Các giải pháp mang tính định hướng cho việc xác lập khung pháp lý về giá trị hợp lý áp dụng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp tại việt nam

  • 122 trang
  • file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------
TRẦN THỊ PHƯƠNG THANH
CÁC GIẢI PHÁP MANG TÍNH ĐỊNH
HƯỚNG CHO VIỆC XÁC LẬP KHUNG
PHÁP LÝ VỀ GIÁ TRỊ HỢP LÝ ÁP DỤNG
TRONG HỆ THỐNG KẾ TOÁN DOANH
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu
trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Luận văn này chưa từng được ai công bố
dưới bất kỳ hình thức nào.
Học viên
Trần Thị Phương Thanh
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Bùi Văn Dương, người đã hướng dẫn
tận tình cho tôi để có thể hoàn thiện đề tài này.
Kế tiếp, tôi xin chân thành cảm ơn đến thầy cô Khoa Kế toán kiểm toán trường Đại
học Kinh tế Tp.HCM đã đưa ra những lời tư vấn cho đề tài, đồng thời cảm ơn các
chuyên viên của Viện đào tạo sau đại học đã giúp đỡ tôi hoàn thành các thủ tục cần
thiết để bảo vệ luận văn.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến các chuyên gia kế toán đẽ giúp tôi thu thập dữ
liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Học viên
Trần Thị Phương Thanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng Tên Chương Mục – Trang
Sơ đồ 1.1 Tóm tắt quy định về đo lường giá trị Chương 1 Mục 1.3.2 – Trang
hợp lý trong IFRS 13 25
Bảng 2.1 Giá trị hợp lý trong chuẩn mực kế Chương 2 Mục 2.2.2.2 –
toán Việt Nam đối chiếu với chuẩn Trang 40
mực kế toán quốc tế
Bảng 2.2 Việc áp dụng giá trị hợp lý trong các Chương 2 Mục 2.2.2.2 –
chuẩn mực kế toán Việt Nam Trang 51
Bảng 2.3 So sánh việc áp dụng giá trị hợp lý Chương 2 Mục 2.2.2.2 –
của VAS với IFRS Trang 54
Bảng 2.4 Danh sách các tiêu chuẩn thẩm định Chương 2 Mục 2.6 – Trang
giá đã ban hành 66
Bảng 3.1 Phương pháp đánh giá lại tài sản sau Chương 3 Mục 3.2.2.4 –
ghi nhận ban đầu đối với tài sản cố Trang 82
định
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Lời mở đầu-------------------------------------------------------------------------------------1
Chương 1. Cơ sở lý luận về đo lường giá trị hợp lý ------------------------------------5
1.1 Đối tượng sử dụng, mục đích và các thông tin cần thiết
trên báo cáo tài chính.-------------------------------------------------------------------5
1.1.1 Đối tượng sử dụng báo cáo tài chính-----------------------------------------------5
1.1.2 Mục đích của báo cáo tài chính-----------------------------------------------------6
1.1.3 Các thông tin người đọc báo cáo tài chính cần thiết------------------------------6
1.2 Vấn đề định giá trong kế toán-------------------------------------------------------8
1.2.1 Lý thuyết về đo lường-----------------------------------------------------------------9
1.2.1.1 Khái niệm về đo lường-----------------------------------------------------------9
1.2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề đo lường trong kế toán------------------9
1.2.1.3 Các cơ sở đo lường theo IFRS------------------------------------------------11
1.2.2 Các hệ thống định giá kế toán------------------------------------------------------12
1.2.2.1 Khái niệm về vốn và bảo toàn vốn--------------------------------------------12
1.2.2.2 Các hệ thống định giá kế toán--------------------------------------------------14
1.3 Sự hình thành và phát triển của giá trị hợp lý -----------------------------------15
1.3.1 Lược sử về sự hình thành và phát triển của giá trị hợp lý----------------------15
1.3.2 Nội dung của giá trị hợp lý---------------------------------------------------------17
1.3.2.1 Phạm vi áp dụng của IFRS 13-------------------------------------------------17
1.3.2.2 Khái niệm giá trị hợp lý--------------------------------------------------------18
1.3.2.3 Đo lường giá trị hợp lý---------------------------------------------------------20
1.3.2.4 Ghi nhận giá trị hợp lý---------------------------------------------------------22
