Các giải pháp phát triển nhân lực cho ngành đóng tàu khu vực hải phòng tt
- 28 trang
- file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
NCS. HOÀNG THỊ THÚY PHƯƠNG
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CHO NGÀNH ĐÓNG
TÀU KHU VỰC HẢI PHÒNG
Ngành: Tổ chức và quản lý vận tải ; Mã số: 9840103
Chuyên ngành: Tổ chức và quản lý vận tải
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thái Sơn
Hải Phòng - 2020
Công trình được hoàn thành tại : Trường đại học Hàng Hải Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS Nguyễn Thái Sơn
Phản biện 1 :
Phản biện 2 :
Phản biện 3 :
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
Họp tại :
Vào hồi ........giờ.......ngày..........tháng..............năm 2020
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện : ...........................................................
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC
GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Bài báo khoa học:
1. Ths Hoàng Thị Thúy Phương, (2018)“Tình hình nhân lực ngành đóng tàu
sau tái cơ cấu” đăng trên Tạp chí Giao thông vận tải, ISSN2354-0818 số
tháng 5/2018, trang 147-150.
2. Ths Hoàng Thị Thúy Phương, (2018)“Nhân lực Việt Nam trong thời kì
hội nhập - Góc nhìn từ ngành đóng tàu” đăng trên Tạp chí Giao thông
vận tải,ISSN2354-0818 số tháng 7/2018, trang 123-126.
3. Ths Hoàng Thị Thúy Phương, (2018)“Bức tranh tổng thể về chất lượng
nhân lực đóng tàu Hải Phòng sau tái cơ cấu”, đăng trên Tạp chí Khoa
học, trường Đại học Hải Phòng số 28 tháng 5/2018, trang 15-24.
4. PGS.TS Nguyễn Thái Sơn, Ths Hoàng Thị Thúy Phương “Chất lượng
nhân lực ngành đóng tàu – Nghiên cứu từ các doanh nghiệp điển hình tại
Hải Phòng”, (2018),đăng trên tạp chí Tạp chí khoa học thương mại,
trường Đại học Thương mại, ISSN 1859-3666 số 123 tháng 11/2018
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường:
5. Ths Hoàng Thị Thúy Phương, (2015) “Một số giải pháp phát triển nhân
lực quản trị cấp cao của Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy”, trường Đại
học Hàng hải Việt Nam.
6. Ths Hoàng Thị Thúy Phương, (2016) “Phát triển nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp vừa và nhỏ: thực trạng và giải pháp”, trường Đại học Hàng
hải Việt Nam.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hải Phòng với hơn 125km đường bờ biển được xác định là trung tâm đóng tàu
khu vực phía Bắc, với 20 công ty đóng tàu lớn nhỏ đóng góp quan trọng trong phát
triển kinh tế xã hội của thành phố Cảng. Tuy nhiên do sự tăng trưởng nóng mà ngành
ĐT khu vực Hải Phòng đã phải trả cái giá khá đắt cho sự phát triển của mình. Để dẫn
đến tình trạng trên, có rất nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do yếu tố con người.
Vì vậy, PTNL như thế nào đang là vấn đề hóc búa mà ngành đóng tàu nói chung và
đóng tàu khu vực Hải Phòng nói riêng phải giải quyết để từng bước thoát ra khỏi khó
khăn và phát triển bền vững. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Các giải pháp phát
triển nhân lực cho ngành đóng tàu khu vực Hải Phòng” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là đưa ra các giải pháp PTNL cho ngành ĐT
khu vực Hải Phòng.
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến
PTNL ngành ĐT khu vực Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu của luận án:
- Về hệ thống: tác giả chọn một số DNĐT điển hình khu vực Hải Phòng đó là
Công ty Cổ phần đóng tàu Sông Cấm, Công ty TNHH MTV đóng tàu Bạch Đằng,
Công ty TNHH MTV đóng tàu Phà Rừng, Công ty TNHH MTV đóng tàu Nam Triệu.
- Về thời gian: nghiên cứu từ năm 2013 đến 2017.Đây là khoảng thời gian sau
tái cơ cấu của ngành đóng tàu nói chung và đóng tàu Hải Phòng nói riêng nên rất cần
có sự định hướng về PTNL để ngành đóng tàu vượt qua được khó khăn và phát triển
bền vững hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo sát, điều tra thực tế thông qua nghiên cứu điển hình để thu
thập dữ liệu thứ cấp và điều tra xã hội học để thu thập dữ liệu sơ cấp, phương pháp
thống kê, phân tích, đối sánh, tổng hợp, phương pháp kế thừa những kết quả nghiên
cứu liên quan đến đề tài ở trong và ngoài nước, xử lý dữ liệu thứ cấp bằng phần mềm
Excel, dữ liệu sơ cấp bằng phần mềm SPSS 20.0.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận án
Luận án hoàn thiện hệ thống lý luận về PTNL ngành đóng tàu. Thông qua số
liệu khảo sát, thu thập luận án đánh giá một cách khoa học thực trạng công tác PTNL
ngành ĐT khu vực Hải Phòng. Các giải pháp được đề xuất trên cơ sở nghiên cứu thực
trạng công tác PTNL cho ngành ĐT khu vực Hải Phòng cũng như ngành đóng tàu ở
các khu vực khác có mô hình tương tự.
5. Kết cấu luận án
Kết cấu luận án bao gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận, kiến nghị, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục. Phần nội dung chia làm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Chương 2. Cơ sở lý luận về phát triển nhân lực trong ngành đóng tàu
Chương 3. Thực trạng PTNL cho ngành đóng tàu khu vực Hải Phòng.
Chương 4. Các giải pháp phát triển nhân lực cho ngành đóng tàu khu vực Hải
Phòng đến 2030, tầm nhìn 2045.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước.
1.1.1 Các bài báo khoa học công bố tại Hội thảo khoa học, Tạp chí
Có nhiều bài báo đề cập tới nhân lực ở nhiều khía cạnh khác nhau như: “Các
phương pháp phổ biến đánh giá nhu cầu đào tạo trong doanh nghiệp”, “Bài toán nhân
lực cho ngành đóng tàu ở Hải Phòng”, “Phát triển nguồn NL dựa trên các chiến lược
kinh tế”,... nhưng đều không đề cập đến PTNL cho ngành ĐT khu vực Hải Phòng.
1.1.2 Các giáo trình, sách về phát triển nhân lực đã phát hành
Các giáo trình và sách: “Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội”, “Phát
triển nguồn nhân lực trong các công ty Nhật Bản hiện nay”, “Phát triển nguồn nhân
lực: kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta”, “PTNL chất lượng cao cho ngành
ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2010-2020”… đều chỉ đề cập đến PTNL nói chung.
1.1.3 Các luận án tiến sĩ
Những luận án tiến sĩ nghiên cứu về phát triển nhân lực cho các ngành nghề
khác đã được công bố như: “Đổi mới quản lý Nhà nước đối với phát triển nguồn
nhân lực của ngành than Việt Nam” của TS Phương Hữu Từng, “ Phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đến năm 2025”, của TS
Nguyễn Phan Thu Hằng, “ Nâng cao chất lượng nhân lực của Tập đoàn dầu khí Quốc
gia Việt Nam” của TS Đoàn Anh Tuấn, “Tái cấu trúc chiến lược nguồn nhân lực quản
trị cấp cao Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam”của TS Chu Đình Động, …
1.1.3 Các đề tài khoa học cấp Bộ
Ngành Giao thông vận tải có đề tài “Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực giao
thông vận tải”, đề tài khoa học “Quản lý nguồn nhân lực trong một tổ chức” của Bùi
Văn Nhơn, “Hoàn thiện mô hình đào tạo cán bộ quản lý DN theo địa chỉ trên địa bàn
Hà Nội” của Lê Trung Thành… đã đề cập tới những yếu tố cần thiết để đào tạo và
PTNL nói chung, nhưng chưa có đề tài nào đi sâu vào PTNL cho ngành đóng tàu.
1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới có rất nhiều cuốn sách nói về quản trị nguồn nhân lực như
“International Human Resource Management” của Ruysseveldt và
Harzing,“Managing Human Resources in Asia-Pacific” của Budhwar, “Human
Resource Management: International Perspectives in Hospitality and Tourism” của
D’Annunzio-Green... đã đưa ra những chỉ dẫn cho các DN về PTNL.
1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Các nghiên cứu ở trên đã đề cập khá toàn diện đến những vấn đề lý luận cơ bản
và thực tiễn về NL, nguồn NL, quản trị nhân lực, đào tào và phát triển nhân lực, một
số còn đề cập đến nhân lực chất lượng cao. Tuy nhiên, những nghiên cứu kể trên đề
cập đến công tác phát triển nhân lực trong phạm vi của các ngành khác như điện lực,
dầu khí, dệt may... Tính đến thời điểm hiện nay chưa có một công trình nghiên cứu cụ
thể nào đề cập một cách có hệ thống và trực diện về các vấn đề lý luận và thực tiễn về
phát triển nhân lực ngành đóng tàu nói chung và ngành đóng tàu khu vực Hải Phòng
nói riêng. Từ các đánh giá nêu trên, khoảng trống để tác giả đi sâu vào nghiên cứu là
phát triển NL của các DN đóng tàu khu vực Hải Phòng. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn
đề tài “Các giải pháp phát triển nhân lực cho ngành đóng tàu khu vực Hải Phòng”.
2
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TRONG
NGÀNH ĐÓNG TÀU
2.1. Những vấn đề khoa học về phát triển nhân lực cho ngành đóng tàu
2.1.1 Đặc trưng của ngành đóng tàu
Với lịch sử hình thành và phát triển trên của ngành ĐT, có thể đúc kết lại 5 đặc
điểm chính: phát triển theo chu kỳ, đầu tư lớn, thị trường cạnh tranh cao, chu kì sản
xuất dài, giá tàu luôn biến động.
2.1.2 Khái quát nhân lực trong ngành đóng tàu
Khái niệm: Nhân lực trong ngành đóng tàu là toàn bộ lực lượng lao động làm
việc trong các DN của ngành đóng tàu tại một khoảng thời gian nhất định; được biểu
hiện thông qua số lượng, cơ cấu, chất lượng NL và năng lực làm việc của mỗi cá
nhân góp phần hoàn thành các mục tiêu chung mà ngành ĐT đề ra.
Phân loại nhân lực trong doanh nghiệp đóng tàu bao gồm:
-Lao động sản xuất (LĐSX): là những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất, chế tạo, sửa chữa tàu biển (bao gồm: công nhân – kĩ thuật viên phân xưởng vỏ,
máy, điện, ụ đà, cơ khí, ống, làm sạch tôn, nguội- gia công cơ khí, đấu đà, cơ giới, hàn)
và đội ngũ lao động phục vụ như lái xe, cấp dưỡng và vệ sinh công nghiệp.
- Lao động quản lý nghiệp vụ (viết tắt LĐ QLNV): bao gồm đội ngũ quản lý và
lao động chuyên môn nghiệp vụ làm việc tại các phòng ban.
Đặc điểm nhân lực ngành đóng tàu
- Lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, ô nhiễm không khí và ô nhiễm
tiếng ồn (làm việc trên boong tàu hay hầm tàu với nhiệt độ cao, tối và không gian
chật hẹp) [21]. Điều này đòi hỏi ngoài sự hiểu biết về nghề nghiệp họ còn phải có thể
lực tốt, sức chịu đựng.
- Lao động ĐT có tính lưỡng dụng cao, có thể tham gia vào nhiều ngành nghề
khác, đặc biệt trong các chuyên ngành cơ khí. Mặt khác, đây là lực lượng lao động có
tính quốc tế hóa, có các chứng chỉ chuyên ngành quốc tế, đáp ứng để tham gia chuỗi
cung ứng toàn cầu, nên có tính cạnh tranh cao trong hội nhập quốc tế.
- Công nghiệp ĐT là ngành công nghiệp nặng; sản phẩm cuối cùng là kết quả của
nhiều bộ phận, chất lượng cuối cùng bị ảnh hưởng bởi chất lượng của từng công đoạn
nên lao động ngành ĐT có tính tập thể, gắn kết và kỷ luật cao.
2.2. Phát triển nhân lực ngành đóng tàu (Viết tắt PTNL)
2.2.1 Quan điểm phát triển nhân lực nói chung
Theo một nghiên cứu của Bộ GTVT, PTNL được hiểu là sự lớn lên về mặt kích
thước, độ rộng (số lượng) hay về mặt giá trị, tầm quan trọng (chất lượng) [1].
Trong quản trị nhân lực, PTNL được hiểu như là sự thúc đẩy nhân viên có
những khả năng vượt ra khỏi những đòi hỏi của công việc hiện tại [3].
Trên cơ sở đó tác giả đưa ra khái niệm về PTNL cho ngành ĐT như sau: PTNL
ngành ĐT là đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý hóa về cơ cấu, nâng cao chất lượng NL
và năng suất lao động nhằm đáp ứng nhu cầu NL của ngành ĐT ở hiện tại và tương
lai hướng tới sự phát triển bền vững và đối mặt với sự cạnh tranh khi hội nhập kinh
tế quốc tế.
3
2.2.2. Tiêu chí PTNL cho ngành ĐT
Phát triển về số lượng: phản ánh thông qua chỉ tiêu số lượng nhân lực.
