Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

  • 27 trang
  • file .doc
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................0
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC
MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI.................................................................................2
1.1. Thông tin chung về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội............2
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty................................................................................2
1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty:.......................................................................2
1.2. Mục tiêu và lĩnh vực kinh doanh chính của công ty ....................................................4
1.2.1. Mục tiêu phát triển..............................................................................................4
1.2.2. Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty............................................................5
1.3. Chức năng, nhiệm vụ....................................................................................................5
1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty.........................................................................................7
1.5. Đặc điểm nhà xưởng, máy móc:................................................................................10
1.6. Sản phẩm và một số mặt hàng của Công ty...............................................................11
1.7. Thị trường của Công ty..............................................................................................12
1.8. Hệ thống thu thập và xử lí thông tin của Công ty :....................................................13
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY :.................................................................................................14
2.1. Tình hình kinh tế........................................................................................................14
2.2. Tình hình chính trị xã hội :........................................................................................14
2.3. Các yếu tố bên ngoài :...............................................................................................15
III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY................16
3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.................................................16
3.2. Một số điểm mạnh, yếu của Công ty :........................................................................17
IV. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CỦA CÔNG
TY.........................................................................................................................................18
4.1. Quản lý nhân sự.........................................................................................................18
4.2. Quản lý về vốn và tài chính của Công ty...................................................................20
4.3. Quản lý vật tư.............................................................................................................22
4.4. Quản lý về quy trình công nghệ dây chuyền, máy móc sản xuất kinh doanh.............22
4.5. Quản trị chi phí :........................................................................................................23
V. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT :........................................................................................................24
KẾT LUẬN..............................................................................................................................25
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................................26
1
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với mỗi sinh viên, sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường thì
thời gian đi thực tập tại cơ sở là một cơ hội rất lớn để kiểm nghiệm, so sánh
những kiến thức đã được học với thực tiễn công việc, từ đó bổ sung những thiếu
hụt về kỹ năng, kinh nghiệm, có ý nghĩa rất lớn cho thực hiện công việc sau này.
Là 1 sinh viên khoa Quản trị kinh doanh,học tập chuyên ngành Quản trị
công nghiệp và xây dựng, được nghiên cứu thực tế tại Công Ty TNHH Nhà
Nước một thành viên Cơ Khí Hà Nội là điều kiện tốt cho em có thêm những
kinh nghiệm quý báu.
Trải qua bốn tuần đi thực tế tại Công Ty TNHH Nhà Nước một thành viên
Cơ Khí Hà Nội, em đã được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các anh chị, cô
chú trong công ty, đặc biệt và trực tiếp nhất là Phòng Tổ Chức, cùng sự giúp đỡ
của nhà trường và thầy cô. Điều đó đã cổ vũ và động viên em nỗ lực cố gắng
tiếp cận từng bước với thực tiễn công việc của công ty, đến nay việc thực tập
tổng hợp đã cơ bản hoàn thành. Tuy nhiên do giới hạn về mặt thời gian và kiến
thức kinh nghiệm, cách thức nghiên cứu tiếp cận thực tiễn, nên em cũng không
thể tránh khỏi những bỡ ngỡ, sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ,
chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn để giúp em có thể hoàn thành tốt hơn trong giai
đoạn thực tập tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ
NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI
1.1. Thông tin chung về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Hà
Nội.
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội là một doanh
nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ công nghiệp, chuyên chế tạo máy công cụ, sản
xuất máy móc thiết bị dưới dạng BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao).
Công ty được coi là “con chim đầu đàn” của ngành cơ khí Hà Nội. Công ty có
con dấu riêng, hạch toán độc lập, có tài khoản ngân hàng:
Tên thường gọi: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Mechanical Company .
Tên giao dịch viết tắt: HAMECO.
Giấy phép kinh doanh số : 0104000154 ,cấp ngày 20 tháng 10 năm 2004.
Tài khoản Việt Nam số: 710A-00006 tại Ngân hàng công thương quân
Đống Đa, Hà Nội.
Tài khoản ngoại tệ số: 362111307222 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam .
Địa chỉ giao dịch: số 74 đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội .
Công ty được thành lập ngày 12/04/1958 với tên gọi ban đầu là Nhà máy cơ
khí Hà Nội do Liên Xô (cũ) giúp đỡ về mặt trang thiết bị kỹ thuật.
Trải qua hơn 40 năm hoạt động mặc dù gặp nhiều khó khăn, song lãnh đạo
và cán bộ công nhân viên Công ty đã nỗ lực phát huy mọi tiềm năng nội lực, đã
hoàn thành được nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao phó.
Trong cơ chế thị trường Công ty vẫn đứng vững và cung cấp cho xã hội
những sản phẩm mũi nhọn của ngành cơ khí chế tạo phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, giữ vững là một trung tâm cơ khí Việt Nam.
1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty:
Quá trình phát triển của Công ty được chia thành các giai đoạn sau:
3
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
- Giai đoạn 1958 - 1965: đây là giai đoạn khai thác công suất của thiết bị,
đào tạo đội ngũ cán bộ, đảm bảo tự lực điều hành trong mọi khâu sản xuất kinh
doanh từ thiết kế công nghệ chế tạo đến lắp ráp và chuẩn bị kỹ thuật cho sản
phẩm.