1.3.2.5 Trình bày và công bố giá trị hợp lý-------------------------------------------24
1.3.3 Bản chất của giá trị hợp lý---------------------------------------------------------25
1.3.3.1 Bản chất của giá trị hợp lý ----------------------------------------------------25
1.3.3.2 Những tranh luận về giá trị hợp lý trên thế giới ----------------------------26
1.3.3.3 Nhận xét về bản chất giá trị hợp lý-------------------------------------------28
1.4 Kinh nghiệm áp dụng giá trị hợp lý tại Trung Quốc----------------------------28
1.4.1 Chuẩn mực kế toán Trung Quốc 2007 (China’s 2007 GAAP)----------------28
1.4.2 Thực tế áp dụng kế toán giá trị hợp lý tại Trung Quốc-------------------------31
1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.----------------------------------------------32
Kết luận chương 1----------------------------------------------------------------------------33
Chương 2. Thực trạng về đo lường giá trị hợp lý áp dụng trong hệ thống kế toán
doanh nghiệp tại Việt Nam theo xu hướng hội tụ IFRS -----------------------------34
2.1 Đặc điểm định giá trong hệ thống kế toán Việt Nam
từ trước năm 1986 đến nay-------------------------------------------------------------34
2.1.1 Trước năm 1986---------------------------------------------------------------------34
2.1.2 Trong nền kinh tế thị trường (từ năm 1986 đến nay)---------------------------35
2.1.2.1 Đặc điểm của nền kinh tế thị trường----------------------------------------------35
2.1.2.2 Sự phát triển của hệ thống định giá của kế toán Việt Nam
trong nền kinh tế thị trường-------------------------------------------------------36
2.2 Các quy định về giá trị hợp lý trong hệ thống pháp lý kế toán Việt Nam--------38
2.2.1 Lược sử hình thành--------------------------------------------------------------------38
2.2.2 Khảo sát các quy định về giá trị hợp lý trong
hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam---------------------------------------------39
2.2.2.1 Mục tiêu và phương pháp khảo sát-------------------------------------------39
2.2.2.2 Kết quả khảo sát-----------------------------------------------------------------39
2.3 Thực tiễn về đo lường giá trị hợp lý trong các doanh nghiệp Việt Nam-----58
2.3.1 Mục tiêu và phương pháp khảo sát--------------------------------------------------58
2.3.2 Kết quả khảo sát-----------------------------------------------------------------------59
2.4 Nhận xét-------------------------------------------------------------------------------61
2.5 Các nguyên nhân dẫn đến giá trị hợp lý chưa được
áp dụng rộng rãi tại Việt Nam hiện nay-------------------------------------------62
2.5.1 Do đặc thù của Việt Nam (Nguyên nhân 1 – NN1)-----------------------------62
2.5.2 Về phía ban hành chuẩn mực kế toán
(Bộ tài chính, Vụ chế độ kế toán) (NN3)-----------------------------------------62
2.5.3 Về phía người hành nghề (kế toán, kiểm toán) (NN3)---------------------------64
2.6 Khả năng áp dụng kế toán giá trị hợp lý của Việt Nam trong tương lai----------64
Kết luận chương 2----------------------------------------------------------------------------67
Chương 3. Định hướng cho việc xác lập khung pháp lý về giá trị hợp lý áp dụng
trong hệ thống kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam.----------------------------------68
3.1 Định hướng chung cho cho việc xác lập khung pháp lý về giá trị hợp lý áp
dụng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam --------------------------68
3.1.1 Áp dụng việc đo lường giá trị hợp lý trên cơ sở hội tụ kế toán quốc tế--------68
3.1.2 Lộ trình xây dựng khung pháp lý về giá trị hợp lý trong kế toán doanh nghiệp
tại Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------------69
3.2 Các giải pháp trong ngắn hạn----------------------------------------------------------70
3.2.1 Mục tiêu--------------------------------------------------------------------------------70
3.2.2 Giải pháp thực hiện-------------------------------------------------------------------70