- Nhanh chóng tìm giải pháp giải quyết việc làm cho lực lượng lao động dư thừa.
- Phấn đấu đủ số lượng lao động quản lý có năng lực, trình độ và đội ngũ lao động có
kĩ thuật có tay nghề, có kiến thức, có khả ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật mới vào
trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện được chiến lược PTNL của ngành ĐT Hải Phòng.
Phát triển về chất lượng: phản ánh thông qua các chỉ tiêu như:
*Chỉ tiêu đánh giá trí lực:
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
Tỷ lệ lao động theo cấp bậc đào tạo
- Trình độ văn hóa, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Nâng cao tri thức, ứng dụng khoa học, công nghệ và sáng tạo.
- Có trình độ chuyên môn, có kỹ năng,
- Có khả năng sáng tạo trong công việc.
* Chỉ tiêu đánh giá thể lực: bao gồm các chỉ tiêu cơ bản về sức khỏe như tình
trạng sức khỏe, chiều cao trung bình, cân nặng trung bình, các chỉ tiêu về bệnh tật,
khuyết tật, các chỉ tiêu về cơ sở vật chất, điều kiện bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, mức
sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc, nghỉ ngơi, chế độ y tế, tuổi tác, thời
gian công tác, giới tính.
* Chỉ tiêu đánh giá tâm lực.
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng.
- Có đạo đức nghề nghiệp, đó là lòng yêu nghề, say mê với công việc, có tính kỷ
luật và có trách nhiệm
- Có phẩm chất đạo đức tốt, tư tưởng, tác phong làm việc chuyên nghiệp
Tiêu chí đánh giá PTNL ngành đóng tàu
Tiêu Chỉ tiêu đánh giá
chí
Mức độ đáp ứng của NL đối với chiến lược, quy hoạch NL và hoạt động
sản xuất kinh doanh của ngành ĐT.
Mức độ đầy đủ của chính sách PTNL của ngành ĐT
Mức độ hỗ trợ của Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy đối với hoạt động
Hiệu
PTNL của các đơn vị thành viên
lực
Mức độ thực hiện về chính sách thu hút và tuyển dụng NL
Mức độ thực hiện về chính sách bảo hộ và an toàn lao động
Mức độ thực hiện về chính sách đánh giá thực hiện công việc
Mức độ thực hiện về chính sách lương, thưởng
Mức độ thực hiện về chính sách đào tạo NL
Mức độ hoàn thành kế hoạch về năng suất lao động
Mức độ hoàn thành kế hoạch SXKD của doanh nghiệp
Hiệu Khả năng mang lại lợi ích khi thực hiện các hoạt động PTNL đối với sự
quả phát triển của doanh nghiệp ĐT nói riêng và ngành ĐT nói chung
Khả năng tiết kiệm các chi phí đối với hoạt động SXKD của ngành ĐT khi
áp dụng các hoạt động PTNL
Phù Mức độ phù hợp đối với nhu cầu NL trong DN và xu hướng phát triển của
4
hợp ngành ĐT
Mức độ phù hợp của các mục tiêu trong kế hoạch PTNL với việc sử dụng
NL trong DN ĐT
Mức độ phù hợp về chất lượng NL với chiến lược phát triển của DNĐT và
ngành ĐT
Mức độ phù hợp về số lượng, cơ cấu NL với chiến lược phát triển của
DNĐT và ngành ĐT
2.2.3 Nội dung, phương pháp PTNL ngành đóng tàu
Nội dung PTNL ngành đóng tàu
- Đảm bảo đủ số lượng NL đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của ngành;
- Hợp lý hóa cơ cấu NL;
- Nâng cao chất lượng đội ngũ NL;
- Nâng cao năng suất lao động;
Phương pháp PTNL ngành đóng tàu
- Đầu tư chi phí cho PTNL
- Mở rộng, tăng cường liên kết trong và ngoài ngành cũng như tăng cường hợp
tác quốc tế trong đào tạo và chuyển giao NL.
- Nâng cao năng lực quản trị NL của cán bộ NL của ngành
- Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của ngành
và các tiêu chuẩn quốc tế.
2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác PTNL ngành đóng tàu
2.3.1 Những nhân tố thuộc môi trường bên ngoài: thể chế, luật pháp; yếu tố kinh tế,
yếu tố khoa học công nghệ
2.3.2 Những nhân tố thuộc môi trường bên trong
Chính sách và chiến lược phát triển của ngành ĐT, tăng cường đổi mới công
nghệ, nhận thức của các nhà quản lý Nhà nước cấp trên, các nhà Lãnh đạo cấp cao
của ngành về phát triển nhân lực, khả năng tài chính của doanh nghiệp, năng lực tư
vấn của bộ phận chuyên trách nhân lực.
2.4. Kinh nghiệm và những bài học rút ra từ việc PTNL trong và ngoài nước
2.4.1. Một số kinh nghiệm PTNL ngành đóng tàu ở các nước trên thế giới
Kinh nghiệm PTNL trong các DN ĐT của các nước EU: EU được xem là cái nôi
của ngành ĐT. Các DN ĐT của EU luôn đầu tư nguồn tài chính lớn cho chiến lược
phát triển NL. 100% NL trong các DNĐT EU đều có các chứng chỉ quốc tế.[58]
Ngành đóng tàu Nhật Bản: Sau thế chiến lần thứ hai, ĐT Nhật Bản gần như kiệt
quệ. Nhưng cái mà họ không mất đi là nguồn vốn nhân lực [24]. Việc xem xét cẩn
thận sự thay đổi năng suất lao động tính theo dung tích đóng mới trên một đầu
người (GT/người) đã giúp Nhật Bản trở thành quốc gia dẫn đầu thế giới về công nghệ
đóng tàu. Dung tích đóng mới trên đầu người đạt 66,3 GT/người, một con số năng
suất khá cao.
Ngành ĐT Hàn Quốc: Năm 2000, các hợp đồng đóng mới tàu của Hàn đã vượt
qua Nhật, trở thành quốc gia dẫn đầu thế giới về sản lượng. Năm 2000, số lượng NL
ngành ĐT Hàn Quốc đã tăng lên 75.663 người kéo theo năng suất này vọt lên tới 96,1
GT/người (tăng 8,17 lần so với năm 1974) do sản lượng đóng mới tăng rất lớn tới
5
7,25 triệu GT [53]. Thành công của ngành ĐT Hàn Quốc còn đến từ việc ĐT theo
serie.
Ngành ĐT Việt Nam: Trước những năm 2009 ngành ĐT Việt Nam rất chủ động
trong việc đưa NL của mình ra nước ngoài đào tạo. Tuy nhiên, sau khủng hoảng với
sự hạn chế về ngân sách cùng với việc dư thừa lượng lớn NL đã khiến cho các hoạt
động này bị tạm dừng. Trong thời gian sắp tới để tồn tại, và phát triển ngành ĐT Việt
Nam phải chủ động duy trì lại các hoạt động PTNL của mình [12].
2.4.2 Kinh nghiệm thực tế về PTNL của các Tập đoàn kinh tế quốc tế [33]
Theo kinh nghiệm thực tế tại Liên doanh của Tập đoàn Hyundai –Hàn Quốc và
Tập đoàn kinh tế Vinashin đã xây dựng nhiều chương trình đào tạo, huấn luyện cho
NL như xây dựng các nội quy, quy chế chung; xây dựng sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ
máy làm việc rõ ràng. Hàng năm các công ty thường tổ chức các khóa huấn luyện cho
toàn thể cán bộ công nhân viên để tăng cường tính đoàn kết, kỷ luật, khả năng làm
việc theo nhóm, khả năng giải quyết tình huống... nhằm củng cố nhân lực nâng cao
tính chuyên nghiệp của công ty [26].
2.4.3. Một số bài học cho việc phát triển nhân lực ngành đóng tàu
Thứ nhất, doanh nghiệp cần chú trọng tới công tác PTNL thông qua việc xây
dựng chính sách PTNL rõ ràng, công khai chính sách này trong toàn doanh nghiệp và
giám sát việc thực hiện.
Thứ hai, ban lãnh đạo doanh nghiệp có cơ chế động viên, tạo điều kiện về vật
chất, thời gian để nhân viên có thể tự đào tạo hoặc được đào tạo để phát triển khả
năng, trình độ của mình.
Thứ ba, hoàn thiện các tiêu chuẩn cụ thể cho từng chức danh, từng công việc về
các khía cạnh như trí lực, tâm lực, thể lực cho đội ngũ NL trong doanh nghiệp.
Thứ tư, lựa chọn hình thức, chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tế.
Thứ năm, việc đào tạo PTNL là công việc thường xuyên, chứ không phải là việc
làm nhất thời.
6
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH ĐÓNG TÀU
KHU VỰC HẢI PHÒNG
3.1 Khái quát về ngành đóng tàu khu vực Hải Phòng
Thời gian qua, với nỗ lực không ngừng vươn lên tiếp nhận và làm chủ những kỹ
thuật công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại, các DNĐT khu vực Hải Phòng đã dần
khẳng định được thương hiệu, vị thế của mình ở trong nước cũng như thị trường quốc
tế. Tổng số lao động toàn ngành hiện nay trên 4.000 người [6]. Năng lực đóng mới
được hầu hết các gam tàu chở hàng, tàu chở ô tô, tàu chuyên dụng, tàu công trình…
với yêu cầu kỹ thuật cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
3.1.1 Phân loại các DN đóng tàu khu vực Hải Phòng
Tổng hợp hiện trạng bức tranh tổng thể toàn ngành đóng tàu khu vực Hải Phòng
tính đến thời điểm tháng 12/2017 được khái quát như sau:
Các DN đóng tàu Sông Cấm, Bạch Đằng, Phà Rừng, NamTriệu thuộc Tổng
công ty CNTT ( SBIC ).
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Damen
Công ty TNHH MTV Chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng.
Các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc Phòng: Công ty đóng tàu 189, Hồng Hà, X46
Công ty Cổ phần ĐT thủy sản Hải Phòng; Công ty Cổ phần cơ khí đóng tàu thủy
sản Việt Nam; Công ty Cổ phần cung ứng dịch vụ và kỹ thuật Hàng hải; Công ty
Thành Long; Công ty Cổ phần công nghiệp ĐT Hải Phòng; công ty Cổ phần công
nghiệp đúc Vinashin; Công ty Cổ phần cơ khí Bắc sông Cấm; Công ty Cổ phần cơ
khí thương mại và xây dựng Hải Phòng; Công ty Cổ phần thương mại và ĐT Đại
Dương; xí nghiệp sửa chữa tàu 81; Công ty ĐT và vận tải Hải Dương; và các DN ĐT
tư nhân tập trung dọc sông Cấm, Lạch Tray. [34]
3.1.2 Năng lực đóng mới và sửa chữa của các DN ĐT khu vực Hải Phòng
Đối với các gam tàu vận tải <5.000DWT phục vụ các tuyến vận tải nội địa chủ
yếu do các xưởng đóng tàu tư nhân đảm nhận đủ đáp ứng cho nhu cầu trong nước.
Đối với các gam tàu vận tải biển >5.000DWT phục vụ nhu cầu bổ sung, thay thế
cho đội tàu biển quốc gia và tàu xuất khẩu chủ yếu do Sông Cấm, Bạch Đằng, Phà
Rừng, Nam Triệu đảm nhận.
Đối với các gam tàu chuyên dụng: các công ty Sông Cấm, Bạch Đằng, Tam Bạc
và các đơn vị quốc phòng (189, Hồng Hà, X46…) đảm nhận đóng mới, sửa chữa một
số gam tàu quân sự.
3.2Lập luận lựa chọn doanh nghiệp đóng tàu để nghiên cứu
Trong 20 công ty ĐT nêu trên có 3 công ty ĐT thuộc Bộ Quốc phòng do tính
bảo mật thông tin cao và chủ yếu chỉ đóng các gam tàu quân sự nên tác giả không
đưa vào trong danh sách nghiên cứu. Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam
(Vinashin), hiện nay tổ chức lại là Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy (SBIC) là tổ hợp
đóng mới và sửa chữa tàu hàng đầu Việt Nam, là nòng cốt của ngành chiếm 70 - 80 %
năng lực của ngành, chiếm giữ 60 - 70 % thị phần đóng tàu trong nước [51]. Do đó
luận án chọn những doanh nghiệp thuộc SBIC để nghiên cứu bao gồm Đóng tàu Bạch
Đằng, Đóng tàu Phà Rừng, Công ty CP Đóng tàu Sông Cấm, Đóng tàu Nam Triệu
thuộc khu vực Hải Phòng, là những doanh nghiệp trong tốp những doanh nghiệp lớn
nhất của ngành đóng tàu Việt Nam hiện nay.
7
Tổng số lao động năm 2017 của 4 DN thuộc SBIC chiếm 51% tổng số lao động
toàn ngành ĐT khu vực Hải Phòng.