- Giai đoạn 1965 - 1975: sản xuất và chiến đấu. Trong thời gian này nhà
máy vừa phải tích cực sản xuất vừa phải kiên cường chiến đấu chống lại sự phá
hoại của giặc Mỹ. Sản xuất trong điều kiện chiến tranh phá hoại ác liệt xong với
tinh thần quyết tâm của Đảng bộ lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân nhà máy
đã đem lại những thành quả đáng khích lệ (giá trị tổng sản lượng đạt 67,2%).
- Giai đoạn 1975-1985: cùng cả nước xây dựng xã hội chủ nghĩa. Đất
nước thống nhất đã đem lại những cơ hội, cùng những thách thức mới cho nhà
máy. Được giao nhiệm vụ phục vụ cho những công trình Nhà nước có tầm cỡ
như xây dựng lăng Bác, công trình phân lũ sông Đáy… Địa bàn hoạt động được
mở rộng thêm nhiều bạn hàng mới, cùng cả nước góp phần xây dựng chủ nghĩa
xã hội.
- Giai đoạn từ 1986-1993: giai đoạn khó khăn. Cũng như nhiều doanh
nghiệp Nhà nước khác, Nhà máy cơ khí Hà Nội phải đương đầu với những khó
khăn thử thách trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà máy đã
gặp rất nhiều khó khăn do quá trình đổi mới chậm, sản phẩm máy công cụ kém,
giá cao, thị trường tiêu thụ sản phẩm giảm. Nhà nước phải bù lỗ, năng suất lao
động thấp, khoảng 30% lao động phải nghỉ do không có việc làm. Song song với
tình hình đó, Nhà máy đã sắp xếp lại lao động, tổ chức lại sản xuất, đa dạng hóa
sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng tiêu thụ.
- Giai đoạn từ 1994-2003: Được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Công nghiệp
và Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp. Nhiều mặt hàng mới có giá trị
phục vụ nền kinh tế quốc dân được chấp nhận và đứng vững trên thị trường với
số lượng ngày càng lớn, tạo ra sự tăng trưởng rõ rệt: Giá trị tổng sản lượng bình
quân tăng 24,45%, doanh thu tăng 39%, với đà tăng trưởng trên cộng với hiệu
4
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
quả sản xuất kinh doanh từ năm 1994 trở lại đây ngày càng cao đã góp phần ổn
định đời sống của công nhân nhà máy, thu nhập bình quân tăng dần hàng năm,
đến nay thu nhập bình quân đạt 1.060.000 đồng/người/tháng.
- Giai đoạn 2003 đến nay: Ngày 13/9/2004 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban
hành QĐ số 89/2004 QĐ-BCN về việc chuyển công ty Cơ khí Hà Nội thành
Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên cơ khí Hà Nội. Công ty đã đổi tên
thành “Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Cơ khí Hà Nội”.
Hiện nay, HAMECO đang thực hiện dự án nâng cấp thiết bị đầu tư phát
triển, đổi mới thiết bị để nâng cao khả năng sản xuất và mở rộng thị trường, đặc
biệt trong lĩnh vực máy công cụ, thiết bị toàn bộ các nhà máy đường xi măng,
các trạm bơm cỡ lớn. Công ty cơ khí Hà Nội đã vạch ra cho mình 5 chương trình
sản xuất kinh doanh đó là:
- Sản xuất máy công cụ phổ thông có chất lượng cao với tỉ lệ máy móc
được công nghiệp hoá ngày càng lớn.
- Sản xuất thiết bị toàn bộ, đấu thầu thực hiện các dự án đầu tư cung cấp
thiết bị toàn bộ dưới hình thức BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao) hay
BT (xây dựng chuyển giao).
- Sản xuất phụ tùng máy móc công nghiệp, sản xuất thiết bị lẻ.
- Sản xuất thép xây dựng và hàng kim khí tiêu dùng.
- Sản xuất sản phẩm đúc, cung cấp cho nhu cầu nội bộ nền kinh tế quốc dân
hoặc xuất khẩu.
Thực hiện thành công 5 chương trình này sẽ tạo ra sức mạnh cạnh tranh
trong nước và tạo ra năng lực để ngành cơ khí chế tạo máy nói chung và công ty
Cơ khí Hà Nội nói riêng vươn ra thị trường quốc tế thông qua con đường xuất
nhập khẩu máy móc.
1.2. Mục tiêu và lĩnh vực kinh doanh chính của công ty .
1.2.1. Mục tiêu phát triển..
5
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Với mục tiêu trở thành một doanh nghiệp cơ khí năng động hiệu quả, phát
triển hàng đầu tại Việt Nam công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà
Nội cam kết:
+ Luôn cung cấp sản phẩm dịch vụ có chất lượng, thoả mãn mọi yêu cầu
của khách hàng.
