầu như không thể lý giải được bằng
các lý thuyết chính thống. Từ cột mốc ban đầu của VNINDEX là 100 điểm, giá cổ
phiếu đã biến động tăng giảm không ngừng với biên độ thay đổi rất lớn. Cụ thể, từ
năm 2001 đến năm 2005, giá cổ phiếu liên tục biến động trong khoảng từ 210 điểm
đến 571.04 điểm. Bước sang năm 2006, thị trường chứng khoán bắt đầu bùng nổ
mạnh mẽ, hầu hết các cổ phiếu đều tăng giá liên tục bất chấp cổ phiếu tốt hay xấu
và điểm đỉnh cao nhất của VNINDEX là 1,170.67 điểm vào ngày 12/03/2007, sau
2
giai đoạn đó giá cổ phiếu bắt đầu lao dốc không ngừng, VNINDEX giảm xuống
mức đáy thấp nhất trong giai đoạn này là 235.50 điểm vào ngày 24/02/2009. Kể từ
đó đến nay, thị trường vẫn tiếp tục biến động không ngừng, tuy có những giai đoạn
phục hồi tăng điểm khá cao nhưng dường như niềm tin của nhà đầu tư ít nhiều đã
có sự suy giảm, các nhà đầu tư hầu như thận trọng hơn trong các quyết định giao
dịch của mình, đỉnh cao nhất mà VNINDEX phục hồi tăng trở lại là 615.68 điểm
vào ngày 23/10/2009, còn lại xu hướng chính của thị trường trong giai đoạn này
phần lớn vẫn là xu hướng giảm.
Với những biến động bất thường đó, nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán
Việt Nam dường như đang gặp nhiều khó khăn hơn khi ra các quyết định đầu tư,
bởi vì nếu chỉ dựa vào phân tích tài chính thì không thể lý giải được những sự biến
động bất thường của giá cổ phiếu. Có nhiều phân tích và dự đoán về thị trường
chứng khoán được đưa ra bởi các chuyên gia của các công ty chứng khoán và các
tổ chức tài chính lớn trong và ngoài nước, nhưng hầu như đều không đúng với diễn
biến thực tế. Có thể thấy rằng các phương pháp phân tích hay dự đoán dựa trên các
lý thuyết tài chính chính thống hầu như không phù hợp với thị trường chứng khoán
Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. Trước năm 2007, hầu hết các nhà đầu tư đều
kiếm được lợi nhuận từ việc đầu tư vào thị trường chứng khoán, nhưng từ sau
tháng 3 năm 2007, nền kinh tế Việt Nam và thị trường chứng khoán rơi vào khó
khăn và khủng hoảng trầm trọng, nhất là năm 2008 và 2009 hầu hết những nhà đầu
tư nào còn nắm giữ cổ phiếu đều bị thua lỗ tất cả các khoản đầu tư của họ. Đến
nay, nhiều nhà đầu tư vẫn muốn duy trì tài khoản giao dịch chứng khoán và tìm
cách lấy lại số vốn đầu tư ban đầu của họ, thậm chí kỳ vọng sẽ gia tăng lợi nhuận
từ việc đầu tư trên thị trường chứng khoán. Vậy, phương pháp phân tích nào có thể
hỗ trợ các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam dự đoán và kiểm soát
được xu hướng vận động của thị trường, nhằm giảm thiểu được rủi ro và quản lý
danh mục đầu tư hiệu quả hơn? Tài chính hành vi có thể hữu ích trong trường hợp
này bởi vì tài chính hành vi, một nghiên cứu về thị trường dựa trên tâm lý học, nêu
3
rõ vấn đề tại sao người ta mua hoặc bán chứng khoán và thậm chí tại sao họ không
mua bất cứ chứng khoán nào cả. Nghiên cứu này về hành vi của nhà đầu tư giúp
giải thích nhiều “sự bất thường trên thị trường” đang thách thức lý thuyết chuẩn
mực (Nik Maheran, 2007, p.2).
Hiện nay, các nghiên cứu về khuynh hướng hành vi của nhà đầu tư và những
ảnh hưởng của nó đối với việc ra quyết định và kết quả đầu tư trên thị trường
chứng khoán vẫn còn nhiều giới hạn và là một chủ đề khá mới ở Việt Nam, đây
chính là động lực thúc đẩy tác giả chọn đề tài “Các nhân tố hành vi ảnh hưởng
đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt
Nam”.
Theo các lý thuyết kinh tế học, những nhà đầu tư suy nghĩ và hành động “một
cách hợp lý” khi mua và bán chứng khoán. Đặc biệt, những nhà đầu tư được cho là
đã sử dụng những thông tin có sẵn để hình thành “những kỳ vọng hợp lý” về tương
lai trong việc xác định giá trị của công ty và sức khỏe của nền kinh tế chung. Vì
vậy, giá cổ phiếu sẽ phản ánh đúng với giá trị cơ bản và sẽ chỉ tăng và giảm khi có
những thông tin tích cực hoặc tiêu cực không mong đợi, một cách tương ứng. Vì
thế, các nhà kinh tế học đã kết luận rằng thị trường tài chính thì ổn định và hiệu
quả, giá cổ phiếu đi theo một “bước đi ngẫu nhiên” và toàn bộ nền kinh tế hướng
tới “sự cân bằng chung”.
Tuy nhiên trong thực tế, các nhà đầu tư không suy nghĩ và hành động một
cách hợp lý (Shiller, 1998). Trái lại, họ bị dẫn dắt bởi lòng tham và nỗi sợ hãi, các
nhà đầu tư thường đầu cơ cổ phiếu giữa những cổ phiếu giá cao phi thực tế và
những cổ phiếu giá thấp. Nói cách khác, nhà đầu tư bị làm cho lệch lạc bởi sự vận
động quá mức của giá cổ phiếu, những suy nghĩ chủ quan và ý thích của đám đông,
sự hình thành nhất quán những kỳ vọng không hợp lý về kết quả kinh doanh tương
lai của các công ty và toàn bộ nền kinh tế dẫn tới giá cổ phiếu sẽ dao động phía trên
và dưới giá trị cơ bản và đi theo một số dự đoán nào đó, giống như đường đi của
sóng.
4
Hành vi của các nhà đầu tư là một phần của ngành học thuật được gọi là “tài
chính hành vi”, nó giải thích những cảm xúc và những sai lầm trong nhận thức sẽ
ảnh hưởng đến các nhà đầu tư và quá trình ra quyết định như thế nào. Có thể thấy
rằng tài chính hành vi đang trở thành một phần quan trọng trong toàn bộ quá trình
ra quyết định, bởi vì nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của nhà đầu tư.
Nhà đầu tư có thể nâng cao hiệu quả đầu tư thông qua việc nhận biết được những
khuynh hướng và những sai lầm khi nhận định những vấn đề có thể xảy ra. Sự hiểu
biết về tài chính hành vi sẽ giúp các nhà đầu tư có thể chọn lựa công cụ đầu tư tốt
hơn và tránh khỏi việc lặp lại những sai lầm đắt giá trong tương lai.