Về năng lực đóng mới các DN thuộc SBIC có năng lực đóng mới cao nhất, có
thể đóng mới tàu trọng tải lên đến 100 000DWT. Các DN khác đóng tàu chuyên dụng
dưới 6000DWT. Như vậy, có thể thấy năng lực đóng mới trong các DN thuộc SBIC
là lớn nhất khu vực Hải Phòng.Vì vậy, để phục vụ việc nghiên cứu nhằm nêu bật
được công tác PTNL trong ngành đóng tàu khu vực Hải Phòng, tác giả đã mạnh dạn
chọn một số doanh nghiệp thuộc SBIC làm đại diện nhằm thu thập số liệu nghiên
cứu. Việc tập trung vào những doanh nghiệp này sẽ thể hiện tính bài bản chuyên
nghiệp với số lượng NL lớn thể hiện tính điển hình cho các DNĐT khu vực Hải
Phòng đó là công ty CP ĐT Sông Cấm; công ty TNHH MTV ĐT Bạch Đằng, công ty
TNHH MTV ĐT Phà Rừng và công ty TNHH MTV đóng tàu Nam Triệu.
3.3. Giới thiệu chung về các công ty đóng tàu được lựa chọn nghiên cứu
3.3.1 Công ty Cổ phần đóng tàu Sông Cấm: Chức năng chính của Công ty là Đóng
mới và sửa chữa phương tiện vận tải thủy; sản xuất các sản phẩm công nghiệp khác.
3.3.2 Công ty TNHH MTV Đóng tàu Bạch Đằng: Công ty TNHH MTV đóng tàu
Bạch Đằng đóng mới các loại phương tiện thủy như: tàu hàng 1000 DWT, tàu công
trình các loại có công suất đến 2000 HP, tàu khách ven biển, tàu kéo đẩy...[94]
Công ty có diện tích 24 ha, có 1 ụ nổi 4.200T, triền ngang 6.500DWT, 1 đà tàu
10.000T, 1 đà bán ụ 20.000T cùng hệ thống cầu tàu trang trí, nhà xưởng đồng bộ với
năng lực đóng mới 9 - 10 chiếc/năm.
3.3.3. Công ty TNHH MTV Đóng tàu Phà Rừng[95]:
Phà Rừng chuyên sửa chữa và hoán cải các loại tàu biển và phương tiện thuỷ có
trọng tải đến 15.000DWT. Đặc biệt Phà rừng là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực sửa
chữa các loại tàu chở dầu/hoá chất, tàu chở khí gas hoá lỏng, tàu công trình phục vụ
giàn khoan, tàu nghiên cứu biển...
3.3.4. Công ty TNHH MTV Đóng tàu Nam Triệu [97] : đơn vị thành viên của SBIC.
Nam Triệu có diện tích 62,4ha, cơ sở vật chất kĩ thuật bao gồm 1 đà tàu
20.000DWT, đà tàu 50.000DWT, đà tàu 70.000DWT, 1 ụ khô 3000T, 1 ụ nổi 9.600T
và cầu cảng trang trí cùng hệ thống nhà xưởng đồng bộ với năng lực đóng mới 7 - 9
chiếc/năm. Năng lực đóng mới đạt 350.000 – 400.000DWT/năm, sửa chữa 30 lượt
tàu/năm. [12]
3.4 Thực trạng phát triển NL ngành ĐT khu vực Hải Phòng
3.4.1 Thực trạng phát triển NL về mặt số lượng
Do khủng hoảng tài chính kinh tế thế giới và sau quá trình tái cơ cấu mạnh mẽ
dư thừa một số lượng lớn nhân lực nên chỉ có công ty cổ phần đóng tàu Sông Cấm
tăng trưởng về số lượng còn hầu hết các công ty đều cắt giảm nhân lực cụ thể như
trong bảng 3.4.
8
Bảng 3.2. Bảng số lượng NL các DN ĐT khu vực Hải Phòng
Chênh lệch So sánh
Tổng số NL
TT Công ty (+/-) (%)
2013 2014 2015 2016 2017 13/14 14/15 15/16 16/17 13/14 14/15 15/16 16/17
1 Sông Cấm 1041 1102 1460 1615 1246 61 358 155 -369 105,8 132,5 110,6 77,1
2 Bạch Đằng 2151 1769 1041 713 765 -382 -728 -328 52 82,2 64,4 68,4 107,2
3 Phà Rừng 2586 1200 1035 739 872 -1386 -145 -296 133 46,4 87,9 71,4 117,9
4 Nam Triệu 3461 1223 1067 843 849 -2238 -156 -224 6 35,3 87,2 79 100,7
Tổng 9239 5294 4603 3910 3732 -3945 -691 -693 -173 57,3 86,9 84,9 95,4
Bảng 3.3 Tổng hợp cơ cấu nhân lực trong một số công ty ĐT khu vực Hải Phòng
Lao động quản lý nghiệp vụ Lao động sản xuất
Công Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
TT
ty
Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ
lượng trọng lượng trọng lượng trọng lượng trọng lượng trọng lượng trọng lượng trọng lượng trọng lượng trọng lượng trọng
Sông
173 0.17 186 0.17 231 0.16 296 0.18 206 0.17 868 0.83 916 0.83 1229 0.84 1319 0.82 1040 0.83
1 Cấm
Bạch
425 0.20 356 0.20 221 0.21 133 0.19 153 0.20 1726 0.80 1413 0.80 820 0.79 580 0.81 612 0.80
2 Đằng
Phà
506 0.20 252 0.21 215 0.21 145 0.20 168 0.19 2080 0.80 948 0.79 820 0.79 594 0.80 704 0.81
3 Rừng
Nam
764 0.22 275 0.22 236 0.22 169 0.20 169 0.20 2697 0.78 948 0.78 831 0.78 674 0.80 680 0.80
4 Triệu
Tổng 1868 0.78 1069 0.80 903 0.80 743 0.77 696 0.76 7371 3.22 4225 3.20 3700 3.20 3167 3.23 3036 3.24
Nguồn: Tổng hợp tài liệu của các công ty
9
Có thể thấy LĐ QLNV trong các DNĐT được cơ cấu chưa hợp lý, tỷ lệ LĐ
QLNV còn quá cao trung bình trên 20% so với tổng số NL. Các DNĐT cần chú ý để
cơ cấu lại tỷ lệ LĐ QLNV cho hợp lí để đảm bảo bộ máy DN vừa tinh giảm vừa vững
mạnh. Về lao động sản xuất (LĐSX) hàng năm cũng giảm đáng kể sau tái cơ cấu và
tái cấu trúc. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu hướng chung của DNĐT.
3.4.2 Đánh giá chất lượng NL
3.4.2.1. Đánh giá chất lượng NL thông qua năng suất lao động
Bảng 3.4. So sánh năng suất lao động bình quân của các DNĐT khu vực Hải
Phòng tính theo doanh thu từ năm 2013 đến 2017
Đơn vị: Tỷ đồng
Mức
Năm Năm Năm Năm Năm tăng
Tên Công ty
2013 2014 2015 2016 2017 bình
quân
Đóng tàu Sông Cấm 0,40 0,42 0,46 0,51 0,59 7,25%
Đóng tàu Phà Rừng 0,19 0,18 0,21 0,35 0,52 60,97%
Đóng tàu Bạch Đằng 0,14 0,13 0,17 0,31 0,46 56,04%
Đóng tàu Nam Triệu 0,15 0,19 0,39 0,41 0,55 38,01%
Đóng tàu Hạ Long 0,20 0,18 0,21 0,65 0,67 65,04%
Đóng tàu Shipmarin 0,16 0,19 0,36 0,37 0,37 15,27%
Nguồn: số liệu lấy theo báo cáo tổng kết hàng năm của Tổng Công ty
Công nghiệp tàu thủy
Như vậy, ta thấy trong giai đoạn từ năm 2013-2017 tốc độ tăng NSLĐ bình quân
của các DNĐT khu vực Hải Phòng là khá cao, tuy nhiên tốc độ tăng này đang có xu
hướng giảm dần trong những năm gần đây. Nguyên nhân là do các đơn hàng đang có
xu hướng giảm dần, đơn giá sản phẩm giảm, các chi phí đầu vào của các DNĐT lại
có xu hướng tăng, tỷ giá đồng ngoại tệ đang có biến động rất lớn, nguồn vốn dùng để
đầu tư nâng cao năng lực sản xuất hàng năm của các DNĐT đang bị hạn chế, công
tác điều hành sản xuất và chuẩn bị sản xuất của các đơn vị còn nhiều bất cập, tiến độ
cung cấp vật tư, bản vẽ thiết kế của khách hàng còn chậm.
Bảng 3.5. Năng suất lao động tính theo tổng doanh thu của các DNĐT khu vực
Hải Phòng từ năm 2013 - 2017
Mức
Đơn Năm Năm Năm Năm Năm tăng
Chỉ tiêu
vị tính 2013 2014 2015 2016 2017 bình
quân
Tỷ
Tổng doanh thu 1962 1137 1257 1530 1850 2,8 %
đồng
Tổng số nhân lực Người 9239 5294 4603 3910 3732 -19,3%
Tổng số lao động sản xuất Người 7371 4225 3700 3167 3036 -18,4%
Tỷ
NSLĐ bình quân 1 nhân lực 0,22 0,23 0,29 0,4 0,53 25,5%
đồng
Nguồn: số liệu lấy theo báo cáo tổng kết năm của các DN ĐT khu vực Hải Phòng
10
Qua so sánh năng suất lao động bình quân từ năm 2013 - 2017 ta thấy năng
suất lao động bình quân tính theo doanh thu qua các năm đều tăng trưởng nhưng tốc
độ tăng không đều, tăng đột biến ở năm 2016, 2017 do các DNĐT khu vực Hải
Phòng đã hoàn thành xong việc tái cơ cấu và dần đi vào hoạt động ổn định.
3.4.2.2. Đánh giá chất lượng NL thông qua điều tra xã hội học
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp
với nghiên cứu định lượng.
Mẫu phiếu sử dụng thang đo Likert 5 điểm (1 điểm – không có, rất yếu đến 5
điểm – rất tốt, rất cao).
Bảng 3.6 Cơ cấu mẫu điều tra.
Cơ cấu các phần tử mẫu điều tra chất Thu về
TT Phát ra
lượng đội ngũ nhân lực Số lượng Tỷ lệ %
I Lao động quản lý nghiệp vụ 250 220 88
Đội ngũ quản lý (QT cấp cao, QT cấp
1 150 134 89,3
trung, QT cấp cơ sở)
2 Lao động chuyên môn nghiệp vụ 100 86 86
II Lao động sản xuất 300 248 82,6
1 Công nhân kĩ thuật 200 176 88
2 Lao động phục vụ 100 72 72
I, Đánh giá chất lượng LĐQLNV
i, Đánh giá về trí lực
Trên 80% LĐQLNV trong các công ty đều có trình độ đại học, trên đại học.
Điều này một phần là do đòi hỏi thực tế của công việc, một phần là do việc học tập
nâng cao trình độ hiện nay tương đối dễ dàng. Để học đại học, ngoài hệ chính quy
người học có thể tham gia hệ vừa làm vừa học hay hình thức đào tạo từ xa.
Cụ thể trí lực của LĐQLNV thể hiện thông qua các tiêu chí:
Thứ nhất, kiến thức chung về quản trị DN.
Bảng 3.7 Những kiến thức cần thiết với LĐQLNV ngành ĐT khu vực Hải Phòng
Mức độ quan trọng Mức độ đáp ứng
Những kiến thức cần Độ lệch Độ lệch
TT Điểm trung Điểm trung
thiết chuẩn chuẩn
bình (ĐTB) bình (ĐTB)
(ĐLC) (ĐLC)
1 Kiến thức chuyên môn 4,86 0,318 3,44 0,324
2 Ngoại ngữ, tin học 3,77 0,325 3,13 0,305
3 Chính trị - Pháp luật 3,89 0,298 3,24 0,296
Khoa học và Công
6 4,88 0,312 3,57 0,310
nghệ
7 Quản trị nhân sự 4,56 0,231 3,82 0,299
8 Quản trị tài chính 4,59 0,315 3,54 0,322
9 Marketing 4,61 0,335 3,69 0,308
10 Quản trị Chiến lược 4,32 0,292 3,38 0,345
11 Quản trị sản xuất 3,91 0,287 3,96 0,285
(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0)
11
Thứ 2, sự hiểu biết về môi trường kinh doanh của ngành đóng tàu Hải Phòng
Bảng 3.8 Đánh giá sự hiểu biết về môi trường kinh doanh
Mức độ đánh giá
Độ lệch
TT Tiêu chí Điểm trung
chuẩn
bình (ĐTB)
(ĐLC)
Năng lực hiểu biết, cập nhật và thích nghi môi
trường vĩ mô của doanh nghiệp( chính sách pháp
luật Việt Nam và quốc tế, sản phẩm công nghệ sản
1 3,42 0,301
xuất tàu thủy Việt Nam và thế giới, văn hóa xã hội,
kinh tế) có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và
kinh doanh của doanh nghiệp
Năng lực hiểu biết, cập nhật và thích nghi môi
2 trường vi mô của doanh nghiệp (về đối thủ cạnh 3,23 0,311
tranh, các nhà cung ứng và khách hàng của DN)
(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0)
Thứ 3, các kỹ năng quản trị cơ bản
Bảng 3.9 Mức độ kỹ năng quản trị
Mức độ đánh giá
TT Các kĩ năng Độ lệch
Điểm trung
chuẩn
bình (ĐTB)
(ĐLC)
1 Kỹ năng tư duy 3,44 0,286
2 Kỹ năng nhân sự 3,19 0,314
3 Kỹ năng kỹ thuật 3,56 0,342
(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềmSPSS 20.0)
ii, Đánh giá về thể lực LĐQLNV
Thể lực của nhân lực nói chung được phản ánh thông qua độ tuổi, tình trạng
sức khỏe, giới tính, chiều cao, cân nặng trung bình....