3.2.2.1 Giải pháp về nâng cao nhận thức về việc hiểu và áp dụng giá trị hợp lý----71
3.2.2.2 Giải pháp về điều chỉnh Luật kế toán và chuẩn mực chung (VAS 01)------72
3.2.2.3 Giải pháp về ban hành chuẩn mực về đo lường giá trị hợp lý-----------------75
3.2.2.4 Giải pháp về xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng cho định giá-79
3.2.2.5 Giải pháp về bổ sung, cập nhật nội dung các chuẩn mực kế toán hiện hành
có liên quan đến giá trị hợp lý-----------------------------------------------------80
3.3 Giải pháp trong dài hạn----------------------------------------------------------------85
3.3.1 Mục tiêu--------------------------------------------------------------------------------85
3.3.2 Giải pháp thực hiện--------------------------------------------------------------------85
Kết luận chương 3----------------------------------------------------------------------------90
Kết luận----------------------------------------------------------------------------------------91
Tài liệu tham khảo---------------------------------------------------------------------------92
Phụ lục 1. -------------------------------------------------------------------------------------94
Phụ lục 2. -------------------------------------------------------------------------------------97
Phụ lục 3. ------------------------------------------------------------------------------------101
Phụ lục 4. ------------------------------------------------------------------------------------107
Phụ lục 5. ------------------------------------------------------------------------------------110
Phụ lục 6. ------------------------------------------------------------------------------------114
1
LỜI MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Một trong những vấn đề quan trọng của công tác kế toán là định giá nhằm xác định
giá trị bằng tiền của các đối tượng kế toán nhằm phục vụ cho công việc ghi chép và
lập báo cáo tài chính. Qua quá trình phát triển của hệ thống định giá trên thế giới,
giá trị hợp lý ngày càng đóng vai trò quan trọng với mục đích trình bày thông tin
trên báo cáo tài chính một cách trung thực và hợp lý hơn. Vào tháng 05 năm 2011
uỷ ban kế toán quốc tế đã ban hành chính thức một chuẩn mực về đo lường giá trị
hợp lý (IFRS 13).
Tại Việt Nam, giá trị hợp lý cũng đã xuất hiện để định giá các đối tượng kế toán.
Tuy nhiên, do còn khá mới mẻ nên việc áp dụng chưa được rộng rãi và chưa đạt
được mục đích của giá trị hợp lý.
Vì vậy việc đưa ra “Các giải pháp mang tính định hướng cho việc xác lập khung
pháp lý về giá trị hợp lý áp dụng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp tại Việt
Nam” là một vấn đề cần thiết trong giai đoạn hiện nay nhằm:
- Làm rõ bản chất của giá trị hợp lý và khẳng định một công cụ định giá mới phục
vụ cho công tác kế toán ở Việt Nam
- Mang đến sự phù hợp về định giá giữa Việt Nam và quốc tế để rút ngắn khoảng
cách trong quá trình hội nhập.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm định hướng cho việc xác lập khung pháp
lý về giá trị hợp lý áp dụng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam, bằng
cách tiếp cận những nghiên cứu trên thế giới và thực tế áp dụng giá trị hợp lý trong
kế toán doanh nghiệp ở Việt Nam.
2
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài chỉ tập trung trọng tâm vào vấn đề đo lường giá trị hợp lý trong kế toán,
không đi vào giải quyết vấn đề ghi nhận về kế toán giá trị hợp lý, không đề cập đến
kế toán quản trị cũng như các lĩnh vực kế toán khác.
Đề tài tập trung nghiên cứu và giải quyết những vấn đề sau đây:
- Nghiên cứu về hệ thống định giá trong kế toán: lịch sử hình thành, bản chất và nội
dung của giá trị hợp lý cũng như thực trạng áp dụng giá trị hợp lý trên thế giới.
- Nghiên cứu về hệ thống định giá trong kế toán Việt Nam: nghiên cứu về đặc điểm
của giá trị hợp lý trong lý thuyết cũng như khảo sát thực tế áp dụng giá trị hợp lý
trong kế toán doanh nghiệp Việt Nam, cũng như những điều kiện để nâng cao vai
trò của giá trị hợp lý.