Nghiên cứu này sẽ tập trung nghiên cứu tìm ra những nhân tố hành vi nào đã
tác động đến các nhà đầu tư cá nhân và làm ảnh hưởng đến kết quả đầu tư của họ
trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó giúp các nhà đầu tư cá nhân cũng như
các công ty chứng khoán Việt Nam có thể nâng cao được khả năng nhận định và có
được những quyết định đầu tư hiệu quả hơn.
Do giới hạn về thời gian nghiên cứu, nên nghiên cứu này chỉ tập trung vào
đối tượng nghiên cứu là các nhà đầu tư cá nhân đang có tài khoản giao dịch chứng
khoán trên cả hai sàn HSX và HNX, nhưng đang sinh sống và làm việc ở địa bàn
Tp.HCM. Nghiên cứu này chưa mở rộng được đối tượng nghiên cứu là các nhà đầu
tư tổ chức và phạm vi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là ứng dụng lý thuyết tài chính hành vi để:
(i) Nhận dạng và phân tích các nhân tố hành vi nào đã ảnh hưởng đến
quyết định và hành vi giao dịch của nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán Việt Nam;
(ii) Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến các quyết định của
nhà đầu tư như thế nào;
5
(iii) Tìm ra mối tương quan giữa các nhân tố hành vi với quyết định đầu tư
và kết quả đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán
Việt Nam;
(iv) Từ đó, rút ra một số kiến nghị dành cho các nhà đầu tư cá nhân trong
việc kiểm soát và điều chỉnh những hành vi một cách hợp lý để đạt hiệu
quả đầu tư cao nhất, góp phần xây dựng thị trường chứng khoán Việt
Nam ngày càng phát triển hơn.
Để thực hiện được các mục tiêu trên, những câu hỏi sau đây cần được trả lời:
(i) Những nhân tố hành vi có ảnh hưởng đến quyết định và hành vi giao
dịch của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay
không? Và đó là những nhân tố hành vi nào?
(ii) Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố hành vi (nếu có) đối với các nhà đầu
tư cá nhân như thế nào?
(iii) Các nhân tố hành vi ảnh hưởng đến các quyết định giao dịch và đầu tư
của nhà đầu tư cá nhân như thế nào?
(iv) Các nhân tố hành vi có tác động (nếu có) tích cực hay tiêu cực đến hiệu
quả đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm các nhà đầu tư cá nhân đang có tài khoản hoạt
động giao dịch trên cả hai sàn HSX và HNX, trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Mẫu dữ liệu sử dụng để nghiên cứu là 400 bảng câu hỏi khảo sát được gửi đến cho
các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.4 Kết cấu đề tài
Đề tài này bao gồm 5 nội dung chính như sau:
1. Giới thiệu.
6
2. Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước.
3. Phương pháp nghiên cứu.
4. Nội dung và kết quả nghiên cứu
5. Kết luận và một số gợi ý chính sách
7
2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1 Lý thuyết thị trường hiệu quả
Tài chính truyền thống là một khối kiến thức được xây dựng dựa trên trụ cột
của các nguyên lý về chênh lệch giá của Modigliani và Miller, các nguyên lý danh
mục đầu tư của Markowitz, lý thuyết định giá tài sản của Sharpe và lý thuyết định
giá quyền chọn của Black, Scholes và Merton (Statman, 1999).
Theo lý thuyết thị trường hiệu quả, giá cả trên thị trường tài chính, đặc biệt là
thị trường chứng khoán, phản ánh đầy đủ mọi thông tin đã biết và giá cả có thể
được xem như một sự đánh giá tối ưu về giá trị đầu tư thực ở mọi thời điểm. Lý
thuyết thị trường hiệu quả được đặt cơ sở trên quan điểm là con người hành động
hợp lý, tối đa hoá lợi ích mong đợi một cách chính xác và xử lý tất cả những thông
tin có sẵn (Shiller, 1998). Nói cách khác, những tài sản tài chính luôn luôn được
định giá hợp lý, căn cứ vào những gì đã biết công khai. Giá cổ phiếu được mô tả
như những bước đi ngẫu nhiên theo thời gian: giá cả thay đổi không thể dự đoán
được bởi vì chúng chỉ xảy ra khi phản ứng lại với những thông tin mới có thật, và
mỗi thông tin đều mới, không thể dự đoán được (Shiller, 2000). Chính vì mọi thông
tin đều được phản ánh vào trong giá cổ phiếu nên nó không thể tạo ra được lợi
nhuận trên mức trung bình và đánh bại thị trường theo thời gian mà không chịu rủi
ro quá mức.
2.2 Lý thuyết tài chính hành vi
Tài chính hành vi là một mô hình mới của tài chính, nhằm bổ sung cho những
lý thuyết tài chính truyền thống bằng cách đưa ra những khía cạnh thuộc hành vi
đối với quá trình ra quyết định. Trái với phương pháp tiếp cận của Markowitz và
Sharp, tài chính hành vi đề cập đến những cá nhân và cách thức thu thập và sử
dụng thông tin. Tài chính hành vi tìm hiểu và dự báo những hệ quả của quá trình ra
quyết định thuộc tâm lý học trên thị trường tài chính có hệ thống. Ngoài ra, nó còn
8
tập trung vào việc ứng dụng các nguyên lý tâm lý học và kinh tế để nâng cao việc
ra quyết định thuộc lĩnh vực tài chính (Olsen, 1998).
Hai khối hợp nhất của tài chính hành vi là tâm lý học nhận thức (người ta suy
nghĩ như thế nào) và giới hạn kinh doanh chênh lệch giá (khi thị trường không hiệu
quả) (Ritter, 2003, p.1).
Theo lý thuyết tài chính hành vi, các nhà đầu tư được nhận thấy là phản ứng
không “hợp lý” đối với những thông tin mới mà quá tự tin và thay đổi lựa chọn của
họ khi căn cứ vào những thay đổi nông cạn trong bản thuyết trình thông tin đầu tư
(Olsen, 1998). Có một tài liệu về tâm lý đồ sộ chứng minh rằng người ta phạm
những sai lầm có hệ thống trong cách họ nghĩ: họ luôn ra quyết định dễ dàng hơn
(sự tự nghiệm - heuristics), quá tự tin, đặt quá nặng vào kinh nghiệm gần đây (tình
huống điển hình), tách rời những quyết định mà lẽ ra nên được kết hợp (tính toán
bất hợp lý), sai lầm đưa ra những vấn đề cá nhân (sự đóng khung), khuynh hướng
chậm làm quen với sự thay đổi (sự bảo thủ), và những sở thích điểm của họ cũng
có thể tạo ra sự bóp méo khi họ tránh hiện thực hóa những khoản lỗ danh nghĩa và
cố gắng hiện thực hóa những khoản lời danh nghĩa (hiệu ứng tâm lý). Tài chính
hành vi sử dụng những mô hình mà trong đó một số nhân tố là không hoàn toàn lý
trí, hoặc vì những sở thích hoặc vì những sự tin tưởng sai lầm. Một mô hình giả
định về sở thích đó là người ta sợ thua lỗ.