Bảng 3.10. Thống kê LĐQL theo độ tuổi trong doanh nghiệp đóng tàu năm 2017
<30 tuổi 30 – 45 tuổi >45 tuổi
Tỷ Tỷ Tỷ
TT Công ty Tổng
Số trọng Số trọng Số trọng
lượng (%) lượng (%) lượng (%)
1 Sông Cấm 74 35,92 68 33.01 64 31,07 206
2 Bạch Đằng 65 42,48 57 37,25 31 20.26 153
3 Phà Rừng 67 39,88 75 44,64 26 15,48 168
4 Nam Triệu 75 44,38 49 28,99 45 26.63 169
Tổng 281 40,37 249 35,78 166 23.85 696
Nguồn: Tổng hợp tài liệu của các công ty
Qua bảng 3.10 có thể thấy hầu hết các công ty đều có LĐQLNV với tỉ lệ lao
động trẻ cao, tỉ lệ lao động lớn tuổi thấp. Đây là mô hình lý tưởng cho sự năng động,
sáng tạo, tinh thần làm việc nhóm cao, nhưng nó cũng làm tăng chi phí đào tạo, trong
12
tương lai xa sẽ dẫn đến sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các cá nhân về cơ hội thăng tiến.
iii, Đánh giá về tâm lực
Bảng 3.11 Bảng đánh giá về tâm lực của LĐQLNV
Điểm trung
Mức độ quan trọng bìnhMức độ
TT Tiêu chí đánh giá
Điểm trung Độ lệch chuẩn
bình (ĐLC)
1 Mức độ chuyên nghiệp 4,25 0,412 3.24
Trình độ văn hóa và đạo đức chức
2 4,54 0,376 3,11
nghiệp
Năng lực dám nghĩ, dám làm, dám
3 chịu trách nhiệm trong giới hạn 3,99 0,369 2,84
năng lực pháp lý
4 Năng lực tự học và sáng tạo 4,31 0,355 2,97
5 Lòng say mê nghề nghiệp 4.121 0,441 3,33
(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0)
Từ bảng trên có thể rút ra 1 số nhận xét sau:
Một là, sự chuyên nghiệp, năng lực tư duy và tạo ý tưởng mới, là một trong các
điểm yếu nhất 3,24 và 3,11 điểm.
Hai là, về năng lực dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm đạt 3,99 điểm.
Đây là một mức điểm rất cao cho thấy LĐQLNV của các DNĐT khu vực Hải Phòng
tương đối mạo hiểm trong các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Ba là, đạo đức chức nghiệp và phẩm chất bản lĩnh chính trị để tỉnh táo trước
những cám dỗ vật chất và tinh thần, tôn trọng và chấp hành pháp luật, sau hàng loạt
các sai phạm bị xử lý trước pháp luật mức điểm của năng lực này đạt trên trung bình
3,88 điểm.
iv, Các hoạt động đào tạo phát triển LĐQLNV
*Chương trình đào tạo LĐQLNV để phát triển về trí lực
Bảng 3.12 Chương trình đào tạo LĐQLNV tại các DN ĐT khu vực Hải Phòng
năm 2017
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO SÔNG BẠCH PHÀ NAM
TT
CẤM ĐẰNG RỪNG TRIỆU
1 Chuyên môn nghiệp vụ 7 5 6 3
2 Về năng lực quản lý 4 2 1 3
3 Ngoại ngữ 3 2 2 2
4 Tin học 15 8 6 12
Nguồn: Tổng hợp tài liệu của các công ty
Phần kiến thức chuyên môn nghiệp vụ thường tập trung vào các kiến thức cơ
bản về đóng tàu:
13
Bảng 3.13 Các kiến thức chuyên môn cho LĐQLNV
Kiến thức cơ bản về đóng tàu Kiến thức chung Kiến thức về
huấn luyện đặc
biệt
Cách thi công điện tàu Công ước Quốc tế trong đóng tàu Tổ chức làm việc
Công nghệ hàn tàu Thiết kế tàu theo nhóm
Kỹ thuật làm sạch và sơn bề mặt Kỹ thuật đo và thử tàu Xử lý tình huống
Kỹ thuật lắp ráp, trang trí nội thất Công nghệ đóng tàu và sửa chữa Kỹ năng đối thoại
Kỹ thuật đưa tàu ra, vào âu tàu và thực hành
Kỹ thuật thi công liên quan đến máy, Phân tích kinh tế, lập dự án và Kỹ năng truyền
ống, nguội, thiết bị trên tàu quản trị dự án đóng tàu thông
Gia công chi tiết, cụm chi tiết cho tàu Tiêu chuẩn hàn tàu Khoa học quản lý
thủy và các cấu kiện khác Vật liệu mới trong đóng tàu trong đóng tàu
Đấu lắp các phân đoạn thành tổng Hệ động lực tàu thủy
đoạn trên đà tàu và trong ụ khô… Kết cấu tàu
Tự động hoá trong đóng tàu
Cảng biển
Nguồn: Tổng hợp tài liệu từ các công ty
*Phương pháp đào tạo LĐQLNV
Hiện nay doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn Hải Phòng thường sử dụng 2 hình
thức đào tạo phổ biển là đào tạo bên ngoài thông qua các trường đào tạo, các chuyên
gia, các nhà máy chế tạo và đào tạo bên trong doanh nghiệp do chính các nhà quản lý
trong các bộ phận của doanh nghiệp huấn luyện.
Bảng 3.14 Phương pháp đào tạo tại các doanh nghiệp đóng tàu khu vực
Hải Phòng
SÔNG BẠCH PHÀ NAM
Phương pháp đào tạo Tổng
CẤM ĐẰNG RỪNG TRIỆU
I. Đào tạo tại doanh nghiệp
- Luân phiên thay đổi công việc (lượt) 12 7 6 8 33
- Kèm cặp tại nơi làm việc (lượt) 32 16 14 20 82
Đào tạo ngoài doanh nghiệp
Nước ngoài (lượt) 3 2 1 1 7
Trong nước (lượt) 25 18 21 15 79
Nguồn: Tổng hợp tài liệu từ các công ty
Tuy nhiên, phương pháp đào tạo hiện nay trong các DNĐT vẫn còn thiếu tích
cực, nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, chưa coi trọng việc khơi dậy và phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, chưa quan tâm đến việc hướng dẫn
để người học tự chủ động, độc lập nghiên cứu hay tự có khả năng trang bị những kiến
thức còn thiếu cho mình.
*Chương trình đào tạo để phát triển tâm lực cho LĐQLNV
Bảng 3.15 Chương trình đào tạo để phát triển tâm lực cho LĐQLNV
SÔNG BẠCH PHÀ NAM
TT NỘI DUNG ĐÀO TẠO
CẤM ĐẰNG RỪNG TRIỆU
1 Lí luận chính trị 12 7 6 8
2 Văn hoá doanh nghiệp 6 4 5 6
Nguồn: Tổng hợp tài liệu của các công ty
14
*Về thể lực: để phát triển về thể lực cho LĐQLNV các DNĐT khu vực Hải
Phòng đều có những đãi ngộ về vật chất và tinh thần. Về đãi ngộ vật chất: tiền lương,
thưởng bình quân tại các DN như sau :
Bảng 2.16 Thu nhập bình quân tại các DNĐT khu vực Hải Phòng giai đoạn
2013-2017
Đơn vị: triệu đồng
Năm Năm Năm Năm Năm
TT Công ty
2013 2014 2015 2016 2017
1 SÔNG CẤM 6,2 6,5 7,9 9,0 9,5
2 BẠCH ĐẰNG 4,8 5,5 6,2 6,9 7,4
3 PHÀ RỪNG 4,6 5,1 6,7 7,5 7,7
4 NAM TRIỆU 4,4 4,9 6,1 6,8 7,3
THU NHẬP BÌNH QUÂN 5 5,5 6,7 7,5 8,0
Nguồn: Tổng hợp tài liệu của các công ty
Đãi ngộ về tinh thần: hàng năm các DN đều tổ chức khám sức khoẻ định kì cho
toàn thể CBCNV, tổ chức ăn trưa và nơi nghỉ trưa cho CB CNV, định kì tổ chức các
hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao để nâng cao thể lực, đóng BHYT,
BHXH cho CBCNV.
II, Đánh giá chất lượng LĐSX
i, Đánh giá về trí lực
Thứ nhất, về trình độ chuyên môn
Bảng 3.17 Trình độ chuyên môn của đội ngũ LĐSX
LĐSX
Công nhân kỹ thuật
TT Công ty Lao động
Bậc 4 trở Tổng
Bậc 3 Bậc 1,2 phục vụ
lên
1 Sông Cấm 388 322 262 68 1040
2 Bạch Đằng 203 162 113 70 612
3 Phà Rừng 253 201 154 74 704
4 Nam Triệu 213 275 133 63 680
Tổng 1057 960 662 275 3036
Nguồn: Tổng hợp tài liệu của các công ty
Thứ 2, kiến thức chung
Theo kết quả điều tra, Kiến thức chuyên môn (4,79 điểm) được cho là quan
trọng nhất, kiến thức về khoa học công nghệ quan trọng thứ hai (4,58 điểm).
Bảng 3.18. Những kiến thức cần thiết với LĐSX ở DN ĐT KV HP
Mức độ quan trọng Mức độ đáp ứng
Những kiến thức cần Độ lệch Độ lệch
Điểm trung Điểm trung
T thiết chuẩn chuẩn
bình (ĐTB) bình (ĐTB)
(ĐLC) (ĐLC)
1 Kiến thức chuyên môn 4,79 0,293 3,93 0,312
2 Ngoại ngữ, tin học 3,13 0,246 2,66 0,357
3 Kỹ năng mềm 4,39 0,354 3,50 0,334
4 Khoa học &Công nghệ 4,58 0,246 3,61 0,296
(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0)
15
Do công việc của đội ngũ LĐSX không phải trực tiếp tiếp xúc với các chuyên
gia nước ngoài, vì vậy, điểm ngoại ngữ, tin học mức độ quan trọng và mức độ đáp
ứng rất thấp lần lượt là 3,13 điểm và 2,66 điểm.
Trong khi đó LĐSX rất chú trọng đến kiến thức chuyên môn và yếu tố khoa
học công nghệ, tuy nhiên mức độ đáp ứng chỉ đạt lần lượt là 3,93 và 3,61 điểm.
ii. Đánh giá về tâm lực
Bảng 3.19. Những phẩm chất cần có đối với LĐSX
Mức độ quan trọng Mức độ đáp ứng
Điểm Độ lệch Độ lệch
TT Những phẩm chất cần có Điểm trung
trung bình chuẩn chuẩn
bình (ĐTB)
(ĐTB) (ĐLC) (ĐLC)
1 Kiên nhẫn và quyết tâm 3,65 0,366 3,57 0,288
2 Sáng tạo trong công việc 4,55 0,362 3,24 0,313
3 Thích nghi với cái mới 4,85 0,391 3,04 0,285
4 Tỷ mỉ và chi tiết 3,66 0,397 4,32 0,311
5 Bao quát vấn đề 3,03 0,501 3,43 0,308
6 Kĩ năng làm việc nhóm 4,88 0,327 3,32 0,219
Trung thực, tự giác, ý thức tổ
7 4,91 0,275 3,45 0,372
chức kỉ luật
Tác phong làm việc chuyên
8 4,77 0,354 3,21 0,471
nghiệp
(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0)
Kết quả điều tra trắc nghiệm cho thấy trung thực, tự giác, có ý thức tổ chức kỉ
luật được LĐSX cho rằng là quan trọng nhất (4,91 điểm). Tiếp đến là tiêu chí thích
nghi với cái mới rất được chú trọng trong LĐSX (4,85 điểm). Tuy nhiên mức độ đáp
ứng kĩ năng này rất thấp 3,04 điểm. Điều này giải thích cho nỗi lo thường trực về
công việc do sự cắt giảm nhân lực của ngành sau khủng hoảng. Kĩ năng làm việc
nhóm (4,88 điểm).Đánh giá về tính tỉ mỉ và tính bao quát. Đối với LĐSX đa phần coi
trọng tính tỉ mỉ hơn tính bao quát và thực tế họ cũng đáp ứng tốt hơn yêu cầu công
việc đối với tố chất này (4,32 điểm).
iii, Đánh giá về thể lực
Thể lực của LĐSX được phản ánh qua độ tuổi như sau:
Bảng 3.20. Bảng cơ cấu đội ngũ lao động sản xuất theo độ tuổi
<30 tuổi 30 – 45 tuổi >45 tuổi
Tỷ Tỷ Tỷ
TT Công ty Tổng
Số trọng Số trọng Số trọng
lượng (%) lượng (%) lượng (%)
1 Sông Cấm 822 79.04 157 15.10 61 5.87 1040
2 Bạch Đằng 365 59.64 133 21.73 114 18.63 612
3 Phà Rừng 379 53.84 217 30.82 108 15.34 704
4 Nam Triệu 470 69.12 104 15.29 106 15.59 680
Tổng 2036 67.06 611 20.13 389 12.81 3036
Nguồn: Tổng hợp tài liệu của các công ty
Qua điều tra nghiên cứu LĐSX trong các DN ĐT hầu hết đều có xu hướng trẻ
16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
NCS. HOÀNG THỊ THÚY PHƯƠNG
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CHO NGÀNH ĐÓNG
TÀU KHU VỰC HẢI PHÒNG
Ngành: Tổ chức và quản lý vận tải ; Mã số: 9840103
Chuyên ngành: Tổ chức và quản lý vận tải
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thái Sơn
Hải Phòng - 2020
Công trình được hoàn thành tại : Trường đại học Hàng Hải Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS Nguyễn Thái Sơn
Phản biện 1 :
Phản biện 2 :
Phản biện 3 :
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
Họp tại :
Vào hồi ........giờ.......ngày..........tháng..............năm 2020
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện : ...........................................................