- Định hướng về việc sử dụng giá trị hợp lý cho phù hợp với đặc điểm của Việt
Nam và thông lệ quốc tế trong ngắn hạn và dài hạn.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phân tích thực tiễn theo quan điểm lịch sử và
toàn diện, gắn sự phát triển của giá trị hợp lý với điều kiện kinh tế xã hội của Việt
Nam trong xu thế chung của thế giới. Để đánh giá thực trạng, luận văn sử dụng
phương pháp định tính (thông qua phỏng vấn chuyên gia – Phương pháp Delphi)
kết hợp với phương pháp thống kê mô tả (thông qua bảng khảo sát).
V. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN
Những nghiên cứu trước về giá trị hợp lý:
1. Luận văn thạc sĩ: “Định hướng về việc sử dụng giá trị hợp lý trong kế toán doanh
nghiệp Việt Nam”, Lê Vũ Ngọc Thanh, năm 2005, bảo vệ tại trường Đại học Kinh
tế tp.HCM. Luận văn này đã giải quyết được những vấn đề sau:
- Hệ thống hoá về định giá trong kế toán, nêu lên bản chất và nội dung cơ bản của
giá trị hợp lý thông qua dự thảo chuẩn mực về giá trị hợp lý của FASB.
3
- Hệ thống hoá vấn đề định giá trong kế toán Việt Nam: dựa vào chuẩn mực ban
hành 3 đợt đầu, các thông tư hướng dẫn và khảo sát thực tế bằng phương pháp định
lượng. Từ đó đưa ra những nhận định về thuận lợi và khó khăn trong việc nâng cao
vai trò của giá trị hợp lý trong kế toán doanh nghiệp.
- Định hướng về việc sử dụng giá trị hợp lý: trong ngắn hạn là hoàn thiện các chuẩn
mực hiện có, về lâu dài điều chỉnh Luật kế toán và ban hành một số chuẩn mực mới
với mục đích phát triển giá trị hợp lý.
2. Bài báo: “Tính thích hợp và đáng tin cậy của giá trị hợp lý trong hệ thống chuẩn
mực báo cáo tài chính quốc tế”, Nguyễn Thế Lộc, Tạp chí Phát triển và Hội nhập,
năm 2010. Bài viết này trình bày quan điểm về tính thích hợp và tính đáng tin cậy
trong các quy định đo lường giá trị tài sản, nợ phải trả theo chuẩn mực báo cáo tài
chính quốc tế có liên quan đến giá trị hợp lý.
3. Bài báo: “Thực trạng và định hướng sử dụng giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán
Việt Nam, Lê Hoàng Phúc, Tạp chí Kinh tế, năm 2012. Bài viết này trình bày khái
quát về giá trị hợp lý và xu hướng sử dụng giá trị hợp lý trong định giá trong kế
toán trên thế giới hiện nay, sơ lược về thực trạng sử dụng giá trị hợp lý ở Việt Nam,
từ đó đề xuất nguyên tắc và định hướng việc sử dụng giá trị hợp lý trong hệ thống
kế toán Việt Nam. Vì là bài báo nên bài viết này chỉ trình bày một cách tổng quát,
sơ lược về giá trị hợp lý, các đề xuất chỉ mang tính gợi mở chứ không đi sâu vào
phân tích từng bước nên làm như thế nào.
Những điểm mới trong đề tài luận văn của tác giả so với những nghiên cứu trước:
- Nghiên cứu về nội dung chuẩn mực đo lường giá trị hợp lý của IASB ban hành
tháng 05 năm 2011 (IFRS 13)
- Hệ thống hoá vấn đề định giá trong bộ chuẩn mực kế toán Việt Nam (dựa trên hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam tính đến năm 2012), trên cơ sở đối chiếu với
chuẩn mực kế toán quốc tế tương đương có quy định về giá trị hợp lý.
4
- Sử dụng phương pháp định tính để thu thập ý kiến chuyên gia về thực tế áp dụng
giá trị hợp lý tại các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó đưa ra những nhận định về
thuận lợi và khó khăn khi áp dụng giá trị hợp lý tại các doanh nghiệp Việt Nam.