+ Thực hiện đúng, đầy đủ phương châm “ vui lòng khách đến, vừa lòng
khách đi” luôn cải tiến phương thức phục vụ, tôn trọng mọi cam kết vớI khách
hàng. Bằng mọi phương tiện, tuyên truyền và giao dục cho cán bộ công nhân
viên chất lượng là sự sống còn của công ty.
+ Thường xuyên cải tiến sản phẩm, thực hiện chiến lược đầu tư đổi mới
công nghệ, đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ, công nhân và đáp ứng mọi yêu
cầu phát triển của công ty.
+ Xây dựng phải duy trì hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn chất
lượng quốc tế ISO 9001 : 2000
1.2.2. Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty.
- Công ty sản xuất máy cắt gọt kim loại: Máy tiện, máy phay, máy bào,
máy khoan…
- Chế tạo thiết bị công nghệ và các phụ tùng thay thế cho các ngành kinh
tế, thiết kế, chế tạo và lắp đặt các máy lẻ, dây chuyền thiết bị đồng bộ và dichj
vụ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp.
- Chế tạo thiết bị hạng nặng, cân điện tử 60 tấn +/_ 10 kg
- Sản phẩm, rèn thép, cán thép.
- Xuất khẩu và kinh doanh thiết bị.
- Chế tạo thiết bị áp lực cao
- Đào tạo công nhân kỹ thuật các nghề tiện, phay, bào, rèn, đúc, nhiệt luyện,
công nhân vận hành các máy công nghệ cao
1.3. Chức năng, nhiệm vụ.
Từ khi mới thành lập sản phẩm của công ty đơn giản chủ yếu là sản phẩm
công cụ. Chính vì vậy mà chức năng của công ty trong thời gian này bó hẹp với
6
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
số lượng sản phẩm ít ỏi. Nhưng cùng với sự lớn mạnh của công ty đã kéo theo
sự mở rộng về chức năng hoạt động của nó. Hiện nay công ty đã sản xuất kinh
doanh nhiều mặt hàng như: Máy công cụ, phụ tùng thiết bị công nghiệp, phụ
tùng thiết bị đo lường, phụ tùng và thiết bị xi măng.
Nhiệm vụ tổng quát của công ty trong năm 2004 như sau :
- Thực hiện điểm các hạng mục dự án đầu tư, tố chức nghiệm thu nghiêm
ngặt đảm bảo chất lượng thiết bị đã bàn giao, nghiên cứu phương án sản phẩm
điều chỉnh cụ thể các hạng mục đầu tư theo cho phù hợp để nhanh chóng phát
huy tác dụng và hoàn vốn.
- Tổ chức khoa học đồng bộ công tác sản xuất kinh doanh tài chính, làm chủ
kịp thời giải quyết các thông tin, tiếp thu chuyển giao công nghệ mới, duy trì
việc lập kế hoạch và kiểm soát thực hiện, nâng cao chất lượng công tác tài
chính, kỹ thuật, điều hành sản xuất, khai thác thị trường, ký kết hợp đồng dịch
vụ sau bán hàng.
- Phát huy trí tuệ tập thể, tăng cường trách nhiệm cá nhân, tận dụng tối đa sự
giúp đỡ của các cơ quan cấp trên và các ban ngành có liên quan, tăng cường hợp
tác với các đơn vị trong và ngoài nước.
- Tiếp tục hoàn thiện công tác điều hành sản xuất theo hướng khoa học hiệu
quả. Rút ngắn thời gian chuẩn bị sản xuất bằng cách tăng cường sức mạnh cho
đội ngũ kỹ thuật, đổi mới cơ chế cung ứng vật tư. Chuẩn bị toàn lực thực hiện
thắng lợi các hợp đồng lớn.
- Duy trì hoàn thiện và khai thác đồng bộ công tác khoán nhằm nâng cao khả
năng quản lý sản xuất, tiếp cận thị trường của đội ngũ lãnh đạo đơn vị và của
toàn thể CBCNV và coi đó là động lực chính để nâng cao chất lượng sản phẩm,
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
- Lành mạnh về tài chính, tổ chức bộ máy hợp lý, nâng cao chất lượng lao
động cho phù hợp với cơ cấu tổ chức công ty TNHH 1 TV.
- Tiếp tục khai thác dự án ELIS và nâng cao chất lượng giảng dạy của trường
THCNCTM.
7
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội
được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo mô hình này bao gồm:
8
CHỦ TỊCH KIÊM TỔNG
GIÁM ĐỐC Trợ lý giúp việc
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Trợ lý về đúc: Ô. Nguyễn Đức Minh
Trợ lý về vấn đề đầu tư: Ô. Đinh Viết Thanh
* Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của một số đơn vị chính của Công ty
Trợ lý kĩ thuật: Ô. Nguyễn Văn Hiếu
Trợ lý về HKCN: Ô. Nguyễn Trung Hiếu
Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc
phụ trách chất lượng phụ trách chất lượng
P.Tổ chức nhân sự và sản phẩm máy và tiến độ sản phẩm
P.Quản lý sản xuất
công cụ và phụ tùng đúc
Cơ khí Hà Nội
6.280.688
9
P.Kế toán-TK-TC
P.Bán hàng & KD XNK XN chế tạo MCC & PT
TT Xây dựng cơ bản
Ban quản lý dự án
P.Quản lý CLSP XN Chế tạo Thiết bị toàn
bộ
P. Quản trị Đời sống
Văn phòng công
ty P.Cung ứng vật tư XN Cơ khí chính xác
Phòng bảo vệ
Trường THCNCTM Tổng kho XN Lắp đặt SCTB
Phòng y tế TT.Thiết kế-TĐH XN. Đúc
Tr.Mầm non Hoa Sen
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
- Giám đốc: Là người quyền hành cao nhất trong Công ty, đồng thời phải chịu
trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
đề ra chính sách chất lượng của Công ty.