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC
GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Bài báo khoa học:
1. Ths Hoàng Thị Thúy Phương, (2018)“Tình hình nhân lực ngành đóng tàu
sau tái cơ cấu” đăng trên Tạp chí Giao thông vận tải, ISSN2354-0818 số
tháng 5/2018, trang 147-150.
2. Ths Hoàng Thị Thúy Phương, (2018)“Nhân lực Việt Nam trong thời kì
hội nhập - Góc nhìn từ ngành đóng tàu” đăng trên Tạp chí Giao thông
vận tải,ISSN2354-0818 số tháng 7/2018, trang 123-126.
3. Ths Hoàng Thị Thúy Phương, (2018)“Bức tranh tổng thể về chất lượng
nhân lực đóng tàu Hải Phòng sau tái cơ cấu”, đăng trên Tạp chí Khoa
học, trường Đại học Hải Phòng số 28 tháng 5/2018, trang 15-24.
4. PGS.TS Nguyễn Thái Sơn, Ths Hoàng Thị Thúy Phương “Chất lượng
nhân lực ngành đóng tàu – Nghiên cứu từ các doanh nghiệp điển hình tại
Hải Phòng”, (2018),đăng trên tạp chí Tạp chí khoa học thương mại,
trường Đại học Thương mại, ISSN 1859-3666 số 123 tháng 11/2018
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường:
5. Ths Hoàng Thị Thúy Phương, (2015) “Một số giải pháp phát triển nhân
lực quản trị cấp cao của Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy”, trường Đại
học Hàng hải Việt Nam.
6. Ths Hoàng Thị Thúy Phương, (2016) “Phát triển nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp vừa và nhỏ: thực trạng và giải pháp”, trường Đại học Hàng
hải Việt Nam.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hải Phòng với hơn 125km đường bờ biển được xác định là trung tâm đóng tàu
khu vực phía Bắc, với 20 công ty đóng tàu lớn nhỏ đóng góp quan trọng trong phát
triển kinh tế xã hội của thành phố Cảng. Tuy nhiên do sự tăng trưởng nóng mà ngành
ĐT khu vực Hải Phòng đã phải trả cái giá khá đắt cho sự phát triển của mình. Để dẫn
đến tình trạng trên, có rất nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do yếu tố con người.
Vì vậy, PTNL như thế nào đang là vấn đề hóc búa mà ngành đóng tàu nói chung và
đóng tàu khu vực Hải Phòng nói riêng phải giải quyết để từng bước thoát ra khỏi khó
khăn và phát triển bền vững. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Các giải pháp phát
triển nhân lực cho ngành đóng tàu khu vực Hải Phòng” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là đưa ra các giải pháp PTNL cho ngành ĐT
khu vực Hải Phòng.
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến
PTNL ngành ĐT khu vực Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu của luận án:
- Về hệ thống: tác giả chọn một số DNĐT điển hình khu vực Hải Phòng đó là
Công ty Cổ phần đóng tàu Sông Cấm, Công ty TNHH MTV đóng tàu Bạch Đằng,
Công ty TNHH MTV đóng tàu Phà Rừng, Công ty TNHH MTV đóng tàu Nam Triệu.
- Về thời gian: nghiên cứu từ năm 2013 đến 2017.Đây là khoảng thời gian sau
tái cơ cấu của ngành đóng tàu nói chung và đóng tàu Hải Phòng nói riêng nên rất cần
có sự định hướng về PTNL để ngành đóng tàu vượt qua được khó khăn và phát triển
bền vững hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo sát, điều tra thực tế thông qua nghiên cứu điển hình để thu
thập dữ liệu thứ cấp và điều tra xã hội học để thu thập dữ liệu sơ cấp, phương pháp
thống kê, phân tích, đối sánh, tổng hợp, phương pháp kế thừa những kết quả nghiên
cứu liên quan đến đề tài ở trong và ngoài nước, xử lý dữ liệu thứ cấp bằng phần mềm
Excel, dữ liệu sơ cấp bằng phần mềm SPSS 20.0.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận án
Luận án hoàn thiện hệ thống lý luận về PTNL ngành đóng tàu. Thông qua số
liệu khảo sát, thu thập luận án đánh giá một cách khoa học thực trạng công tác PTNL
ngành ĐT khu vực Hải Phòng. Các giải pháp được đề xuất trên cơ sở nghiên cứu thực
trạng công tác PTNL cho ngành ĐT khu vực Hải Phòng cũng như ngành đóng tàu ở
các khu vực khác có mô hình tương tự.
5. Kết cấu luận án
Kết cấu luận án bao gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận, kiến nghị, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục. Phần nội dung chia làm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Chương 2. Cơ sở lý luận về phát triển nhân lực trong ngành đóng tàu
Chương 3. Thực trạng PTNL cho ngành đóng tàu khu vực Hải Phòng.
Chương 4. Các giải pháp phát triển nhân lực cho ngành đóng tàu khu vực Hải
Phòng đến 2030, tầm nhìn 2045.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước.
1.1.1 Các bài báo khoa học công bố tại Hội thảo khoa học, Tạp chí
Có nhiều bài báo đề cập tới nhân lực ở nhiều khía cạnh khác nhau như: “Các
phương pháp phổ biến đánh giá nhu cầu đào tạo trong doanh nghiệp”, “Bài toán nhân
lực cho ngành đóng tàu ở Hải Phòng”, “Phát triển nguồn NL dựa trên các chiến lược
kinh tế”,... nhưng đều không đề cập đến PTNL cho ngành ĐT khu vực Hải Phòng.
1.1.2 Các giáo trình, sách về phát triển nhân lực đã phát hành
Các giáo trình và sách: “Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội”, “Phát
triển nguồn nhân lực trong các công ty Nhật Bản hiện nay”, “Phát triển nguồn nhân
lực: kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta”, “PTNL chất lượng cao cho ngành
ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2010-2020”… đều chỉ đề cập đến PTNL nói chung.
1.1.3 Các luận án tiến sĩ
Những luận án tiến sĩ nghiên cứu về phát triển nhân lực cho các ngành nghề
khác đã được công bố như: “Đổi mới quản lý Nhà nước đối với phát triển nguồn
nhân lực của ngành than Việt Nam” của TS Phương Hữu Từng, “ Phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đến năm 2025”, của TS
Nguyễn Phan Thu Hằng, “ Nâng cao chất lượng nhân lực của Tập đoàn dầu khí Quốc
gia Việt Nam” của TS Đoàn Anh Tuấn, “Tái cấu trúc chiến lược nguồn nhân lực quản
trị cấp cao Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam”của TS Chu Đình Động, …
1.1.3 Các đề tài khoa học cấp Bộ
Ngành Giao thông vận tải có đề tài “Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực giao
thông vận tải”, đề tài khoa học “Quản lý nguồn nhân lực trong một tổ chức” của Bùi
Văn Nhơn, “Hoàn thiện mô hình đào tạo cán bộ quản lý DN theo địa chỉ trên địa bàn
Hà Nội” của Lê Trung Thành… đã đề cập tới những yếu tố cần thiết để đào tạo và
PTNL nói chung, nhưng chưa có đề tài nào đi sâu vào PTNL cho ngành đóng tàu.
1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới có rất nhiều cuốn sách nói về quản trị nguồn nhân lực như
“International Human Resource Management” của Ruysseveldt và
Harzing,“Managing Human Resources in Asia-Pacific” của Budhwar, “Human
Resource Management: International Perspectives in Hospitality and Tourism” của
D’Annunzio-Green... đã đưa ra những chỉ dẫn cho các DN về PTNL.
1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Các nghiên cứu ở trên đã đề cập khá toàn diện đến những vấn đề lý luận cơ bản
và thực tiễn về NL, nguồn NL, quản trị nhân lực, đào tào và phát triển nhân lực, một
số còn đề cập đến nhân lực chất lượng cao. Tuy nhiên, những nghiên cứu kể trên đề
cập đến công tác phát triển nhân lực trong phạm vi của các ngành khác như điện lực,
dầu khí, dệt may... Tính đến thời điểm hiện nay chưa có một công trình nghiên cứu cụ
thể nào đề cập một cách có hệ thống và trực diện về các vấn đề lý luận và thực tiễn về
phát triển nhân lực ngành đóng tàu nói chung và ngành đóng tàu khu vực Hải Phòng
nói riêng. Từ các đánh giá nêu trên, khoảng trống để tác giả đi sâu vào nghiên cứu là
phát triển NL của các DN đóng tàu khu vực Hải Phòng. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn
đề tài “Các giải pháp phát triển nhân lực cho ngành đóng tàu khu vực Hải Phòng”.
2
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TRONG
NGÀNH ĐÓNG TÀU
2.1. Những vấn đề khoa học về phát triển nhân lực cho ngành đóng tàu
2.1.1 Đặc trưng của ngành đóng tàu
Với lịch sử hình thành và phát triển trên của ngành ĐT, có thể đúc kết lại 5 đặc
điểm chính: phát triển theo chu kỳ, đầu tư lớn, thị trường cạnh tranh cao, chu kì sản
xuất dài, giá tàu luôn biến động.
2.1.2 Khái quát nhân lực trong ngành đóng tàu
Khái niệm: Nhân lực trong ngành đóng tàu là toàn bộ lực lượng lao động làm
việc trong các DN của ngành đóng tàu tại một khoảng thời gian nhất định; được biểu
hiện thông qua số lượng, cơ cấu, chất lượng NL và năng lực làm việc của mỗi cá
nhân góp phần hoàn thành các mục tiêu chung mà ngành ĐT đề ra.
Phân loại nhân lực trong doanh nghiệp đóng tàu bao gồm:
-Lao động sản xuất (LĐSX): là những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất, chế tạo, sửa chữa tàu biển (bao gồm: công nhân – kĩ thuật viên phân xưởng vỏ,
máy, điện, ụ đà, cơ khí, ống, làm sạch tôn, nguội- gia công cơ khí, đấu đà, cơ giới, hàn)
và đội ngũ lao động phục vụ như lái xe, cấp dưỡng và vệ sinh công nghiệp.
- Lao động quản lý nghiệp vụ (viết tắt LĐ QLNV): bao gồm đội ngũ quản lý và
lao động chuyên môn nghiệp vụ làm việc tại các phòng ban.
Đặc điểm nhân lực ngành đóng tàu
- Lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, ô nhiễm không khí và ô nhiễm
tiếng ồn (làm việc trên boong tàu hay hầm tàu với nhiệt độ cao, tối và không gian
chật hẹp) [21]. Điều này đòi hỏi ngoài sự hiểu biết về nghề nghiệp họ còn phải có thể
lực tốt, sức chịu đựng.
- Lao động ĐT có tính lưỡng dụng cao, có thể tham gia vào nhiều ngành nghề
khác, đặc biệt trong các chuyên ngành cơ khí. Mặt khác, đây là lực lượng lao động có
tính quốc tế hóa, có các chứng chỉ chuyên ngành quốc tế, đáp ứng để tham gia chuỗi
cung ứng toàn cầu, nên có tính cạnh tranh cao trong hội nhập quốc tế.
- Công nghiệp ĐT là ngành công nghiệp nặng; sản phẩm cuối cùng là kết quả của
nhiều bộ phận, chất lượng cuối cùng bị ảnh hưởng bởi chất lượng của từng công đoạn
nên lao động ngành ĐT có tính tập thể, gắn kết và kỷ luật cao.
2.2. Phát triển nhân lực ngành đóng tàu (Viết tắt PTNL)
2.2.1 Quan điểm phát triển nhân lực nói chung
Theo một nghiên cứu của Bộ GTVT, PTNL được hiểu là sự lớn lên về mặt kích
thước, độ rộng (số lượng) hay về mặt giá trị, tầm quan trọng (chất lượng) [1].
Trong quản trị nhân lực, PTNL được hiểu như là sự thúc đẩy nhân viên có
những khả năng vượt ra khỏi những đòi hỏi của công việc hiện tại [3].
Trên cơ sở đó tác giả đưa ra khái niệm về PTNL cho ngành ĐT như sau: PTNL
ngành ĐT là đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý hóa về cơ cấu, nâng cao chất lượng NL
và năng suất lao động nhằm đáp ứng nhu cầu NL của ngành ĐT ở hiện tại và tương
lai hướng tới sự phát triển bền vững và đối mặt với sự cạnh tranh khi hội nhập kinh
tế quốc tế.
3
2.2.2. Tiêu chí PTNL cho ngành ĐT
Phát triển về số lượng: phản ánh thông qua chỉ tiêu số lượng nhân lực.
- Nhanh chóng tìm giải pháp giải quyết việc làm cho lực lượng lao động dư thừa.