Nhiều lý thuyết cơ bản về tài chính hành vi liên quan tới một loạt quan điểm
mới dưới tiêu đề chung là “tính hợp lý bị chặn”, một thuật ngữ liên quan tới Simon
(1972). Nó liên quan tới những giới hạn nhận thức khi ra quyết định. Như một kết
quả, hành vi con người được thực hiện trên cơ sở của những phương pháp được
đơn giản hóa hay sự tự nghiệm (Tversky and Kahneman, 1974). Điều này phù hợp
với nghiên cứu được thực hiện bởi Slovic (1972) về hành vi chịu rủi ro đầu tư. Ông
ấy tìm ra rằng, con người có những giới hạn như một hệ thống xử lý thông tin và tỏ
ra một số khuynh hướng phán đoán dẫn tới việc đặt quá nặng vào thông tin. Người
ta cũng có khuynh hướng phản ứng quá mức đối với những thông tin không mong
9
đợi và gây ấn tượng mạnh (De Bondt and Thaler, 1985).
2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về các nhân tố hành vi và quá
trình ra quyết định đầu tư
Theo nghiên cứu của Ahmed và cộng sự (2011), “Tài chính hành vi: hình
thành những quyết định của các nhà đầu tư nhỏ trên thị trường chứng khoán
Lahore”, sử dụng phương pháp khảo sát để tìm câu trả lời của 300 nhà đầu tư đang
giao dịch trên thị trường chứng khoán Lahore được chọn ngẫu nhiên, nghiên cứu đã
nhận thấy rằng quá trình ra quyết định của các nhà đầu tư nhỏ dường như bị ảnh
hưởng bởi các lý thuyết tài chính hành vi hơn là các lý thuyết tài chính truyền
thống. Các kết quả củng cố tính xác thực được nêu ra bởi lý thuyết triển vọng và sự
sợ rủi ro trong khi sự tự nghiệm có vẻ như cũng có vai trò của chúng trong quá
trình ra quyết định của các nhà đầu tư ở Lahore. Các yếu tố về hành vi trong mô
hình nghiên cứu của Ahmed và cộng sự bao gồm: sự hợp lý của nhà đầu tư, hiệu
ứng tâm lý, hối tiếc, sợ hối tiếc, tự nghiệm tình huống điển hình và tự nghiệm sẵn
có.
Masomi và Ghayekhloo (2011) đã nghiên cứu về những ảnh hưởng của các
nhân tố hành vi trong việc thực hiện quyết định đầu tư trên thị trường chứng khoán
Tehran (TSE), với đối tượng nghiên cứu là các nhà đầu tư tổ chức. Nghiên cứu này
đã sử dụng một mẫu nghiên cứu gồm 23 nhà đầu tư tổ chức, những nhân tố hành vi
được thảo luận là: sự điển hình, quá tự tin, neo quyết định, ảo tưởng con bạc, sợ
thua lỗ, sợ hối tiếc và tính toán bất hợp lý đã ảnh hưởng đến các quyết định của các
nhà đầu tư tổ chức đang hoạt động trên thị trường chứng khoán Tehran. Kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng các nhân tố hành vi ảnh hưởng đến quá trình ra quyết
định đầu tư. Các hình thức tự nghiệm và lý thuyết triển vọng đã rõ ràng, với những
sự tự nghiệm chiếm ưu thế mạnh hơn lý thuyết triển vọng trong việc giải thích
hành vi của nhà đầu tư tổ chức đang hoạt động tại TSE. Neo quyết định và ảo
tưởng con bạc là nổi bật nhất.
10
Chin (2012), với nghiên cứu “Những khuynh hướng tâm lý và hành vi của
nhà đầu tư: khảo sát bằng chứng từ thị trường chứng khoán Malaysia”. Mục đích
chính của nghiên cứu này là xác định tâm lý ảnh hưởng đến việc ra quyết định của
nhà đầu tư như thế nào. Bốn khuynh hướng tâm lý: niềm tin, tự tin, hối tiếc và hiệu
ứng “vết rắn cắn” (“snake bite” effect) và sự tác động của chúng lên việc đưa ra
quyết định được kiểm nghiệm. Những tác động của chúng lên việc ra quyết định
của nhà đầu tư được nhận thấy là quan trọng. Các nhà đầu tư được nhận thấy là dựa
vào những sự tin tưởng khi ra các quyết định. Các nhà đầu tư thiếu tự tin về kỹ
năng và kiến thức của họ trong việc ra quyết định. Các nhà đầu tư cũng trải qua sự
hối tiếc khi họ mua cổ phiếu tại một mức giá cao và bán ở giá thấp. Đôi khi, họ giữ
các cổ phiếu quá lâu và giá có thể đạt tới mức thấp hơn giá mua. Các nhà đầu tư
cũng trải qua thua lỗ và miễn cưỡng chịu rủi ro hoặc mua các cổ phiếu mặc dù nó
có thể thích hợp để mua tại một thời điểm riêng. Những kết quả này xác nhận rằng
các khuynh hướng tâm lý ngăn cản các nhà đầu tư khỏi việc thực hiện các quyết
định “hợp lý”.
Le Phuoc Luong và Doan Thi Thu Ha (2011) nghiên cứu về các nhân tố
hành vi ảnh hưởng đến quyết định và hiệu quả của các nhà đầu tư cá nhân tại sở
giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh. Kết quả là có ba nhân tố được tìm thấy có sự
ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư: Bầy đàn, Lý thuyết triển vọng (Sợ thua lỗ, sợ hối
tiếc, tính toán bất hợp lý), và Sự tự nghiệm (Quá tự tin và ảo tưởng con bạc). Các
hành vi tự nghiệm có tác động cùng chiều cao nhất lên hiệu quả đầu tư, trong khi
các hành vi bầy đàn thì có ảnh hưởng cùng chiều đối với hiệu quả đầu tư ở mức độ
thấp hơn. Trái lại, các hành vi triển vọng có tác động ngược chiều lên hiệu quả đầu
tư.
Đúc kết nội dung từ các nghiên cứu trước, và đặc biệt là nghiên cứu của
Masomi và Ghayekhloo (2011), tác giả nhận thấy rằng có rất nhiều nhân tố về tâm
lý hành vi ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của nhà đầu tư. Tuy nhiên, trong
nghiên cứu của Masomi và Ghayekhloo (2011) đối tượng được tập trung nghiên
11
cứu là các nhà đầu tư tổ chức, trong khi các nhà đầu tư cá nhân có thể được xem là
đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi các khuynh hướng hành vi. Trong nghiên
cứu này, tác giả cũng sử dụng các nhân tố hành vi giống như nghiên cứu của
Masomi và Ghayekhloo (2011) theo hai nhóm: Sự tự nghiệm và Lý thuyết triển
vọng, nhưng trong nhóm tự nghiệm có bổ sung thêm hai nhân tố: khuynh hướng
sẵn có và phản ứng quá mức & quá thận trọng. Đồng thời tác giả cũng nghiên cứu
thêm một khuynh hướng khác được cho là khá phổ biến trên thị trường chứng
khoán Việt Nam, đó là khuynh hướng bầy đàn - một khuynh hướng xã hội, có tác
động rất lớn đến quá trình ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân.