- Đưa ra các giải pháp mang tính định hướng cho việc xác lập khung pháp lý về giá
trị hợp lý áp dụng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam:
Trong ngắn hạn, luận văn đề xuất những kiến nghị về điều chỉnh Luật kế toán và
chuẩn mực chung, hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho việc định giá, ban hành chuẩn mực
về đo lường giá trị hợp lý cũng như hoàn thiện chuẩn mực hiện tại có liên quan đến
giá trị hợp lý.
Trong dài hạn: luận văn đề xuất ban hành một số chuẩn mực mới với mục đích phát
triển giá trị hợp lý.
VI. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về đo lường giá trị hợp lý
Chương 2. Thực trạng về đo lường giá trị hợp lý áp dụng trong hệ thống kế toán
doanh nghiệp tại Việt Nam theo xu hướng hội tụ IFRS.
Chương 3. Định hướng cho việc xác lập khung pháp lý về giá trị hợp lý áp dụng
trong hệ thống kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam.
-----------------
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG
GIÁ TRỊ HỢP LÝ
1.5 ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG, MỤC ĐÍCH VÀ CÁC THÔNG TIN CẦN
THIẾT TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.5.1 Đối tượng sử dụng báo cáo tài chính
Việc xác định người sử dụng báo cáo tài chính có một vai trò quan trọng vì những
đối tượng sử dụng khác nhau sẽ có các yêu cầu về thông tin khác nhau.
IAS Framework xác định người sử dụng báo cáo tài chính là các đối tác hiện tại và
tương lai của doanh nghiệp, bao gồm nhà đầu tư, nhân viên, chủ nợ, nhà cung cấp,
khách hàng, Nhà nước và công chúng.
Xuất phát từ các đối tượng được nêu ra ở trên, các nghiên cứu thường tập trung vào
phân tích mức độ ảnh hưởng của 2 nhóm đối tượng: nội bộ doanh nghiệp và những
người sử dụng bên ngoài doanh nghiệp đối với các thông tin trình bày trên báo cáo
tài chính.
 Nội bộ doanh nghiệp: là những nhà quản lý của doanh nghiệp. Kết quả của
công việc quản lý được đo lường thông qua các số liệu kế toán. Các nhà quản lý
doanh nghiệp luôn phải đưa ra các quyết định phù hợp với những kế hoạch, và
mục tiêu đã đề ra. Để có những quyết định đúng đắn, họ cần phải có những
thông tin có giá trị và kịp thời. Phần lớn các quyết định thường căn cứ vào
nguồn thông tin kế toán và sự phân tích nguồn thông tin này.
 Những người bên ngoài sử dụng thông tin: bao gồm những người có quyền
lợi trực tiếp và những người có quyền lợi gián tiếp về tài chính. Những người sử
dụng thông tin kế toán có quyền lợi trực tiếp về tài chính: là những nhà đầu tư,
chủ nợ. Trong đó, nhà đầu tư cần biết các thông tin tài chính về khả năng sinh
6
lợi và rủi ro tiềm tàng liên quan đến vốn đầu tư. Chủ nợ cần biết các thông tin tài
chính về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Những người sử dụng thông tin
kế toán có quyền lợi gián tiếp về tài chính: bao gồm nhà nước, các cơ quan hữu
quan, nhà cung cấp, khách hàng và công chúng.
Với một đối tượng rộng như vậy, IAS Framework cho rằng báo cáo tài chính không
thể cung cấp mọi thông tin cần thiết cho tất cả các đối tượng trên, thay vào đó báo
cáo tài chính sẽ cung cấp các thông tin thỏa mãn nhu cầu chung của các đối tượng.
Vì thế, theo IASB, nhà đầu tư là người cung cấp vốn (và chấp nhận rủi ro) nên
những thông tin cần thiết cho họ cũng thỏa mãn nhu cầu chung của các đối tượng
khác.
1.5.2 Mục đích của báo cáo tài chính
Từ các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính được phân tích ở trên, IAS Framework
cho rằng mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin hữu ích cho người sử
dụng để đưa ra quyết định kinh tế.