+ Quyết định xây dựng và xem xét theo định kì các hoạt động của hệ thống đảm
bảo chất lượng.
+ Xây dựng phương án tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy, quy hoạch cán bộ,
đào tạo và đào tạo lại, tuyển dụng cán bộ.
+ Chỉ đạo và điều hành các công việc cụ thể, tổ chức nhân sự, dự án đầu tư, kế
toán thống kê tài chính.
- Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và tiến độ sản phẩm đúc: Trực
tiếp phụ trách các phòng. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các hoạt
động của các phòng và xí nghiệp trên, kết quả hoạt động kinh doanh, tiến độ sản
xuất và chất lượng của sản phẩm, kế hoạch giao hàng. Có trách nhiệm đôn đốc
và kiểm tra thường xuyên chất lượng của sản phẩm, thực hiện đúng tiến độ sản
xuất và giao hàng.
- Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và sản phẩm máy công cụ và
phụ tùng: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về kết quả hoạt động của các
phòng ban trên. Có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên và đôn đốc việc thực
hiện kế hoạch về nhân sự, tài chính, dự án, công tác xây dựng cơ bản, đời sống
của CBCNV, an ninh, sức khoẻ của CBCNV của công ty và thực hiện sự uỷ
quyền của Tổng giám đốc khi cần thiết.
- Văn phòng giám đốc Công ty có chức năng làm thư kí các hội nghị do GĐ
triệu tập và tổ chức, điều hành các công việc của văn phòng. Nhiệm vụ chủ yếu
là tập hợp thông tin các văn bản pháp lí hành chính trong và ngoài Công ty,
truyền đạt ý kiến của GĐ xuống các đơn vị và cá nhân, tổ chức quản lí, lưu trữ,
chuyển các loại thông tin và văn bản quản lí.
- Phòng tổ chức nhân sự: Giúp GĐ ra các quyết định, quy định nội quy, quy
chế về lao động tiền lương tổ chức nhân sự và giải quyết những vấn đề chính
sách xã hội theo quy định của GĐ.
10
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
- Phòng kế toán thống kê tài chính theo dõi tình hình hoạt động hàng ngày
của Công ty quản lí vốn bằng tiền, theo dõi tình hình trích nộp, trích khấu hao
Tài sản cố định, tập hợp chí phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, tính toán kết
quả hoạt động và sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phòng cung ứng vật tư có chức năng tìm kiếm thị trường mua sắm vật tư,
kĩ thuật đúng với chỉ tiêu định mức đề ra, đảm bảo số lượng sản phẩm theo yêu
cầu số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian sao cho quá trình sản xuất, sửa
chữa, xây dựng theo kế hoạch của Công ty.
1.5. Đặc điểm nhà xưởng, máy móc:
Trang thiết bị máy móc, phương tiện phục vụ kinh doanh là một trong những
yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có điều kiện phát triển. Nhà xưởng rộng,
máy móc đa dạng về quy mô và chủng loại với số lượng máy công cụ lên tới
hơn 600 máy. Tuy nhiên có một thực tế hầu như toàn bộ nhà đã được xây dựng
lâu ngày, máy móc đều đã cũ kĩ, công nghệ từ thời Liên Xô và Tiệp Khắc, chẳng
hạn toàn bộ thiết bị trong phân xưởng rèn đều đã tồn tại từ ngày nhà máy mới
thành lập, đến nay sau hơn 40 năm chúng vẫn đang được sử dụng, hai máy tiện
Rơvônve do Liên Xô cung cấp cũng có tuổi bằng tuổi của Công ty. Còn về máy
tiện T1616 là một trong những sản phẩm đầu tiên của Nhà máy được chế tạo từ
những năm 1950-1960, hiện nay cũng vẫn là một trong những sản phẩm chính.
Vì thời gian sử dụng máy móc kéo dài hầu như đã khấu hao hết, nhưng do
chuyển đổi công nghệ mới không thể một sớm một chiều nên mặc dù đã có
nhiều cố gắng những năm gần đây công ty cũng chỉ trang bị được một số thiết bị
mới có công nghệ hiện đại như máy tiện STU160, máy doa cứng cỡ lớn W250,
máy tiện đứng SKS 32- 63. Con số máy móc mới này thật khiêm tốn so với quy
mô của Công ty Cơ khí Hà Nội, một trong những công ty sản xuất công nghiệp
lớn. Đây là một khó khăn lớn mà Công ty phải tìm cách khắc phục trong thời
gian tới, bởi lẽ trong cơ chế mới các doanh nghiệp muốn cạnh tranh chiếm lĩnh
thị trường sản phẩm thì điều tất yếu phải trang bị cho doanh nghiệp mình những
máy móc thiết bị có trình độ công nghệ tiên tiến, có năng suất lao động cao để
11
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
sản xuất ra những sản phẩm có tính năng kĩ thuật hiện đại, chất lượng sản phẩm
đạt tối ưu.