Nội dung sau đây sẽ giải thích chi tiết hơn về ý nghĩa của các khuynh hướng
hành vi cũng như tác động của chúng đến quá trình ra quyết định như thế nào.
2.4 Các nhân tố hành vi ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư
Fernandez et al. (2009, p.5) đã phân chia các khuynh hướng hành vi ra làm
hai nhóm: khuynh hướng nhận thức và khuynh hướng cảm xúc, mặc dù cả hai loại
đều mang lại những quyết định bất hợp lý. Bởi vì khuynh hướng nhận thức (sự tự
nghiệm như việc neo quyết định, sự sẵn có, và khuynh hướng tình huống điển hình)
bắt nguồn từ sự suy luận không chính xác, những thông tin và lời khuyên tốt hơn
thường có thể hiệu chỉnh chúng. Trái lại, những khuynh hướng cảm xúc, chẳng hạn
như sự tiếc nuối và sợ rủi ro, bắt nguồn từ những cảm giác bốc đồng hoặc trực giác,
hơn là từ suy luận có ý thức, và khó có thể hiệu chỉnh.
Khuynh hướng nhận thức hay sự tự nghiệm nói đến quy luật ngón tay cái
mà con người sử dụng để ra quyết định trong những môi trường phức tạp, không
chắc chắn. Khuynh hướng cảm xúc có thể tác động đến quá trình ra quyết định,
được tập hợp một cách thuận lợi theo Lý Thuyết Triển Vọng (Kahneman và
Tversky, 1979). Lý thuyết này đề ra một khuôn khổ mô tả về cách người ta ra
quyết định dưới điều kiện rủi ro và không chắc chắn và bao gồm một khuôn khổ về
hành vi phong phú hơn lý thuyết hữu dụng kỳ vọng chủ quan dưới nhiều mô hình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
***************
NGUYỄN THỊ KIM TRÂM
CÁC NHÂN TỐ HÀNH VI ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phan Thị Bích Nguyệt, người
đã tận tình hướng dẫn, góp ý và động viên cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp này. Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô,
những người đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian theo học tại
trường.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến những bạn bè lớp Cao học TCDN Đêm 1 K18
Đại học Kinh tế Tp.HCM đã cùng tôi học tập, trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ kiến
thức trong suốt quá trình tham gia khóa học.
Tôi cũng chân thành gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp ở công ty cổ
phần chứng khoán Phương Đông và các công ty chứng khoán khác, cùng các nhà
đầu tư tại các sàn giao dịch SSI, ISC, PGSC, ABCS, SBS, VFS, VDS, SHS,… đã
nhiệt tình giúp đỡ và trả lời những câu hỏi trong bảng khảo sát của tôi, mang lại kết
quả nghiên cứu chính cho luận văn.
Nguyễn Thị Kim Trâm
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Các nhân tố hành vi ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn.
Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, các nội
dung trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc và các kết quả nghiên cứu được trình
bày trong luận văn này chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2012
Người cam đoan
NGUYỄN THỊ KIM TRÂM
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu vai trò của tài chính hành vi và tâm
lý của nhà đầu tư trong quá trình ra quyết định đầu tư, cũng như những ảnh hưởng
của nó đối với hiệu quả đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Với mẫu dữ liệu điều tra từ 269 nhà đầu tư cá nhân, những nhân tố hành
vi được tìm thấy có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư là: Tránh hối tiếc &
neo quyết định, Hiệu ứng bầy đàn, Quá tự tin, Ảo tưởng con bạc – Khuynh hướng
điển hình & sẵn có, Tính toán bất hợp lý & sợ thua lỗ, Phản ứng quá mức. Trong
các khuynh hướng này, ngoại trừ khuynh hướng Tránh hối tiếc và Khuynh hướng
bầy đàn có ảnh hưởng đến các quyết định của nhà đầu tư ở mức trung bình, còn lại
những khuynh hướng khác đều có ảnh hưởng đối với nhà đầu tư ở mức độ cao.
Đồng thời, sự tác động mỗi khuynh hướng hành vi khác nhau có liên quan đến các
quyết định khác nhau của nhà đầu tư về cơ sở quyết định đầu tư, sự lựa chọn cổ
phiếu và tần suất giao dịch. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng phần lớn các
nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trong vòng hai năm gần
đây, đều có kết quả đầu tư thua lỗ. Kết quả đầu tư này được chứng minh rằng có sự
tác động của các nhân tố hành vi. Các khuynh hướng hành vi có tác động ngược
chiều đối với hiệu quả đầu tư là: tránh hối tiếc & neo quyết định, ảo tưởng con bạc
– khuynh hướng điển hình & sẵn có, tính toán bất hợp lý & sợ thua lỗ, và phản ứng
quá mức, trong đó, phản ứng quá mức là nhân tố có tác động mạnh nhất đến hiệu
quả đầu tư. Các khuynh hướng có tác động cùng chiều đối với hiệu quả đầu tư là:
quá tự tin và khuynh hướng bầy đàn.
MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU .................................................................................................. 1
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu ..................................................................... 1
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................. 4
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 5
1.4 Kết cấu đề tài .............................................................................................. 5
2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................ 7
2.1 Lý thuyết thị trường hiệu quả .................................................................... 7
2.2 Lý thuyết tài chính hành vi ........................................................................ 7
2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về các nhân tố hành vi và quá
trình ra quyết định đầu tư ...................................................................................... 9
2.4 Các nhân tố hành vi ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư ........... 11
2.4.1 Sự tự nghiệm (Heuristics):.......................................................................... 12
2.4.2 Lý thuyết triển vọng (Prospect Theory) ...................................................... 17
2.4.3 Hành vi bầy đàn (Herding effect) ............................................................... 20
2.5 Các yếu tố liên quan đến quyết định đầu tư ............................................ 24
2.5.1 Cơ sở quyết định đầu tư .............................................................................. 24
2.5.2 Sự lựa chọn cổ phiếu .................................................................................. 25
2.5.3 Tần suất giao dịch ...................................................................................... 26
2.6 Hiệu quả đầu tư ........................................................................................ 27
2.7 Mô hình nghiên cứu.................................................................................. 29
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................ 31
3.1 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 31
3.1.1 Công cụ điều tra và cách thu thập dữ liệu ................................................... 31
3.1.2 Phương pháp chọn mẫu .............................................................................. 31
3.1.3 Thiết kế bảng câu hỏi và thang đo .............................................................. 32
3.1.4 Độ tin cậy của công cụ điều tra................................................................... 33
3.2 Mô hình đo lường ..................................................................................... 33
3.3 Xử lý dữ liệu và phân tích ........................................................................ 34
4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................... 37
4.1 Kết quả thống kê mô tả ............................................................................ 37
4.2 Kiểm định giả thuyết H1 .......................................................................... 39
4.3 Kiểm tra độ tin cậy của các thang đo bằng Cronbach’s Alpha .............. 43
4.3.1 Độ tin cậy của các thang đo nhân tố hành vi ............................................... 43
4.3.2 Độ tin cậy của thang đo hiệu quả đầu tư ..................................................... 44
4.4 Kiểm định giả thuyết H2 .......................................................................... 45
4.5 Kiểm định giả thuyết H3 .......................................................................... 47
4.5.1 Cơ sở quyết định đầu tư .............................................................................. 47
4.5.2 Sự lựa chọn cổ phiếu .................................................................................. 48
4.5.3 Tần suất giao dịch ...................................................................................... 49
4.5.4 Kiểm định sự tương quan giữa các khuynh hướng hành vi và các yếu tố ra
quyết định................................................................................................................ 50
4.6 Kiểm định giả thuyết H4 .......................................................................... 53
4.6.1 Kiểm định hệ số tương quan ....................................................................... 53
4.6.2 Phân tích hồi quy........................................................................................ 54
4.7 Thảo luận về kết quả nghiên cứu ............................................................. 56
4.7.1 Kết quả kiểm định H1 và H2 ...................................................................... 56
4.7.2 Kết quả kiểm định H3................................................................................. 58
4.7.3 Kết quả kiểm định H4................................................................................. 59
4.8 Kết luận chương 4 .................................................................................... 61
5. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH...................................... 63
5.1 Kết luận vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 63
5.2 Một số gợi ý chính sách ............................................................................ 64
5.2.1 Đối với nhà đầu tư cá nhân ......................................................................... 64
5.2.2 Đối với các nhà quản lý thị trường chứng khoán Việt Nam ........................ 66
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 68
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các nhân tố hành vi ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư ..................... 22
Bảng 2.2. Các yếu tố liên quan đến quá trình ra quyết định đầu tư ......................... 26
Bảng 4.1. Thống kê nơi mở tài khoản giao dịch chứng khoán của các nhà đầu tư .. 37
Bảng 4.2. Kết quả phân tích nhân tố EFA các khuynh hướng hành vi .................... 40
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của các nhân tố hành vi ............... 43
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định Cronbach Alpha của nhân tố hiệu quả đầu tư ........... 44
Bảng 4.5. Giá trị trung bình của thang đo khoảng .................................................. 45
Bảng 4.6. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố hành vi và hiệu quả đầu tư.............. 45
Bảng 4.7. Giá trị trung bình của các yếu tố về cơ sở quyết định đầu tư .................. 48
Bảng 4.8. Giá trị trung bình của các yếu tố lựa chọn cổ phiếu................................ 49
Bảng 4.9. Tổng hợp mối tương quan giữa các khuynh hướng hành vi và các yếu tố
thuộc quá trình ra quyết định đầu tư ...................................................................... 50
Bảng 4.10. Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình .................................... 53
Bảng 4.11. Mô hình hồi quy tóm tắt sử dụng phương pháp Enter .......................... 54
Bảng 4.12. Phân tích ANOVA của mô hình hồi quy .............................................. 54
Bảng 4.13. Kết quả phân tích hồi quy sử dụng phương pháp Enter ........................ 55
Bảng 4.14. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết ............................................. 61
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Phân loại các khuynh hướng hành vi ...................................................... 12
Hình 4.1. Kết quả thống kê về giới tính ................................................................. 38
Hình 4.2. Thống kê độ tuổi của nhà đầu tư ............................................................ 38
Hình 4.3. Thời gian tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán .......................... 39
Hình 4.4. Tần suất giao dịch của nhà đầu tư .......................................................... 50
1
1. GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày
28/07/2000. Khi Trung tâm Giao dịch chứng khoán Tp. HCM mở cửa giao dịch
phiên đầu tiên thì chỉ có 2 công ty được niêm yết (cổ phiếu SAM và REE) và 4
Công ty chứng khoán thành viên. Trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, đến nay, thị
trường chứng khoán Việt Nam đã phát triển thành 2 Sở Giao dịch chứng khoán,
một là Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. HCM (HSX) - Trung tâm Giao dịch chứng
khoán Tp.HCM trước đây, hai là Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX &
UPCoM). Tính đến tháng 6 năm 2012, HSX có 102 công ty chứng khoán thành
viên, 352 chứng khoán niêm yết, trong đó có 302 cổ phiếu, 6 chứng chỉ quỹ và 44
trái phiếu. HNX thì có 100 công ty chứng khoán thành viên và 398 cổ phiếu niêm
yết.
Mặc dù thị trường chứng khoán Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ về số lượng
chứng khoán niêm yết và giá trị giao dịch trong suốt gần 12 năm qua. Tuy nhiên,
khi so sánh với các thị trường chứng khoán ở các nước trong khu vực và trên thế
giới, thì thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn non trẻ, quy mô hoạt động còn
rất nhỏ và có nhiều biến động.
Đặc biệt, từ khi đi vào hoạt động đến nay, giá cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán Việt Nam luôn có những biến động bất thường không thể dự đoán được qua
từng giai đoạn khác nhau và sự biến động này hầu như không thể lý giải được bằng
các lý thuyết chính thống. Từ cột mốc ban đầu của VNINDEX là 100 điểm, giá cổ
phiếu đã biến động tăng giảm không ngừng với biên độ thay đổi rất lớn. Cụ thể, từ
năm 2001 đến năm 2005, giá cổ phiếu liên tục biến động trong khoảng từ 210 điểm
đến 571.04 điểm. Bước sang năm 2006, thị trường chứng khoán bắt đầu bùng nổ
mạnh mẽ, hầu hết các cổ phiếu đều tăng giá liên tục bất chấp cổ phiếu tốt hay xấu
và điểm đỉnh cao nhất của VNINDEX là 1,170.67 điểm vào ngày 12/03/2007, sau
2
giai đoạn đó giá cổ phiếu bắt đầu lao dốc không ngừng, VNINDEX giảm xuống
mức đáy thấp nhất trong giai đoạn này là 235.50 điểm vào ngày 24/02/2009. Kể từ
đó đến nay, thị trường vẫn tiếp tục biến động không ngừng, tuy có những giai đoạn
phục hồi tăng điểm khá cao nhưng dường như niềm tin của nhà đầu tư ít nhiều đã
có sự suy giảm, các nhà đầu tư hầu như thận trọng hơn trong các quyết định giao
dịch của mình, đỉnh cao nhất mà VNINDEX phục hồi tăng trở lại là 615.68 điểm
vào ngày 23/10/2009, còn lại xu hướng chính của thị trường trong giai đoạn này
phần lớn vẫn là xu hướng giảm.