- Phấn đấu đủ số lượng lao động quản lý có năng lực, trình độ và đội ngũ lao động có
kĩ thuật có tay nghề, có kiến thức, có khả ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật mới vào
trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện được chiến lược PTNL của ngành ĐT Hải Phòng.
Phát triển về chất lượng: phản ánh thông qua các chỉ tiêu như:
*Chỉ tiêu đánh giá trí lực:
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
Tỷ lệ lao động theo cấp bậc đào tạo
- Trình độ văn hóa, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Nâng cao tri thức, ứng dụng khoa học, công nghệ và sáng tạo.
- Có trình độ chuyên môn, có kỹ năng,
- Có khả năng sáng tạo trong công việc.
* Chỉ tiêu đánh giá thể lực: bao gồm các chỉ tiêu cơ bản về sức khỏe như tình
trạng sức khỏe, chiều cao trung bình, cân nặng trung bình, các chỉ tiêu về bệnh tật,
khuyết tật, các chỉ tiêu về cơ sở vật chất, điều kiện bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, mức
sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc, nghỉ ngơi, chế độ y tế, tuổi tác, thời
gian công tác, giới tính.
* Chỉ tiêu đánh giá tâm lực.
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng.
- Có đạo đức nghề nghiệp, đó là lòng yêu nghề, say mê với công việc, có tính kỷ
luật và có trách nhiệm
- Có phẩm chất đạo đức tốt, tư tưởng, tác phong làm việc chuyên nghiệp
Tiêu chí đánh giá PTNL ngành đóng tàu
Tiêu Chỉ tiêu đánh giá
chí
Mức độ đáp ứng của NL đối với chiến lược, quy hoạch NL và hoạt động
sản xuất kinh doanh của ngành ĐT.
Mức độ đầy đủ của chính sách PTNL của ngành ĐT
Mức độ hỗ trợ của Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy đối với hoạt động
Hiệu
PTNL của các đơn vị thành viên
lực
Mức độ thực hiện về chính sách thu hút và tuyển dụng NL
Mức độ thực hiện về chính sách bảo hộ và an toàn lao động
Mức độ thực hiện về chính sách đánh giá thực hiện công việc
Mức độ thực hiện về chính sách lương, thưởng
Mức độ thực hiện về chính sách đào tạo NL
Mức độ hoàn thành kế hoạch về năng suất lao động
Mức độ hoàn thành kế hoạch SXKD của doanh nghiệp
Hiệu Khả năng mang lại lợi ích khi thực hiện các hoạt động PTNL đối với sự
quả phát triển của doanh nghiệp ĐT nói riêng và ngành ĐT nói chung
Khả năng tiết kiệm các chi phí đối với hoạt động SXKD của ngành ĐT khi
áp dụng các hoạt động PTNL
Phù Mức độ phù hợp đối với nhu cầu NL trong DN và xu hướng phát triển của
4
hợp ngành ĐT
Mức độ phù hợp của các mục tiêu trong kế hoạch PTNL với việc sử dụng
NL trong DN ĐT
Mức độ phù hợp về chất lượng NL với chiến lược phát triển của DNĐT và
ngành ĐT
Mức độ phù hợp về số lượng, cơ cấu NL với chiến lược phát triển của
DNĐT và ngành ĐT
2.2.3 Nội dung, phương pháp PTNL ngành đóng tàu
Nội dung PTNL ngành đóng tàu
- Đảm bảo đủ số lượng NL đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của ngành;
- Hợp lý hóa cơ cấu NL;
- Nâng cao chất lượng đội ngũ NL;
- Nâng cao năng suất lao động;
Phương pháp PTNL ngành đóng tàu
- Đầu tư chi phí cho PTNL
- Mở rộng, tăng cường liên kết trong và ngoài ngành cũng như tăng cường hợp
tác quốc tế trong đào tạo và chuyển giao NL.
- Nâng cao năng lực quản trị NL của cán bộ NL của ngành
- Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của ngành
và các tiêu chuẩn quốc tế.
2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác PTNL ngành đóng tàu
2.3.1 Những nhân tố thuộc môi trường bên ngoài: thể chế, luật pháp; yếu tố kinh tế,
yếu tố khoa học công nghệ
2.3.2 Những nhân tố thuộc môi trường bên trong
Chính sách và chiến lược phát triển của ngành ĐT, tăng cường đổi mới công
nghệ, nhận thức của các nhà quản lý Nhà nước cấp trên, các nhà Lãnh đạo cấp cao
của ngành về phát triển nhân lực, khả năng tài chính của doanh nghiệp, năng lực tư
vấn của bộ phận chuyên trách nhân lực.
2.4. Kinh nghiệm và những bài học rút ra từ việc PTNL trong và ngoài nước
2.4.1. Một số kinh nghiệm PTNL ngành đóng tàu ở các nước trên thế giới
Kinh nghiệm PTNL trong các DN ĐT của các nước EU: EU được xem là cái nôi
của ngành ĐT. Các DN ĐT của EU luôn đầu tư nguồn tài chính lớn cho chiến lược
phát triển NL. 100% NL trong các DNĐT EU đều có các chứng chỉ quốc tế.[58]
Ngành đóng tàu Nhật Bản: Sau thế chiến lần thứ hai, ĐT Nhật Bản gần như kiệt
quệ. Nhưng cái mà họ không mất đi là nguồn vốn nhân lực [24]. Việc xem xét cẩn
thận sự thay đổi năng suất lao động tính theo dung tích đóng mới trên một đầu
người (GT/người) đã giúp Nhật Bản trở thành quốc gia dẫn đầu thế giới về công nghệ
đóng tàu. Dung tích đóng mới trên đầu người đạt 66,3 GT/người, một con số năng
suất khá cao.
Ngành ĐT Hàn Quốc: Năm 2000, các hợp đồng đóng mới tàu của Hàn đã vượt
qua Nhật, trở thành quốc gia dẫn đầu thế giới về sản lượng. Năm 2000, số lượng NL
ngành ĐT Hàn Quốc đã tăng lên 75.663 người kéo theo năng suất này vọt lên tới 96,1
GT/người (tăng 8,17 lần so với năm 1974) do sản lượng đóng mới tăng rất lớn tới
5
7,25 triệu GT [53]. Thành công của ngành ĐT Hàn Quốc còn đến từ việc ĐT theo
serie.
Ngành ĐT Việt Nam: Trước những năm 2009 ngành ĐT Việt Nam rất chủ động
trong việc đưa NL của mình ra nước ngoài đào tạo. Tuy nhiên, sau khủng hoảng với
sự hạn chế về ngân sách cùng với việc dư thừa lượng lớn NL đã khiến cho các hoạt
động này bị tạm dừng. Trong thời gian sắp tới để tồn tại, và phát triển ngành ĐT Việt
Nam phải chủ động duy trì lại các hoạt động PTNL của mình [12].
2.4.2 Kinh nghiệm thực tế về PTNL của các Tập đoàn kinh tế quốc tế [33]
Theo kinh nghiệm thực tế tại Liên doanh của Tập đoàn Hyundai –Hàn Quốc và
Tập đoàn kinh tế Vinashin đã xây dựng nhiều chương trình đào tạo, huấn luyện cho
NL như xây dựng các nội quy, quy chế chung; xây dựng sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ
máy làm việc rõ ràng. Hàng năm các công ty thường tổ chức các khóa huấn luyện cho
toàn thể cán bộ công nhân viên để tăng cường tính đoàn kết, kỷ luật, khả năng làm
việc theo nhóm, khả năng giải quyết tình huống... nhằm củng cố nhân lực nâng cao
tính chuyên nghiệp của công ty [26].
2.4.3. Một số bài học cho việc phát triển nhân lực ngành đóng tàu
Thứ nhất, doanh nghiệp cần chú trọng tới công tác PTNL thông qua việc xây
dựng chính sách PTNL rõ ràng, công khai chính sách này trong toàn doanh nghiệp và
giám sát việc thực hiện.
Thứ hai, ban lãnh đạo doanh nghiệp có cơ chế động viên, tạo điều kiện về vật
chất, thời gian để nhân viên có thể tự đào tạo hoặc được đào tạo để phát triển khả
năng, trình độ của mình.
Thứ ba, hoàn thiện các tiêu chuẩn cụ thể cho từng chức danh, từng công việc về
các khía cạnh như trí lực, tâm lực, thể lực cho đội ngũ NL trong doanh nghiệp.
Thứ tư, lựa chọn hình thức, chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tế.
Thứ năm, việc đào tạo PTNL là công việc thường xuyên, chứ không phải là việc
làm nhất thời.
6
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH ĐÓNG TÀU
KHU VỰC HẢI PHÒNG
3.1 Khái quát về ngành đóng tàu khu vực Hải Phòng
Thời gian qua, với nỗ lực không ngừng vươn lên tiếp nhận và làm chủ những kỹ
thuật công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại, các DNĐT khu vực Hải Phòng đã dần
khẳng định được thương hiệu, vị thế của mình ở trong nước cũng như thị trường quốc
tế. Tổng số lao động toàn ngành hiện nay trên 4.000 người [6]. Năng lực đóng mới
được hầu hết các gam tàu chở hàng, tàu chở ô tô, tàu chuyên dụng, tàu công trình…
với yêu cầu kỹ thuật cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
3.1.1 Phân loại các DN đóng tàu khu vực Hải Phòng
Tổng hợp hiện trạng bức tranh tổng thể toàn ngành đóng tàu khu vực Hải Phòng
tính đến thời điểm tháng 12/2017 được khái quát như sau:
Các DN đóng tàu Sông Cấm, Bạch Đằng, Phà Rừng, NamTriệu thuộc Tổng
công ty CNTT ( SBIC ).
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Damen
Công ty TNHH MTV Chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng.
Các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc Phòng: Công ty đóng tàu 189, Hồng Hà, X46
Công ty Cổ phần ĐT thủy sản Hải Phòng; Công ty Cổ phần cơ khí đóng tàu thủy
sản Việt Nam; Công ty Cổ phần cung ứng dịch vụ và kỹ thuật Hàng hải; Công ty
Thành Long; Công ty Cổ phần công nghiệp ĐT Hải Phòng; công ty Cổ phần công
nghiệp đúc Vinashin; Công ty Cổ phần cơ khí Bắc sông Cấm; Công ty Cổ phần cơ
khí thương mại và xây dựng Hải Phòng; Công ty Cổ phần thương mại và ĐT Đại
Dương; xí nghiệp sửa chữa tàu 81; Công ty ĐT và vận tải Hải Dương; và các DN ĐT
tư nhân tập trung dọc sông Cấm, Lạch Tray. [34]
3.1.2 Năng lực đóng mới và sửa chữa của các DN ĐT khu vực Hải Phòng
Đối với các gam tàu vận tải <5.000DWT phục vụ các tuyến vận tải nội địa chủ
yếu do các xưởng đóng tàu tư nhân đảm nhận đủ đáp ứng cho nhu cầu trong nước.
Đối với các gam tàu vận tải biển >5.000DWT phục vụ nhu cầu bổ sung, thay thế
cho đội tàu biển quốc gia và tàu xuất khẩu chủ yếu do Sông Cấm, Bạch Đằng, Phà
Rừng, Nam Triệu đảm nhận.
Đối với các gam tàu chuyên dụng: các công ty Sông Cấm, Bạch Đằng, Tam Bạc
và các đơn vị quốc phòng (189, Hồng Hà, X46…) đảm nhận đóng mới, sửa chữa một
số gam tàu quân sự.
3.2Lập luận lựa chọn doanh nghiệp đóng tàu để nghiên cứu
Trong 20 công ty ĐT nêu trên có 3 công ty ĐT thuộc Bộ Quốc phòng do tính
bảo mật thông tin cao và chủ yếu chỉ đóng các gam tàu quân sự nên tác giả không
đưa vào trong danh sách nghiên cứu. Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam
(Vinashin), hiện nay tổ chức lại là Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy (SBIC) là tổ hợp
đóng mới và sửa chữa tàu hàng đầu Việt Nam, là nòng cốt của ngành chiếm 70 - 80 %
năng lực của ngành, chiếm giữ 60 - 70 % thị phần đóng tàu trong nước [51]. Do đó
luận án chọn những doanh nghiệp thuộc SBIC để nghiên cứu bao gồm Đóng tàu Bạch
Đằng, Đóng tàu Phà Rừng, Công ty CP Đóng tàu Sông Cấm, Đóng tàu Nam Triệu
thuộc khu vực Hải Phòng, là những doanh nghiệp trong tốp những doanh nghiệp lớn
nhất của ngành đóng tàu Việt Nam hiện nay.
7
Tổng số lao động năm 2017 của 4 DN thuộc SBIC chiếm 51% tổng số lao động
toàn ngành ĐT khu vực Hải Phòng.