Tình hình máy móc thiết bị của Công ty TNHH NN 1 thành viên cơ khí HN
được biểu hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Một số máy móc thiết bị Công ty sử dụng phục vụ quá trình sản xuất
STT Tên máy móc SL Công G.trị TB CSSX Bảo Năm
(chiếc) suất 1 máy t.tế so dưỡng 1 chế
(KW) ($) CSKH năm($) tạo
1 Máy tiện các loại 147 4-60 7000 65 85 1956
2 Máy phay các loại 92 4-16 5400 60 80 1956
3 Máy bào các loại 24 2-40 4000 55 80 1956
4 Máy mài 137 2-10 4100 55 80 1956
5 Máy khoan 64 4-10 2000 60 85 1956
6 Máy doa 15 4-10 5500 60 70 1956
7 Máy cưa 16 2-10 1500 70 85 1956
8 Máy chuối ép 8 2-8 5000 60 70 1956
9 Máy búa 5 4500 60 85 1956
10 Máy cắt cột 11 2-8 4000 60 80 1956
11 Máy lốc tôn 3 10-40 15000 40 70 1956
12 Máy hàn điện 26 5-10 800 55 85 1956
13 Máy hàn hơi 9 400 55 85 1956
14 Máy nén khí 14 10-75 6000 60 65 1956
15 Cần trục 65 8000 55 70 1956
16 Lò luyện thép 4 700 110000 55 70 1956
17 Lò luyện gang 2 30 50000 65 70 1956
Tổng cộng 642
( Nguồn: Trung tâm kĩ thuật điều hành sản xuất- số liệu năm 2005)
1.6. Sản phẩm và một số mặt hàng của Công ty.
- Máy công cụ:
12
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
+ Công ty sản xuất các loại máy công cụ thông dụng như: các loại máy tiện,
máy bào B365, máy khoan 612…
+ Công ty bắt đầu chế tạo máy công cụ điều khiển số CNC trên cơ sở các máy
trong chương trình sản xuất và máy chuyên dụng cho đơn đặt hàng.
- Phụ tùng thiết bị công nghiệp:
+ Các loại bơm thủy lực như: bơm bánh răng, bơm pittông hướng kính, hướng
trục, bơm trực vít áp suất đến 30 MPA.
+ Máy bơm nước 30.000 m3/h
+ Bơm và thiết bị thủy điện cho các trạm thủy điện với công suất đến 20.000
kw, máy đường đến 2000 tấn mía/ngày, các thiết bị bán lẻ cho nhà máy đường,
máy dập mía, nồi nấu chân không, nồi bốc hơi…
- Phụ tùng và thiết bị xi măng.
1.7. Thị trường của Công ty.
- Thị trường trong nước:
+ Thị trường máy và phụ tùng: hàng năm có hàng trăm nhà máy được xây dựng
trong đó có nhiều nhà máy có nhu cầu máy công cụ và các loại phụ tùng trong
mấy năm qua sản phẩm này hầu hết phải nhập khẩu mới đảm bảo tiêu chuẩn. Vì
vậy Công ty đang cố gắng để giành lại thị phần.
+ Thị trường thiết bị công nghiệp: thiết bị kết cấu công trình ở thị trường này
Công ty có nhiều lợi thế do Công ty là một đơn vị lớn dẫn đầu trong ngành cơ
khí Việt Nam cho nên có nhiều loại thiết bị, phụ tùng chỉ có Công ty mới có khả
năng đảm nhận được. Cũng do yêu cầu phát triển của các ngành: đường điện,
thép, xi măng … đã đem lại cho Công ty một tỷ trọng lớn trong doanh thu.
+ Thị trường phụ tùng, phụ kiện công nghiệp: trong thị trường này đối tượng
để Công ty quan tâm nghiên cứu là: phụ tùng máy công cụ, phụ tùng máy công
nghiệp từ gang và thép.
- Thị trường nước ngoài:
13
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Hiện nay Công ty đang mở rộng thị trường sang Nhật và Châu Âu thời gian
qua công ty đã xuất khẩu được một số sản phẩm sang các nước Tây Âu, Ý, Đan
Mạch như: hộp số hàn công suất nhỏ, bánh răng, bánh xích.
1.8. Hệ thống thu thập và xử lí thông tin của Công ty :
Thông tin trong Công ty bao gồm:
- Thông tin trong nội bộ Công ty như thông tin quản trị trong hệ thống trực
tuyến của các phòng ban chức năng với các cấp lãnh đạo và của Ban giám đốc
xuống các bộ phận sản xuất, thông tin giữa các phòng ban chức năng, thông tin
phản hồi từ các phân xưởng lên giám đốc, các thông tin này càng rõ ràng, chính
xác thì bộ phận xử lí càng có điều kiện nghiên cứu, xử lí một cách có hiệu quả.
- Thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp như : thông tin KH & CN, thông tin về
nhà cung ứng, thông tin về đối tác, thông tin về thị trường, thông tin về các
chính sách, quy định của Nhà nước.
Có được thông tin đã khó, xử lí thật tốt các thông tin để ra quyết định còn khó
hơn. Để giải quyết vấn đề thu thập thông tin, Công ty đã trang bị hệ thống máy
vi tính trong toàn Công ty và hệ thống điện thoại cho các bộ phận, đặc biệt là
điện thoại cho các cấp lãnh đạo, cho các nhân viên hoạt động trên thị trường để
có được thông tin một cách nhanh nhất khi cần, tổ chức khoa học các hoạt động
lưu trữ hồ sơ, tài liệu để tiện sử dụng, mở rộng quan hệ với các đối tác nước
ngoài để thu thập thông tin về thị trường KH & CN và thị trường sản phẩm.
Nhìn chung hệ thống thu thập thông tin của Công ty ở mức khá còn khả năng
xử lí thông tin lại không hoàn toàn phụ thuộc vào kiến thức chuyên môn được
đào tạo của những nhà xử lí thông tin mà nó còn phụ thuộc vào sự nhạy bén, am
hiểu về thị trường, có đầu óc tính toán và có khả năng dự đoán…để làm được
điều này Công ty đã tiến hành trẻ hoá đội ngũ cán bộ kĩ thuật, cán bộ quản lí, bố
trí bên cạnh những cán bộ giàu kinh nghiệm (có thể là chuyên viên); định kì tổ
chức các cuộc hội thảo về các vấn đề chuyên môn kĩ thuật.
14
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY :
2.1. Tình hình kinh tế
Trong những năm gần đây,nền kinh tế nước ta đang dần bước phát
triển,hoà nhập vào nền kinh tế của khu vực và thế giới.Chúng ta là thành viên
của ASEAN,thực hiện cam kết mậu dịch tự do AFTA,chúng ta vừa trở thành
thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO,hiệp định thương
mại Việt_Mỹ được chính thức thông qua.Với những thuận lợi đó,sẽ tạo đà phát
triển cho nền kinh tế nước ta,cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
của Công ty nói riêng.Tuy nhiên,cũng có 1 số khó khăn nhất định do các nhân tố
trên gây ra.Đó là sự thâm nhập của hàng hoá nước ngoài và nước ta,với mức giá
cạnh tranh,chất lượng,mẫu mã..... Vì vậy Công ty cần có những biện pháp hữu
hiệu để tránh ảnh hưởng do các nhân tố này gây ra,Công ty cần nhanh chóng
nhìn nhận lại mình,nhanh chóng điều chỉnh để phù hợp với sự phát triển chung
của nền kinh tế Nhà nước,nếu không sẽ bị đào thải bởi các quy luật kinh tế khắc
nghiệt.Các nhân tố trên giúp cho nền kinh tế nước ta phát triển,nhưng chính
trong sự phát triển đó mà các quy luật kinh tế được thể hiện rõ ràng nhất.Công ty
cũng cần phải quan tâm hơn nữa trong mối quan hệ tương quan giữa Công ty với
các Công ty khác trong ngành và trong các ngành khác.Từ đó có thể giúp cho
Công ty có được sự phát triển ổn định nhờ sự giúp đỡ của các ngành khác,do
ngày nay,gianh giới giữa các ngành nghề đang dần thu hẹp lại.Với nền kinh tế
nước ta đang mở cửa và xu thế toàn cầu hoá.Cuộc khủng hoảng tiền tệ ở Đông
Nam á năm 1997 đ• ảnh hưởng nặng nề tới nền kinh tế của các nước trong khu
vực,đặc biệt là Indonexia là 1 bài học cho Công ty.
2.2. Tình hình chính trị xã hội :
Đối với tình hình chính trị trong nước ổn định, tạo ra 1 môi trường thuận lợi
cho Công ty. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng ngành cơ khí,coi đây là ngành
then chốt cho sự phát triển kinh tế.Điều này đã tạo động lực cho cán bộ công
nhân viên của Công ty cơ khí Hà Nội phát huy vai trò,khả năng,sự sáng tạo của
15
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
mình để xứng đáng với sự tín nhiệm của Đảng và Nhà nước.Về mặt xã hội ,mấy
năm ngành cơ khí luôn rơi vào tình trạng thiéu nguồn nhân lực trẻ được đào tạo
bài bản.Những năm gần đây,Đảng và Nhà nước đã có những chính sách khuyến
khích để giúp cho ngành cơ khí non trẻ của Việt Nam có được lực lượng lao
động trẻ,có trình độ,điều này giúp ích rất nhiều cho Công ty.