1.5.3 Các thông tin người đọc báo cáo tài chính cần thiết
Thông tin hữu ích cho việc ra quyết định dựa trên khả năng tạo ra tiền của doanh
nghiệp, thời gian và độ chắc chắn của các dòng tiền.
Để có được điều này, báo cáo tài chính cần cung cấp thông tin về tình hình tài
chính, sự thay đổi tình hình hình tài chính.
 Tình hình tài chính của một doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nguồn lực
kinh tế đơn vị kiểm soát, cơ cấu tài chính, khả năng thanh toán và khả năng
thích ứng của đơn vị đối với các thay đổi trong môi trường hoạt động của
mình. Tình hình tài chính được trình bày chủ yếu trên Bảng cân đối kế toán
(BCĐKT). Bên cạnh các thông tin hữu ích, tính hữu dụng của BCĐKT bị
hạn chế bởi các yếu tố sau:
‒ Sự không đầy đủ: một số tài sản và nợ phải trả không được trình bày
trên BCĐKT (do không có giá trị xác định một cách đáng tin cậy, thí
7
dụ như tài sản tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp (theo VAS 04),…) hay
một số tài sản trình bày trên BCĐKT không có giá trị kinh tế (như tài
sản thiếu chờ xử lý) vì tuân thủ theo các điều kiện ghi nhận quy định
trong các chuẩn mực hay nguyên tắc kế toán.
‒ Vấn đề định giá: một số tài sản, nợ phải trả được ghi nhận theo giá
gốc (như tài sản cố định), một số tài sản khác thì được ghi nhận theo
giá trị thuần có thể thực hiện được (hàng tồn kho,…) gây khó khăn
trong việc hiểu và so sánh.
‒ Vấn đề ghi nhận: một số chuẩn mực, nguyên tắc kế toán cho phép trì
hoãn việc ghi nhận liên quan đến sự thay đổi giá trị.
‒ Sự ước tính: một vài khoản mục nợ phải trả được xác định bằng
phương pháp ước tính làm ảnh hưởng đến tính đáng tin cậy của thông
tin tài chính trên BCĐKT.
 Tình hình kinh doanh (hay kết quả hoạt động), đặc biệt là khả năng tạo ra
lợi nhuận của doanh nghiệp cần phải trình bày để đánh giá những thay đổi có
thể có trong các nguồn lực kinh tế doanh nghiệp có thể kiểm soát trong tương
lai. Kết quả hoạt động chủ yếu được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh (BCKQHĐKD). Các hạn chế của BCKQHĐKD thường
được các nhà nghiên cứu cũng như các đối tượng sử dụng đề cập đến như:
‒ Sự không đầy đủ: một vài khoản mục doanh thu hay chi phí đóng góp
vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp không được ghi nhận vì tuân
thủ theo các điều kiện ghi nhận quy định trong các chuẩn mực hay
nguyên tắc kế toán như chi phí cơ hội,…
‒ Tính chủ quan: các khoản doanh thu và chi phí thường bị chi phối bởi
các chính sách kế toán được lựa chọn bởi doanh nghiệp (thí dụ như
phương pháp khấu hao tài sản cố định, phương pháp tính giá trị hàng
tồn kho,…)
8
‒ Sự ước tính: một vài khoản doanh thu, chi phí được xác định bằng
phương pháp ước tính làm ảnh hưởng đến tính đáng tin cậy của thông
tin về lợi nhuận kinh doanh.
 Sự thay đổi tình hình tài chính thì hữu ích cho việc tiếp cận với các hoạt
động đầu tư, kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp trong suốt kỳ báo
cáo. Sự thay đổi tình hình tài chính được trình bày trên một báo cáo riêng
(hiện nay là báo cáo lưu chuyển tiền tệ). Qua báo cáo này, người đọc sẽ đánh
giá được khả năng tạo ra tiền cũng như dự đoán nhu cầu sử dụng tiền của
doanh nghiệp.