Với những biến động bất thường đó, nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán
Việt Nam dường như đang gặp nhiều khó khăn hơn khi ra các quyết định đầu tư,
bởi vì nếu chỉ dựa vào phân tích tài chính thì không thể lý giải được những sự biến
động bất thường của giá cổ phiếu. Có nhiều phân tích và dự đoán về thị trường
chứng khoán được đưa ra bởi các chuyên gia của các công ty chứng khoán và các
tổ chức tài chính lớn trong và ngoài nước, nhưng hầu như đều không đúng với diễn
biến thực tế. Có thể thấy rằng các phương pháp phân tích hay dự đoán dựa trên các
lý thuyết tài chính chính thống hầu như không phù hợp với thị trường chứng khoán
Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. Trước năm 2007, hầu hết các nhà đầu tư đều
kiếm được lợi nhuận từ việc đầu tư vào thị trường chứng khoán, nhưng từ sau
tháng 3 năm 2007, nền kinh tế Việt Nam và thị trường chứng khoán rơi vào khó
khăn và khủng hoảng trầm trọng, nhất là năm 2008 và 2009 hầu hết những nhà đầu
tư nào còn nắm giữ cổ phiếu đều bị thua lỗ tất cả các khoản đầu tư của họ. Đến
nay, nhiều nhà đầu tư vẫn muốn duy trì tài khoản giao dịch chứng khoán và tìm
cách lấy lại số vốn đầu tư ban đầu của họ, thậm chí kỳ vọng sẽ gia tăng lợi nhuận
từ việc đầu tư trên thị trường chứng khoán. Vậy, phương pháp phân tích nào có thể
hỗ trợ các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam dự đoán và kiểm soát
được xu hướng vận động của thị trường, nhằm giảm thiểu được rủi ro và quản lý
danh mục đầu tư hiệu quả hơn? Tài chính hành vi có thể hữu ích trong trường hợp
này bởi vì tài chính hành vi, một nghiên cứu về thị trường dựa trên tâm lý học, nêu
3
rõ vấn đề tại sao người ta mua hoặc bán chứng khoán và thậm chí tại sao họ không
mua bất cứ chứng khoán nào cả. Nghiên cứu này về hành vi của nhà đầu tư giúp
giải thích nhiều “sự bất thường trên thị trường” đang thách thức lý thuyết chuẩn
mực (Nik Maheran, 2007, p.2).
Hiện nay, các nghiên cứu về khuynh hướng hành vi của nhà đầu tư và những
ảnh hưởng của nó đối với việc ra quyết định và kết quả đầu tư trên thị trường
chứng khoán vẫn còn nhiều giới hạn và là một chủ đề khá mới ở Việt Nam, đây
chính là động lực thúc đẩy tác giả chọn đề tài “Các nhân tố hành vi ảnh hưởng
đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt
Nam”.
Theo các lý thuyết kinh tế học, những nhà đầu tư suy nghĩ và hành động “một
cách hợp lý” khi mua và bán chứng khoán. Đặc biệt, những nhà đầu tư được cho là
đã sử dụng những thông tin có sẵn để hình thành “những kỳ vọng hợp lý” về tương
lai trong việc xác định giá trị của công ty và sức khỏe của nền kinh tế chung. Vì
vậy, giá cổ phiếu sẽ phản ánh đúng với giá trị cơ bản và sẽ chỉ tăng và giảm khi có
những thông tin tích cực hoặc tiêu cực không mong đợi, một cách tương ứng. Vì
thế, các nhà kinh tế học đã kết luận rằng thị trường tài chính thì ổn định và hiệu
quả, giá cổ phiếu đi theo một “bước đi ngẫu nhiên” và toàn bộ nền kinh tế hướng
tới “sự cân bằng chung”.
Tuy nhiên trong thực tế, các nhà đầu tư không suy nghĩ và hành động một
cách hợp lý (Shiller, 1998). Trái lại, họ bị dẫn dắt bởi lòng tham và nỗi sợ hãi, các
nhà đầu tư thường đầu cơ cổ phiếu giữa những cổ phiếu giá cao phi thực tế và
những cổ phiếu giá thấp. Nói cách khác, nhà đầu tư bị làm cho lệch lạc bởi sự vận
động quá mức của giá cổ phiếu, những suy nghĩ chủ quan và ý thích của đám đông,
sự hình thành nhất quán những kỳ vọng không hợp lý về kết quả kinh doanh tương
lai của các công ty và toàn bộ nền kinh tế dẫn tới giá cổ phiếu sẽ dao động phía trên
và dưới giá trị cơ bản và đi theo một số dự đoán nào đó, giống như đường đi của
sóng.
4
Hành vi của các nhà đầu tư là một phần của ngành học thuật được gọi là “tài
chính hành vi”, nó giải thích những cảm xúc và những sai lầm trong nhận thức sẽ
ảnh hưởng đến các nhà đầu tư và quá trình ra quyết định như thế nào. Có thể thấy
rằng tài chính hành vi đang trở thành một phần quan trọng trong toàn bộ quá trình
ra quyết định, bởi vì nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của nhà đầu tư.
Nhà đầu tư có thể nâng cao hiệu quả đầu tư thông qua việc nhận biết được những
khuynh hướng và những sai lầm khi nhận định những vấn đề có thể xảy ra. Sự hiểu
biết về tài chính hành vi sẽ giúp các nhà đầu tư có thể chọn lựa công cụ đầu tư tốt
hơn và tránh khỏi việc lặp lại những sai lầm đắt giá trong tương lai.
Nghiên cứu này sẽ tập trung nghiên cứu tìm ra những nhân tố hành vi nào đã
tác động đến các nhà đầu tư cá nhân và làm ảnh hưởng đến kết quả đầu tư của họ
trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó giúp các nhà đầu tư cá nhân cũng như
các công ty chứng khoán Việt Nam có thể nâng cao được khả năng nhận định và có
được những quyết định đầu tư hiệu quả hơn.
Do giới hạn về thời gian nghiên cứu, nên nghiên cứu này chỉ tập trung vào
đối tượng nghiên cứu là các nhà đầu tư cá nhân đang có tài khoản giao dịch chứng
khoán trên cả hai sàn HSX và HNX, nhưng đang sinh sống và làm việc ở địa bàn
Tp.HCM. Nghiên cứu này chưa mở rộng được đối tượng nghiên cứu là các nhà đầu
tư tổ chức và phạm vi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là ứng dụng lý thuyết tài chính hành vi để:
(i) Nhận dạng và phân tích các nhân tố hành vi nào đã ảnh hưởng đến
quyết định và hành vi giao dịch của nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán Việt Nam;
(ii) Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến các quyết định của
nhà đầu tư như thế nào;
5
(iii) Tìm ra mối tương quan giữa các nhân tố hành vi với quyết định đầu tư
và kết quả đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán
Việt Nam;
(iv) Từ đó, rút ra một số kiến nghị dành cho các nhà đầu tư cá nhân trong
việc kiểm soát và điều chỉnh những hành vi một cách hợp lý để đạt hiệu
quả đầu tư cao nhất, góp phần xây dựng thị trường chứng khoán Việt
Nam ngày càng phát triển hơn.
Để thực hiện được các mục tiêu trên, những câu hỏi sau đây cần được trả lời:
(i) Những nhân tố hành vi có ảnh hưởng đến quyết định và hành vi giao
dịch của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay
không? Và đó là những nhân tố hành vi nào?
(ii) Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố hành vi (nếu có) đối với các nhà đầu
tư cá nhân như thế nào?