Với quốc tế,nước ta được coi là 1 nước có chế độ chính trị ổn định. Vì vậy
cho phép chúng ta có thể thu hút được những chuyên gia nước ngoài có trình độ
cao về ngành cơ khí tới Việt Nam, giúp chúng ta có những trang thiết bị,công
nghệ tiên tiến của thế giới. Nhờ đó, ngành cơ khí nói chung và Công ty nói riêng
sẽ có thể có những trang thiết bị hiện đại, đội ngũ chuyên gia, kỹ sư, công nhân
giỏi, giúp Công ty ngày càng lớn mạnh.
2.3. Các yếu tố bên ngoài :
Sau hơn 20 năm đổi mới từ Đại hội Đảng VI năm 1986,mức sống của
người dân đang dần được nâng cao,do đó đòi hỏi của họ về các sản phẩm tiêu
dùng ngày càng cao.Vì vậy,các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng ngày càng
có nhu cầu cao hơn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh theo cả chiều rộng
lẫn chiều sâu.Thay thế máy móc,công nghệ mới là tất yếu,là sự sống còn của các
doanh nghiệp,nhà máy để sản xuất ra nhiều sản phẩm tiêu dùng có chất lượng,
kiểu dáng, tính năng, giá cả... cạnh tranh hơn. Sự thay thế máy móc, thiết bị của
các nhà máy đường, nhà máy xi măng, nhà máy giấy, nhà máy lọc bột đậu, các
công trình thuỷ điện .... đã giúp cho Công ty khẳng định tầm quan trọng của
mình.
Bên cạnh đó, môi trường luật pháp luôn có những ảnh hưởng lớn tới hoạt
động của các doanh nghiệp,đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước như Công ty.
Môi trường luật pháp luôn là kim chỉ nam giúp cho Công ty đi theo con đường
của mình, xứng đáng với danh hiệu cánh chim đầu đàn của ngành cơ khí Việt
Nam.
Sự phát triển của các ngành khác cũng tạo ra tác động qua lại với ngành cơ
khí, giúp cho ngành cơ khí tồn tại và phát triển bền vững.
16
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY
3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
B ảng 2 : Bảng kết quả sản xuất kinh doanh 2006
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu KH 2006 TH 2005 TH2004 % So Sánh
1 2 3 4 5 = 3/2 6 = 3/4
1 Giá trị TSL(theo giá hiện hành) 130.000 107.506 121
2 Tổng doanh thu 300.000 250.000 168.046 120 149
2.1 Dthu SXCN 150.000 117.650 77.506 127,5 151
2.2 Kinh doanh thương mại 150.000 132.350 90.540 113,34 146
3 Thu nhập bình quân 1.7 1.560 1.282 108,9 121
4 Các khoản trích, nộp ngân sách 12.500 8.600 145
5 Giá trị hợp đồng ký trong năm 74.196 51.784 143
6 Tr. Đó gối đầu cho năm sau 23.187 41.067 56
Bảng tổng hợp trên cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu thực hiện đều tăng
trưởng cao so với năm 2004. Tổng doanh thu đạt 250 tỷ đồng tăng 49% so với
năm 2004, trong đó đặc biệt là doanh thu sản xuất công nghiệp tăng 51% so với
năm 2004, doanh thu thương mại tăng 46% so với năm 2004. Đáng lưu ý là
trong năm 2005 các đơn đặt hàng nước ngoài với tổng giá trị hợp đồng gần 1,7
triệu USD như JTT(Nhật), Belgen(Canada), SMSMeer(Italia) đã và đang dần
khẳng định vai trò của xuất khẩu trong mục tiêu phát triển của công ty cơ khí Hà
Nội. Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, các khoản trích, nộp
ngân sách tăng 45% so với năm 2004. Thu nhập bình quân tăng 21% so với năm
2004, đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động.
Đây là một thành tích lớn của công ty trong năm 2005, khi công ty bắt đầu thực
hiện các sản phẩm trọng điểm trong khi giá nguyên nhiên liệu tăng mạnh đẩy giá
thành sản xuất lên cao.
17
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
So sánh giữa số liệu kế hoạch năm 2006 và số thực hiện của năm 2005 ta thấy
doanh nghiệp đã có một bước phát triển vững mạnh. Kế hoạch doanh thu bán
hàng năm 2006 đạt 300 tỷ đồng tăng 20% so với số thực hiện năm 2005. Trong
đó, doanh thu SXCN kế hoạch đạt 150 tỷ đồng tăng 27,5% so với năm 2005, kế
hoạch doanh thu thương mại đạt 150 tỷ đồng tăng 13,34% so với số thực hiện
năm 2005. Doanh thu tăng, Công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả, thu nhập
của người lao động do đó cũng tăng lên. Thu nhập bình quân của người lao động
năm 2006 ước đạt 1.700.000 đồng tăng 8.9% so với số thực hiện năm 2005
3.2. Một số điểm mạnh, yếu của Công ty :
Điểm mạnh :
-Công ty có một vị trí địa lý thuận lợi,gần các đường giao thông quan trọng
của Thủ đô Hà Nội nên công ty có lợi thế trong việc giao dịch với các đối tác,
mặt khác,công ty có mặt bằng rộng, tạo điều kiện cho kế hoạch đầu tư chiều sâu
cho hoạt động sản xuất.