Về năng lực đóng mới các DN thuộc SBIC có năng lực đóng mới cao nhất, có
thể đóng mới tàu trọng tải lên đến 100 000DWT. Các DN khác đóng tàu chuyên dụng
dưới 6000DWT. Như vậy, có thể thấy năng lực đóng mới trong các DN thuộc SBIC
là lớn nhất khu vực Hải Phòng.Vì vậy, để phục vụ việc nghiên cứu nhằm nêu bật
được công tác PTNL trong ngành đóng tàu khu vực Hải Phòng, tác giả đã mạnh dạn
chọn một số doanh nghiệp thuộc SBIC làm đại diện nhằm thu thập số liệu nghiên
cứu. Việc tập trung vào những doanh nghiệp này sẽ thể hiện tính bài bản chuyên
nghiệp với số lượng NL lớn thể hiện tính điển hình cho các DNĐT khu vực Hải
Phòng đó là công ty CP ĐT Sông Cấm; công ty TNHH MTV ĐT Bạch Đằng, công ty
TNHH MTV ĐT Phà Rừng và công ty TNHH MTV đóng tàu Nam Triệu.
3.3. Giới thiệu chung về các công ty đóng tàu được lựa chọn nghiên cứu
3.3.1 Công ty Cổ phần đóng tàu Sông Cấm: Chức năng chính của Công ty là Đóng
mới và sửa chữa phương tiện vận tải thủy; sản xuất các sản phẩm công nghiệp khác.
3.3.2 Công ty TNHH MTV Đóng tàu Bạch Đằng: Công ty TNHH MTV đóng tàu
Bạch Đằng đóng mới các loại phương tiện thủy như: tàu hàng 1000 DWT, tàu công
trình các loại có công suất đến 2000 HP, tàu khách ven biển, tàu kéo đẩy...[94]
Công ty có diện tích 24 ha, có 1 ụ nổi 4.200T, triền ngang 6.500DWT, 1 đà tàu
10.000T, 1 đà bán ụ 20.000T cùng hệ thống cầu tàu trang trí, nhà xưởng đồng bộ với
năng lực đóng mới 9 - 10 chiếc/năm.
3.3.3. Công ty TNHH MTV Đóng tàu Phà Rừng[95]:
Phà Rừng chuyên sửa chữa và hoán cải các loại tàu biển và phương tiện thuỷ có
trọng tải đến 15.000DWT. Đặc biệt Phà rừng là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực sửa
chữa các loại tàu chở dầu/hoá chất, tàu chở khí gas hoá lỏng, tàu công trình phục vụ
giàn khoan, tàu nghiên cứu biển...
3.3.4. Công ty TNHH MTV Đóng tàu Nam Triệu [97] : đơn vị thành viên của SBIC.
Nam Triệu có diện tích 62,4ha, cơ sở vật chất kĩ thuật bao gồm 1 đà tàu
20.000DWT, đà tàu 50.000DWT, đà tàu 70.000DWT, 1 ụ khô 3000T, 1 ụ nổi 9.600T
và cầu cảng trang trí cùng hệ thống nhà xưởng đồng bộ với năng lực đóng mới 7 - 9
chiếc/năm. Năng lực đóng mới đạt 350.000 – 400.000DWT/năm, sửa chữa 30 lượt
tàu/năm. [12]
3.4 Thực trạng phát triển NL ngành ĐT khu vực Hải Phòng
3.4.1 Thực trạng phát triển NL về mặt số lượng
Do khủng hoảng tài chính kinh tế thế giới và sau quá trình tái cơ cấu mạnh mẽ
dư thừa một số lượng lớn nhân lực nên chỉ có công ty cổ phần đóng tàu Sông Cấm
tăng trưởng về số lượng còn hầu hết các công ty đều cắt giảm nhân lực cụ thể như
trong bảng 3.4.
8
Bảng 3.2. Bảng số lượng NL các DN ĐT khu vực Hải Phòng
Chênh lệch So sánh
Tổng số NL
TT Công ty (+/-) (%)
2013 2014 2015 2016 2017 13/14 14/15 15/16 16/17 13/14 14/15 15/16 16/17
1 Sông Cấm 1041 1102 1460 1615 1246 61 358 155 -369 105,8 132,5 110,6 77,1
2 Bạch Đằng 2151 1769 1041 713 765 -382 -728 -328 52 82,2 64,4 68,4 107,2
3 Phà Rừng 2586 1200 1035 739 872 -1386 -145 -296 133 46,4 87,9 71,4 117,9
4 Nam Triệu 3461 1223 1067 843 849 -2238 -156 -224 6 35,3 87,2 79 100,7
Tổng 9239 5294 4603 3910 3732 -3945 -691 -693 -173 57,3 86,9 84,9 95,4
Bảng 3.3 Tổng hợp cơ cấu nhân lực trong một số công ty ĐT khu vực Hải Phòng
Lao động quản lý nghiệp vụ Lao động sản xuất
Công Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
TT
ty
Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ
lượng trọng lượng trọng lượng trọng lượng trọng lượng trọng lượng trọng lượng trọng lượng trọng lượng trọng lượng trọng
Sông
173 0.17 186 0.17 231 0.16 296 0.18 206 0.17 868 0.83 916 0.83 1229 0.84 1319 0.82 1040 0.83
1 Cấm
Bạch
425 0.20 356 0.20 221 0.21 133 0.19 153 0.20 1726 0.80 1413 0.80 820 0.79 580 0.81 612 0.80
2 Đằng
Phà
506 0.20 252 0.21 215 0.21 145 0.20 168 0.19 2080 0.80 948 0.79 820 0.79 594 0.80 704 0.81
3 Rừng
Nam
764 0.22 275 0.22 236 0.22 169 0.20 169 0.20 2697 0.78 948 0.78 831 0.78 674 0.80 680 0.80
4 Triệu
Tổng 1868 0.78 1069 0.80 903 0.80 743 0.77 696 0.76 7371 3.22 4225 3.20 3700 3.20 3167 3.23 3036 3.24
Nguồn: Tổng hợp tài liệu của các công ty
9
Có thể thấy LĐ QLNV trong các DNĐT được cơ cấu chưa hợp lý, tỷ lệ LĐ
QLNV còn quá cao trung bình trên 20% so với tổng số NL. Các DNĐT cần chú ý để
cơ cấu lại tỷ lệ LĐ QLNV cho hợp lí để đảm bảo bộ máy DN vừa tinh giảm vừa vững
mạnh. Về lao động sản xuất (LĐSX) hàng năm cũng giảm đáng kể sau tái cơ cấu và
tái cấu trúc. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu hướng chung của DNĐT.
3.4.2 Đánh giá chất lượng NL
3.4.2.1. Đánh giá chất lượng NL thông qua năng suất lao động
Bảng 3.4. So sánh năng suất lao động bình quân của các DNĐT khu vực Hải
Phòng tính theo doanh thu từ năm 2013 đến 2017
Đơn vị: Tỷ đồng
Mức
Năm Năm Năm Năm Năm tăng
Tên Công ty
2013 2014 2015 2016 2017 bình
quân
Đóng tàu Sông Cấm 0,40 0,42 0,46 0,51 0,59 7,25%
Đóng tàu Phà Rừng 0,19 0,18 0,21 0,35 0,52 60,97%
Đóng tàu Bạch Đằng 0,14 0,13 0,17 0,31 0,46 56,04%
Đóng tàu Nam Triệu 0,15 0,19 0,39 0,41 0,55 38,01%
Đóng tàu Hạ Long 0,20 0,18 0,21 0,65 0,67 65,04%
Đóng tàu Shipmarin 0,16 0,19 0,36 0,37 0,37 15,27%
Nguồn: số liệu lấy theo báo cáo tổng kết hàng năm của Tổng Công ty
Công nghiệp tàu thủy
Như vậy, ta thấy trong giai đoạn từ năm 2013-2017 tốc độ tăng NSLĐ bình quân
của các DNĐT khu vực Hải Phòng là khá cao, tuy nhiên tốc độ tăng này đang có xu
hướng giảm dần trong những năm gần đây. Nguyên nhân là do các đơn hàng đang có
xu hướng giảm dần, đơn giá sản phẩm giảm, các chi phí đầu vào của các DNĐT lại
có xu hướng tăng, tỷ giá đồng ngoại tệ đang có biến động rất lớn, nguồn vốn dùng để
đầu tư nâng cao năng lực sản xuất hàng năm của các DNĐT đang bị hạn chế, công
tác điều hành sản xuất và chuẩn bị sản xuất của các đơn vị còn nhiều bất cập, tiến độ
cung cấp vật tư, bản vẽ thiết kế của khách hàng còn chậm.
Bảng 3.5. Năng suất lao động tính theo tổng doanh thu của các DNĐT khu vực
Hải Phòng từ năm 2013 - 2017
Mức
Đơn Năm Năm Năm Năm Năm tăng
Chỉ tiêu
vị tính 2013 2014 2015 2016 2017 bình
quân
Tỷ
Tổng doanh thu 1962 1137 1257 1530 1850 2,8 %
đồng
Tổng số nhân lực Người 9239 5294 4603 3910 3732 -19,3%
Tổng số lao động sản xuất Người 7371 4225 3700 3167 3036 -18,4%
Tỷ
NSLĐ bình quân 1 nhân lực 0,22 0,23 0,29 0,4 0,53 25,5%
đồng
Nguồn: số liệu lấy theo báo cáo tổng kết năm của các DN ĐT khu vực Hải Phòng
10
Qua so sánh năng suất lao động bình quân từ năm 2013 - 2017 ta thấy năng
suất lao động bình quân tính theo doanh thu qua các năm đều tăng trưởng nhưng tốc
độ tăng không đều, tăng đột biến ở năm 2016, 2017 do các DNĐT khu vực Hải
Phòng đã hoàn thành xong việc tái cơ cấu và dần đi vào hoạt động ổn định.
3.4.2.2. Đánh giá chất lượng NL thông qua điều tra xã hội học
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp
với nghiên cứu định lượng.
Mẫu phiếu sử dụng thang đo Likert 5 điểm (1 điểm – không có, rất yếu đến 5
điểm – rất tốt, rất cao).
Bảng 3.6 Cơ cấu mẫu điều tra.
Cơ cấu các phần tử mẫu điều tra chất Thu về
TT Phát ra
lượng đội ngũ nhân lực Số lượng Tỷ lệ %
I Lao động quản lý nghiệp vụ 250 220 88
Đội ngũ quản lý (QT cấp cao, QT cấp
1 150 134 89,3
trung, QT cấp cơ sở)
2 Lao động chuyên môn nghiệp vụ 100 86 86
II Lao động sản xuất 300 248 82,6
1 Công nhân kĩ thuật 200 176 88
2 Lao động phục vụ 100 72 72
I, Đánh giá chất lượng LĐQLNV
i, Đánh giá về trí lực
Trên 80% LĐQLNV trong các công ty đều có trình độ đại học, trên đại học.
Điều này một phần là do đòi hỏi thực tế của công việc, một phần là do việc học tập
nâng cao trình độ hiện nay tương đối dễ dàng. Để học đại học, ngoài hệ chính quy
người học có thể tham gia hệ vừa làm vừa học hay hình thức đào tạo từ xa.
Cụ thể trí lực của LĐQLNV thể hiện thông qua các tiêu chí:
Thứ nhất, kiến thức chung về quản trị DN.
Bảng 3.7 Những kiến thức cần thiết với LĐQLNV ngành ĐT khu vực Hải Phòng
Mức độ quan trọng Mức độ đáp ứng
Những kiến thức cần Độ lệch Độ lệch
TT Điểm trung Điểm trung
thiết chuẩn chuẩn
bình (ĐTB) bình (ĐTB)
(ĐLC) (ĐLC)
1 Kiến thức chuyên môn 4,86 0,318 3,44 0,324
2 Ngoại ngữ, tin học 3,77 0,325 3,13 0,305
3 Chính trị - Pháp luật 3,89 0,298 3,24 0,296
Khoa học và Công
6 4,88 0,312 3,57 0,310
nghệ
7 Quản trị nhân sự 4,56 0,231 3,82 0,299
8 Quản trị tài chính 4,59 0,315 3,54 0,322
9 Marketing 4,61 0,335 3,69 0,308
10 Quản trị Chiến lược 4,32 0,292 3,38 0,345
11 Quản trị sản xuất 3,91 0,287 3,96 0,285
(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0)
11
Thứ 2, sự hiểu biết về môi trường kinh doanh của ngành đóng tàu Hải Phòng
Bảng 3.8 Đánh giá sự hiểu biết về môi trường kinh doanh
Mức độ đánh giá
Độ lệch
TT Tiêu chí Điểm trung
chuẩn
bình (ĐTB)
(ĐLC)
Năng lực hiểu biết, cập nhật và thích nghi môi
trường vĩ mô của doanh nghiệp( chính sách pháp
luật Việt Nam và quốc tế, sản phẩm công nghệ sản
1 3,42 0,301
xuất tàu thủy Việt Nam và thế giới, văn hóa xã hội,
kinh tế) có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và
kinh doanh của doanh nghiệp
Năng lực hiểu biết, cập nhật và thích nghi môi
2 trường vi mô của doanh nghiệp (về đối thủ cạnh 3,23 0,311
tranh, các nhà cung ứng và khách hàng của DN)
(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0)
Thứ 3, các kỹ năng quản trị cơ bản
Bảng 3.9 Mức độ kỹ năng quản trị
Mức độ đánh giá
TT Các kĩ năng Độ lệch
Điểm trung
chuẩn
bình (ĐTB)
(ĐLC)
1 Kỹ năng tư duy 3,44 0,286
2 Kỹ năng nhân sự 3,19 0,314
3 Kỹ năng kỹ thuật 3,56 0,342
(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềmSPSS 20.0)
ii, Đánh giá về thể lực LĐQLNV
Thể lực của nhân lực nói chung được phản ánh thông qua độ tuổi, tình trạng
sức khỏe, giới tính, chiều cao, cân nặng trung bình....