(iii) Các nhân tố hành vi ảnh hưởng đến các quyết định giao dịch và đầu tư
của nhà đầu tư cá nhân như thế nào?
(iv) Các nhân tố hành vi có tác động (nếu có) tích cực hay tiêu cực đến hiệu
quả đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm các nhà đầu tư cá nhân đang có tài khoản hoạt
động giao dịch trên cả hai sàn HSX và HNX, trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Mẫu dữ liệu sử dụng để nghiên cứu là 400 bảng câu hỏi khảo sát được gửi đến cho
các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.4 Kết cấu đề tài
Đề tài này bao gồm 5 nội dung chính như sau:
1. Giới thiệu.
6
2. Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước.
3. Phương pháp nghiên cứu.
4. Nội dung và kết quả nghiên cứu
5. Kết luận và một số gợi ý chính sách
7
2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1 Lý thuyết thị trường hiệu quả
Tài chính truyền thống là một khối kiến thức được xây dựng dựa trên trụ cột
của các nguyên lý về chênh lệch giá của Modigliani và Miller, các nguyên lý danh
mục đầu tư của Markowitz, lý thuyết định giá tài sản của Sharpe và lý thuyết định
giá quyền chọn của Black, Scholes và Merton (Statman, 1999).
Theo lý thuyết thị trường hiệu quả, giá cả trên thị trường tài chính, đặc biệt là
thị trường chứng khoán, phản ánh đầy đủ mọi thông tin đã biết và giá cả có thể
được xem như một sự đánh giá tối ưu về giá trị đầu tư thực ở mọi thời điểm. Lý
thuyết thị trường hiệu quả được đặt cơ sở trên quan điểm là con người hành động
hợp lý, tối đa hoá lợi ích mong đợi một cách chính xác và xử lý tất cả những thông
tin có sẵn (Shiller, 1998). Nói cách khác, những tài sản tài chính luôn luôn được
định giá hợp lý, căn cứ vào những gì đã biết công khai. Giá cổ phiếu được mô tả
như những bước đi ngẫu nhiên theo thời gian: giá cả thay đổi không thể dự đoán
được bởi vì chúng chỉ xảy ra khi phản ứng lại với những thông tin mới có thật, và
mỗi thông tin đều mới, không thể dự đoán được (Shiller, 2000). Chính vì mọi thông
tin đều được phản ánh vào trong giá cổ phiếu nên nó không thể tạo ra được lợi
nhuận trên mức trung bình và đánh bại thị trường theo thời gian mà không chịu rủi
ro quá mức.
2.2 Lý thuyết tài chính hành vi
Tài chính hành vi là một mô hình mới của tài chính, nhằm bổ sung cho những
lý thuyết tài chính truyền thống bằng cách đưa ra những khía cạnh thuộc hành vi
đối với quá trình ra quyết định. Trái với phương pháp tiếp cận của Markowitz và
Sharp, tài chính hành vi đề cập đến những cá nhân và cách thức thu thập và sử
dụng thông tin. Tài chính hành vi tìm hiểu và dự báo những hệ quả của quá trình ra
quyết định thuộc tâm lý học trên thị trường tài chính có hệ thống. Ngoài ra, nó còn
8
tập trung vào việc ứng dụng các nguyên lý tâm lý học và kinh tế để nâng cao việc
ra quyết định thuộc lĩnh vực tài chính (Olsen, 1998).
Hai khối hợp nhất của tài chính hành vi là tâm lý học nhận thức (người ta suy
nghĩ như thế nào) và giới hạn kinh doanh chênh lệch giá (khi thị trường không hiệu
quả) (Ritter, 2003, p.1).
Theo lý thuyết tài chính hành vi, các nhà đầu tư được nhận thấy là phản ứng
không “hợp lý” đối với những thông tin mới mà quá tự tin và thay đổi lựa chọn của
họ khi căn cứ vào những thay đổi nông cạn trong bản thuyết trình thông tin đầu tư
(Olsen, 1998). Có một tài liệu về tâm lý đồ sộ chứng minh rằng người ta phạm
những sai lầm có hệ thống trong cách họ nghĩ: họ luôn ra quyết định dễ dàng hơn
(sự tự nghiệm - heuristics), quá tự tin, đặt quá nặng vào kinh nghiệm gần đây (tình
huống điển hình), tách rời những quyết định mà lẽ ra nên được kết hợp (tính toán
bất hợp lý), sai lầm đưa ra những vấn đề cá nhân (sự đóng khung), khuynh hướng
chậm làm quen với sự thay đổi (sự bảo thủ), và những sở thích điểm của họ cũng
có thể tạo ra sự bóp méo khi họ tránh hiện thực hóa những khoản lỗ danh nghĩa và
cố gắng hiện thực hóa những khoản lời danh nghĩa (hiệu ứng tâm lý). Tài chính
hành vi sử dụng những mô hình mà trong đó một số nhân tố là không hoàn toàn lý
trí, hoặc vì những sở thích hoặc vì những sự tin tưởng sai lầm. Một mô hình giả
định về sở thích đó là người ta sợ thua lỗ.
Nhiều lý thuyết cơ bản về tài chính hành vi liên quan tới một loạt quan điểm
mới dưới tiêu đề chung là “tính hợp lý bị chặn”, một thuật ngữ liên quan tới Simon
(1972). Nó liên quan tới những giới hạn nhận thức khi ra quyết định. Như một kết
quả, hành vi con người được thực hiện trên cơ sở của những phương pháp được
đơn giản hóa hay sự tự nghiệm (Tversky and Kahneman, 1974). Điều này phù hợp
với nghiên cứu được thực hiện bởi Slovic (1972) về hành vi chịu rủi ro đầu tư. Ông
ấy tìm ra rằng, con người có những giới hạn như một hệ thống xử lý thông tin và tỏ
ra một số khuynh hướng phán đoán dẫn tới việc đặt quá nặng vào thông tin. Người
ta cũng có khuynh hướng phản ứng quá mức đối với những thông tin không mong
9
đợi và gây ấn tượng mạnh (De Bondt and Thaler, 1985).
2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về các nhân tố hành vi và quá
trình ra quyết định đầu tư
Theo nghiên cứu của Ahmed và cộng sự (2011), “Tài chính hành vi: hình
thành những quyết định của các nhà đầu tư nhỏ trên thị trường chứng khoán
Lahore”, sử dụng phương pháp khảo sát để tìm câu trả lời của 300 nhà đầu tư đang
giao dịch trên thị trường chứng khoán Lahore được chọn ngẫu nhiên, nghiên cứu đã
nhận thấy rằng quá trình ra quyết định của các nhà đầu tư nhỏ dường như bị ảnh
hưởng bởi các lý thuyết tài chính hành vi hơn là các lý thuyết tài chính truyền
thống. Các kết quả củng cố tính xác thực được nêu ra bởi lý thuyết triển vọng và sự
sợ rủi ro trong khi sự tự nghiệm có vẻ như cũng có vai trò của chúng trong quá
trình ra quyết định của các nhà đầu tư ở Lahore. Các yếu tố về hành vi trong mô
hình nghiên cứu của Ahmed và cộng sự bao gồm: sự hợp lý của nhà đầu tư, hiệu
ứng tâm lý, hối tiếc, sợ hối tiếc, tự nghiệm tình huống điển hình và tự nghiệm sẵn
có.