-Về cơ sở vật chất kỹ thuật : Công ty có dây chuyền thiết bị cơ khí nhỏ,
chuyên sản xuất máy thiết bị công nghiệp và thiết bị công nghệ, có hệ thống
khép kín từ khâu tạo phôi cho đến khâu gia công và lắp ráp... Với kinh nghiệm
gần 50 năm chế tạo máy công cụ mà những sản phẩm của công ty có sự đồng bộ
cao và mức độ hoàn thiện của các sản phẩm ngày càng cao.
-Về sản phẩm : Sản phẩm của công ty đã được cấp chứng chỉ chất lượng
AIA và Qnacert. Điều này đã giúp sản phẩm của Công ty có sức cạnh tranh cao
trên thị trường trong nước.
-Về nhân lực : công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề
trong lĩnh vực chế tạo máy, nội bộ đoàn kết, vững mạnh. Điều này đã góp phần
rất lớn và sự thành công của công ty trong thời gian qua.Vì vậy mà việc tăng
cường đầu tư nguồn nhân lực cho công ty bằng tuyển dụng lao động có trình độ
và đào tạo cán bộ luôn được công ty coi trọng.
18
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
-Do được hưởng cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập nên công ty có thể
chủ động về vấn đề tài chính,tự chủ trong hoạt động kinh doanh của mình,tự cân
đối các hoạt động kinh doanh và đầu tư.
Điểm yếu :
-Mặc dù công ty có cơ sở vật chất đồng bộ nhưng công nghệ và thiết bị cũ,
lạc hậu , nhiều máy móc thiết bị đã hoạt động trên 20 năm. Mất cân đối giữa
khâu tạo phôi và khâu gia công cơ khí, cơ sở hạ tầng và môi trường bị xuống
cấp. Điều này ảnh hưởng tới năng suất lao động của công nhân viên và chất
lượng, mức độ hoàn thiện sản phẩm.
-Sản phẩm của công ty còn chưa phong phú, đa dạng, các sản phẩm của
công ty chủ yếu phục vụ thị trường máy công cụ, thị trường phụ tùng ngành mía
đường.
-Công ty chưa thực sự quan tâm tới công tác hoạch định chiến lược tổng
thể.
-Công ty chưa có bộ phận Marketing độc lập với các phòng ban khác.
-Hệ thống kênh phân phối chủ yếu dựa vào các đơn đặt hàng, không có các
đại lý, chỉ có 1 số cơ sở bán lẻ.
IV. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ
CỦA CÔNG TY
4.1. Quản lý nhân sự.
Là một doanh nghiệp Nhà nước công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Cơ khí Hà Nội có một đội ngũ CBCNV đông đảo. Trước những thách thức của
thị trường, sự canh tranh ngày càng gay gắt của các doanh nghiệp trong ngành,
Công ty đã biết tận dụng có hiệu quả nguồn nội lực vốn có này. Công ty đã đề ra
một chính sách quản trị nhân sự hợp lý, phát huy được năng lực của nhân viên,
tạo hứng thú, khuyến khích được lòng yêu nghề, say mê công việc của mỗi nhân
viên.
19
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Công ty đã phân loại lao động theo trình độ chuyên môn, theo vai trò tác
động của lao động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, chính vì thế
Công ty đã phát huy được một cách có hiệu quả năng lực của CBCNV.
Năm 2005 Công ty đã tuyển dụng mới 52 người, trong đó có nhiều kĩ sư,
cử nhân trẻ có trình độ Đại học. Lực lượng lao động của Công ty ngày càng
được trẻ hoá với tuổi bình quân là 38,64 tuổi năm 2005là, năm 2006 là 38,47
tuổi. Bên cạnh đó, số lượng lao động đã được tinh giảm, số lao động kĩ thuật
mới tuyển dụng có trình độ cao hơn, số chuyên viên, kĩ sư, công nhân bậc cao
đạt chứng chỉ quốc tế nhiều hơn.
Năm 2005, trường hoàn thành chỉ tiêu đào tạo Trung học chuyên nghiệp và
Công nhân kĩ thuật khoá 2003-2005 và hoàn thành tuyển sinh khoá mới với số
lượng tuyển sinh là 545 học sinh, tăng so với năm 2004. Nhà trường đã chủ
động liên kết với trường Đại học Bách khoa Hà Nội đào tạo hệ cao đẳng chính
quy chuyên ngành công nghệ chế tạo máy.
Bảng 3: Bảng phân loại lao động theo tuổi và giới
TT Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006
1 Tổng số cán bộ CNV 957 890 873 776
2 Nữ 238 188 175 171
3 Nam 719 702 698 605
4 Tuổi trung bình chung 40.67 38.04 38.64 38.47
5 Tuổi trung bình nam 42.22 37.85 39.25 38.43
6 Tuổi trung bình nữ 40.26 38.74 38.04 38.65
7 Đến 20 tuổi 1 15 8 6
8 Từ 21-40 370 437 427 387
9 Từ 41-55 558 412 410 353
10 Trên 55 tuổi 28 26 28 30
20