Bảng 3.10. Thống kê LĐQL theo độ tuổi trong doanh nghiệp đóng tàu năm 2017
<30 tuổi 30 – 45 tuổi >45 tuổi
Tỷ Tỷ Tỷ
TT Công ty Tổng
Số trọng Số trọng Số trọng
lượng (%) lượng (%) lượng (%)
1 Sông Cấm 74 35,92 68 33.01 64 31,07 206
2 Bạch Đằng 65 42,48 57 37,25 31 20.26 153
3 Phà Rừng 67 39,88 75 44,64 26 15,48 168
4 Nam Triệu 75 44,38 49 28,99 45 26.63 169
Tổng 281 40,37 249 35,78 166 23.85 696
Nguồn: Tổng hợp tài liệu của các công ty
Qua bảng 3.10 có thể thấy hầu hết các công ty đều có LĐQLNV với tỉ lệ lao
động trẻ cao, tỉ lệ lao động lớn tuổi thấp. Đây là mô hình lý tưởng cho sự năng động,
sáng tạo, tinh thần làm việc nhóm cao, nhưng nó cũng làm tăng chi phí đào tạo, trong
12
tương lai xa sẽ dẫn đến sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các cá nhân về cơ hội thăng tiến.
iii, Đánh giá về tâm lực
Bảng 3.11 Bảng đánh giá về tâm lực của LĐQLNV
Điểm trung
Mức độ quan trọng bìnhMức độ
TT Tiêu chí đánh giá
Điểm trung Độ lệch chuẩn
bình (ĐLC)
1 Mức độ chuyên nghiệp 4,25 0,412 3.24
Trình độ văn hóa và đạo đức chức
2 4,54 0,376 3,11
nghiệp
Năng lực dám nghĩ, dám làm, dám
3 chịu trách nhiệm trong giới hạn 3,99 0,369 2,84
năng lực pháp lý
4 Năng lực tự học và sáng tạo 4,31 0,355 2,97
5 Lòng say mê nghề nghiệp 4.121 0,441 3,33
(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0)
Từ bảng trên có thể rút ra 1 số nhận xét sau:
Một là, sự chuyên nghiệp, năng lực tư duy và tạo ý tưởng mới, là một trong các
điểm yếu nhất 3,24 và 3,11 điểm.
Hai là, về năng lực dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm đạt 3,99 điểm.
Đây là một mức điểm rất cao cho thấy LĐQLNV của các DNĐT khu vực Hải Phòng
tương đối mạo hiểm trong các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Ba là, đạo đức chức nghiệp và phẩm chất bản lĩnh chính trị để tỉnh táo trước
những cám dỗ vật chất và tinh thần, tôn trọng và chấp hành pháp luật, sau hàng loạt
các sai phạm bị xử lý trước pháp luật mức điểm của năng lực này đạt trên trung bình
3,88 điểm.
iv, Các hoạt động đào tạo phát triển LĐQLNV
*Chương trình đào tạo LĐQLNV để phát triển về trí lực
Bảng 3.12 Chương trình đào tạo LĐQLNV tại các DN ĐT khu vực Hải Phòng
năm 2017
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO SÔNG BẠCH PHÀ NAM
TT
CẤM ĐẰNG RỪNG TRIỆU
1 Chuyên môn nghiệp vụ 7 5 6 3
2 Về năng lực quản lý 4 2 1 3
3 Ngoại ngữ 3 2 2 2
4 Tin học 15 8 6 12
Nguồn: Tổng hợp tài liệu của các công ty
Phần kiến thức chuyên môn nghiệp vụ thường tập trung vào các kiến thức cơ
bản về đóng tàu:
13
Bảng 3.13 Các kiến thức chuyên môn cho LĐQLNV
Kiến thức cơ bản về đóng tàu Kiến thức chung Kiến thức về
huấn luyện đặc
biệt
Cách thi công điện tàu Công ước Quốc tế trong đóng tàu Tổ chức làm việc
Công nghệ hàn tàu Thiết kế tàu theo nhóm
Kỹ thuật làm sạch và sơn bề mặt Kỹ thuật đo và thử tàu Xử lý tình huống
Kỹ thuật lắp ráp, trang trí nội thất Công nghệ đóng tàu và sửa chữa Kỹ năng đối thoại
Kỹ thuật đưa tàu ra, vào âu tàu và thực hành
Kỹ thuật thi công liên quan đến máy, Phân tích kinh tế, lập dự án và Kỹ năng truyền
ống, nguội, thiết bị trên tàu quản trị dự án đóng tàu thông
Gia công chi tiết, cụm chi tiết cho tàu Tiêu chuẩn hàn tàu Khoa học quản lý
thủy và các cấu kiện khác Vật liệu mới trong đóng tàu trong đóng tàu
Đấu lắp các phân đoạn thành tổng Hệ động lực tàu thủy
đoạn trên đà tàu và trong ụ khô… Kết cấu tàu
Tự động hoá trong đóng tàu
Cảng biển
Nguồn: Tổng hợp tài liệu từ các công ty
*Phương pháp đào tạo LĐQLNV
Hiện nay doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn Hải Phòng thường sử dụng 2 hình
thức đào tạo phổ biển là đào tạo bên ngoài thông qua các trường đào tạo, các chuyên
gia, các nhà máy chế tạo và đào tạo bên trong doanh nghiệp do chính các nhà quản lý
trong các bộ phận của doanh nghiệp huấn luyện.
Bảng 3.14 Phương pháp đào tạo tại các doanh nghiệp đóng tàu khu vực
Hải Phòng
SÔNG BẠCH PHÀ NAM
Phương pháp đào tạo Tổng
CẤM ĐẰNG RỪNG TRIỆU
I. Đào tạo tại doanh nghiệp
- Luân phiên thay đổi công việc (lượt) 12 7 6 8 33
- Kèm cặp tại nơi làm việc (lượt) 32 16 14 20 82
Đào tạo ngoài doanh nghiệp
Nước ngoài (lượt) 3 2 1 1 7
Trong nước (lượt) 25 18 21 15 79
Nguồn: Tổng hợp tài liệu từ các công ty
Tuy nhiên, phương pháp đào tạo hiện nay trong các DNĐT vẫn còn thiếu tích
cực, nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, chưa coi trọng việc khơi dậy và phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, chưa quan tâm đến việc hướng dẫn
để người học tự chủ động, độc lập nghiên cứu hay tự có khả năng trang bị những kiến
thức còn thiếu cho mình.
*Chương trình đào tạo để phát triển tâm lực cho LĐQLNV
Bảng 3.15 Chương trình đào tạo để phát triển tâm lực cho LĐQLNV
SÔNG BẠCH PHÀ NAM
TT NỘI DUNG ĐÀO TẠO
CẤM ĐẰNG RỪNG TRIỆU
1 Lí luận chính trị 12 7 6 8
2 Văn hoá doanh nghiệp 6 4 5 6
Nguồn: Tổng hợp tài liệu của các công ty
14
*Về thể lực: để phát triển về thể lực cho LĐQLNV các DNĐT khu vực Hải
Phòng đều có những đãi ngộ về vật chất và tinh thần. Về đãi ngộ vật chất: tiền lương,
thưởng bình quân tại các DN như sau :
Bảng 2.16 Thu nhập bình quân tại các DNĐT khu vực Hải Phòng giai đoạn
2013-2017
Đơn vị: triệu đồng
Năm Năm Năm Năm Năm
TT Công ty
2013 2014 2015 2016 2017
1 SÔNG CẤM 6,2 6,5 7,9 9,0 9,5
2 BẠCH ĐẰNG 4,8 5,5 6,2 6,9 7,4
3 PHÀ RỪNG 4,6 5,1 6,7 7,5 7,7
4 NAM TRIỆU 4,4 4,9 6,1 6,8 7,3
THU NHẬP BÌNH QUÂN 5 5,5 6,7 7,5 8,0
Nguồn: Tổng hợp tài liệu của các công ty
Đãi ngộ về tinh thần: hàng năm các DN đều tổ chức khám sức khoẻ định kì cho
toàn thể CBCNV, tổ chức ăn trưa và nơi nghỉ trưa cho CB CNV, định kì tổ chức các
hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao để nâng cao thể lực, đóng BHYT,
BHXH cho CBCNV.
II, Đánh giá chất lượng LĐSX
i, Đánh giá về trí lực
Thứ nhất, về trình độ chuyên môn
Bảng 3.17 Trình độ chuyên môn của đội ngũ LĐSX
LĐSX
Công nhân kỹ thuật
TT Công ty Lao động
Bậc 4 trở Tổng
Bậc 3 Bậc 1,2 phục vụ
lên
1 Sông Cấm 388 322 262 68 1040
2 Bạch Đằng 203 162 113 70 612
3 Phà Rừng 253 201 154 74 704
4 Nam Triệu 213 275 133 63 680
Tổng 1057 960 662 275 3036
Nguồn: Tổng hợp tài liệu của các công ty
Thứ 2, kiến thức chung
Theo kết quả điều tra, Kiến thức chuyên môn (4,79 điểm) được cho là quan
trọng nhất, kiến thức về khoa học công nghệ quan trọng thứ hai (4,58 điểm).
Bảng 3.18. Những kiến thức cần thiết với LĐSX ở DN ĐT KV HP
Mức độ quan trọng Mức độ đáp ứng
Những kiến thức cần Độ lệch Độ lệch
Điểm trung Điểm trung
T thiết chuẩn chuẩn
bình (ĐTB) bình (ĐTB)
(ĐLC) (ĐLC)
1 Kiến thức chuyên môn 4,79 0,293 3,93 0,312
2 Ngoại ngữ, tin học 3,13 0,246 2,66 0,357
3 Kỹ năng mềm 4,39 0,354 3,50 0,334
4 Khoa học &Công nghệ 4,58 0,246 3,61 0,296
(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0)
15
Do công việc của đội ngũ LĐSX không phải trực tiếp tiếp xúc với các chuyên
gia nước ngoài, vì vậy, điểm ngoại ngữ, tin học mức độ quan trọng và mức độ đáp
ứng rất thấp lần lượt là 3,13 điểm và 2,66 điểm.
Trong khi đó LĐSX rất chú trọng đến kiến thức chuyên môn và yếu tố khoa
học công nghệ, tuy nhiên mức độ đáp ứng chỉ đạt lần lượt là 3,93 và 3,61 điểm.
ii. Đánh giá về tâm lực
Bảng 3.19. Những phẩm chất cần có đối với LĐSX
Mức độ quan trọng Mức độ đáp ứng
Điểm Độ lệch Độ lệch
TT Những phẩm chất cần có Điểm trung
trung bình chuẩn chuẩn
bình (ĐTB)
(ĐTB) (ĐLC) (ĐLC)
1 Kiên nhẫn và quyết tâm 3,65 0,366 3,57 0,288
2 Sáng tạo trong công việc 4,55 0,362 3,24 0,313
3 Thích nghi với cái mới 4,85 0,391 3,04 0,285
4 Tỷ mỉ và chi tiết 3,66 0,397 4,32 0,311
5 Bao quát vấn đề 3,03 0,501 3,43 0,308
6 Kĩ năng làm việc nhóm 4,88 0,327 3,32 0,219
Trung thực, tự giác, ý thức tổ
7 4,91 0,275 3,45 0,372
chức kỉ luật
Tác phong làm việc chuyên
8 4,77 0,354 3,21 0,471
nghiệp
(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0)
Kết quả điều tra trắc nghiệm cho thấy trung thực, tự giác, có ý thức tổ chức kỉ
luật được LĐSX cho rằng là quan trọng nhất (4,91 điểm). Tiếp đến là tiêu chí thích
nghi với cái mới rất được chú trọng trong LĐSX (4,85 điểm). Tuy nhiên mức độ đáp
ứng kĩ năng này rất thấp 3,04 điểm. Điều này giải thích cho nỗi lo thường trực về
công việc do sự cắt giảm nhân lực của ngành sau khủng hoảng. Kĩ năng làm việc
nhóm (4,88 điểm).Đánh giá về tính tỉ mỉ và tính bao quát. Đối với LĐSX đa phần coi
trọng tính tỉ mỉ hơn tính bao quát và thực tế họ cũng đáp ứng tốt hơn yêu cầu công
việc đối với tố chất này (4,32 điểm).
iii, Đánh giá về thể lực
Thể lực của LĐSX được phản ánh qua độ tuổi như sau:
Bảng 3.20. Bảng cơ cấu đội ngũ lao động sản xuất theo độ tuổi
<30 tuổi 30 – 45 tuổi >45 tuổi
Tỷ Tỷ Tỷ
TT Công ty Tổng
Số trọng Số trọng Số trọng
lượng (%) lượng (%) lượng (%)
1 Sông Cấm 822 79.04 157 15.10 61 5.87 1040
2 Bạch Đằng 365 59.64 133 21.73 114 18.63 612
3 Phà Rừng 379 53.84 217 30.82 108 15.34 704
4 Nam Triệu 470 69.12 104 15.29 106 15.59 680
Tổng 2036 67.06 611 20.13 389 12.81 3036
Nguồn: Tổng hợp tài liệu của các công ty
Qua điều tra nghiên cứu LĐSX trong các DN ĐT hầu hết đều có xu hướng trẻ
16