Masomi và Ghayekhloo (2011) đã nghiên cứu về những ảnh hưởng của các
nhân tố hành vi trong việc thực hiện quyết định đầu tư trên thị trường chứng khoán
Tehran (TSE), với đối tượng nghiên cứu là các nhà đầu tư tổ chức. Nghiên cứu này
đã sử dụng một mẫu nghiên cứu gồm 23 nhà đầu tư tổ chức, những nhân tố hành vi
được thảo luận là: sự điển hình, quá tự tin, neo quyết định, ảo tưởng con bạc, sợ
thua lỗ, sợ hối tiếc và tính toán bất hợp lý đã ảnh hưởng đến các quyết định của các
nhà đầu tư tổ chức đang hoạt động trên thị trường chứng khoán Tehran. Kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng các nhân tố hành vi ảnh hưởng đến quá trình ra quyết
định đầu tư. Các hình thức tự nghiệm và lý thuyết triển vọng đã rõ ràng, với những
sự tự nghiệm chiếm ưu thế mạnh hơn lý thuyết triển vọng trong việc giải thích
hành vi của nhà đầu tư tổ chức đang hoạt động tại TSE. Neo quyết định và ảo
tưởng con bạc là nổi bật nhất.
10
Chin (2012), với nghiên cứu “Những khuynh hướng tâm lý và hành vi của
nhà đầu tư: khảo sát bằng chứng từ thị trường chứng khoán Malaysia”. Mục đích
chính của nghiên cứu này là xác định tâm lý ảnh hưởng đến việc ra quyết định của
nhà đầu tư như thế nào. Bốn khuynh hướng tâm lý: niềm tin, tự tin, hối tiếc và hiệu
ứng “vết rắn cắn” (“snake bite” effect) và sự tác động của chúng lên việc đưa ra
quyết định được kiểm nghiệm. Những tác động của chúng lên việc ra quyết định
của nhà đầu tư được nhận thấy là quan trọng. Các nhà đầu tư được nhận thấy là dựa
vào những sự tin tưởng khi ra các quyết định. Các nhà đầu tư thiếu tự tin về kỹ
năng và kiến thức của họ trong việc ra quyết định. Các nhà đầu tư cũng trải qua sự
hối tiếc khi họ mua cổ phiếu tại một mức giá cao và bán ở giá thấp. Đôi khi, họ giữ
các cổ phiếu quá lâu và giá có thể đạt tới mức thấp hơn giá mua. Các nhà đầu tư
cũng trải qua thua lỗ và miễn cưỡng chịu rủi ro hoặc mua các cổ phiếu mặc dù nó
có thể thích hợp để mua tại một thời điểm riêng. Những kết quả này xác nhận rằng
các khuynh hướng tâm lý ngăn cản các nhà đầu tư khỏi việc thực hiện các quyết
định “hợp lý”.
Le Phuoc Luong và Doan Thi Thu Ha (2011) nghiên cứu về các nhân tố
hành vi ảnh hưởng đến quyết định và hiệu quả của các nhà đầu tư cá nhân tại sở
giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh. Kết quả là có ba nhân tố được tìm thấy có sự
ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư: Bầy đàn, Lý thuyết triển vọng (Sợ thua lỗ, sợ hối
tiếc, tính toán bất hợp lý), và Sự tự nghiệm (Quá tự tin và ảo tưởng con bạc). Các
hành vi tự nghiệm có tác động cùng chiều cao nhất lên hiệu quả đầu tư, trong khi
các hành vi bầy đàn thì có ảnh hưởng cùng chiều đối với hiệu quả đầu tư ở mức độ
thấp hơn. Trái lại, các hành vi triển vọng có tác động ngược chiều lên hiệu quả đầu
tư.
Đúc kết nội dung từ các nghiên cứu trước, và đặc biệt là nghiên cứu của
Masomi và Ghayekhloo (2011), tác giả nhận thấy rằng có rất nhiều nhân tố về tâm
lý hành vi ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của nhà đầu tư. Tuy nhiên, trong
nghiên cứu của Masomi và Ghayekhloo (2011) đối tượng được tập trung nghiên
11
cứu là các nhà đầu tư tổ chức, trong khi các nhà đầu tư cá nhân có thể được xem là
đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi các khuynh hướng hành vi. Trong nghiên
cứu này, tác giả cũng sử dụng các nhân tố hành vi giống như nghiên cứu của
Masomi và Ghayekhloo (2011) theo hai nhóm: Sự tự nghiệm và Lý thuyết triển
vọng, nhưng trong nhóm tự nghiệm có bổ sung thêm hai nhân tố: khuynh hướng
sẵn có và phản ứng quá mức & quá thận trọng. Đồng thời tác giả cũng nghiên cứu
thêm một khuynh hướng khác được cho là khá phổ biến trên thị trường chứng
khoán Việt Nam, đó là khuynh hướng bầy đàn - một khuynh hướng xã hội, có tác
động rất lớn đến quá trình ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân.
Nội dung sau đây sẽ giải thích chi tiết hơn về ý nghĩa của các khuynh hướng
hành vi cũng như tác động của chúng đến quá trình ra quyết định như thế nào.
2.4 Các nhân tố hành vi ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư
Fernandez et al. (2009, p.5) đã phân chia các khuynh hướng hành vi ra làm
hai nhóm: khuynh hướng nhận thức và khuynh hướng cảm xúc, mặc dù cả hai loại
đều mang lại những quyết định bất hợp lý. Bởi vì khuynh hướng nhận thức (sự tự
nghiệm như việc neo quyết định, sự sẵn có, và khuynh hướng tình huống điển hình)
bắt nguồn từ sự suy luận không chính xác, những thông tin và lời khuyên tốt hơn
thường có thể hiệu chỉnh chúng. Trái lại, những khuynh hướng cảm xúc, chẳng hạn
như sự tiếc nuối và sợ rủi ro, bắt nguồn từ những cảm giác bốc đồng hoặc trực giác,
hơn là từ suy luận có ý thức, và khó có thể hiệu chỉnh.
Khuynh hướng nhận thức hay sự tự nghiệm nói đến quy luật ngón tay cái
mà con người sử dụng để ra quyết định trong những môi trường phức tạp, không
chắc chắn. Khuynh hướng cảm xúc có thể tác động đến quá trình ra quyết định,
được tập hợp một cách thuận lợi theo Lý Thuyết Triển Vọng (Kahneman và
Tversky, 1979). Lý thuyết này đề ra một khuôn khổ mô tả về cách người ta ra
quyết định dưới điều kiện rủi ro và không chắc chắn và bao gồm một khuôn khổ về
hành vi phong phú hơn lý thuyết hữu dụng kỳ vọng chủ quan dưới nhiều mô hình