 Ngoài ra, trong báo cáo tài chính còn có các thông tin bổ sung; đó là những
thông tin khác được trình bày trên báo cáo tài chính trong phần phụ lục hay
thuyết minh, thí dụ thông tin bổ sung từ các khoản mục trên BCĐKT hay
BCKQHĐKD, các khai báo về những rủi ro hoặc những vấn đề chưa rõ ràng
ảnh hưởng đến đơn vị…
Như vậy, qua việc trình bày các thông tin người sử dụng báo cáo tài chính cần, có
thể thấy một trong các hạn chế ảnh hưởng đến tính hữu ích của thông tin là vấn đề
định giá trong kế toán. Do đó, việc định giá trong kế toán đóng một vai trò quan
trọng, là một trong các vấn đề cấp thiết mà các nhà ban hành chuẩn mực kế toán
cũng như các doanh nghiệp trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính cần
quan tâm và xem xét để có thể cung cấp được thông tin hữu ích cho việc ra quyết
định của người sử dụng. Để làm rõ hơn vấn đề này, nội dung tiếp theo sẽ đi sâu vào
tìm hiểu vấn đề định giá trong kế toán.
1.6 VẤN ĐỀ ĐỊNH GIÁ TRONG KẾ TOÁN
Một cơ sở định giá các yếu tố báo cáo tài chính là một phương pháp xác định giá trị
của yếu tố đó được lựa chọn ghi nhận trên các báo cáo tài chính. Cơ sở định giá các
yếu tố được xác định căn cứ vào giá trị đo lường yếu tố và đơn vị đo lường được sử
9
dụng. Như vậy, việc đầu tiên cần làm rõ trong vấn đề định giá là tìm hiểu lý thuyết
về đo lường.
1.6.1 Lý thuyết về đo lường
1.6.1.1 Khái niệm về đo lường
Đo lường là việc xác định số liệu để thể hiện đặc tính của các hệ thống vật chất theo
các quy định pháp luật có liên quan (Norman Campell, 1938).
Như vậy, với khái niệm về đo lường nêu trên, nếu phân tích về khía cạnh kế toán sẽ
được hiểu như sau: Đo lường là việc xác định số liệu theo đơn vị tiền tệ, thể hiện
đặc tính của các hệ thống vật chất (theo giá gốc, giá thị trường,…) theo các nguyên
tắc kế toán.
1.6.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề đo lường trong kế toán
Vấn đề đo lường trong kế toán ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
‒ Thông tin hữu ích cho các quyết định: đã được phân tích ở mục 1.1.3
‒ Giả thiết, đặc tính chất lượng của thông tin: do kế toán tài chính phục vụ cho
việc lập báo cáo tài chính và phải đảm bảo tính chất trung thực, hợp lý, việc
đo lường trong kế toán phải đảm bảo những nguyên tắc nhất định để tránh sự
tùy tiện hoặc chủ quan của người kế toán. IAS Framework đề cập đến hai giả
định và bốn đặc điểm chất lượng. Trong đó, những giả định và các đặc điểm
chất lượng có ảnh hưởng rõ rệt đến đo lường là:
 Giả định về tính hoạt động liên tục:
Báo cáo tài chính được lập trên giả định rằng doanh nghiệp đang hoạt
động và sẽ tiếp tục hoạt động trong một tương lai có thể thấy được.
Giả định này ảnh hưởng quan trọng đến đo lường. Nó là cơ sở cho
phép giá gốc được sử dụng để đánh giá và trình bày các yếu tố của
báo cáo tài chính. Nếu giả định này không còn thích hợp nữa, tài sản
cần phải phản ảnh theo giá trị có thể thực hiện.
 Đặc điểm có thể so sánh được:
10
Thông tin cần được trình bày trên báo cáo tài chính sao cho người đọc
có thể so sánh chúng với báo cáo tài chính của doanh nghiệp khác,
hoặc với chính doanh nghiệp đó của các kỳ trước.
Đặc điểm này chính là lý do để thông tin được trình bày theo hình
thức tiền tệ. Không những thế, nó còn chi phối đến phương pháp đo
lường: các cách đo lường khác nhau sẽ dẫn đến tình hình tài chính và
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khác nhau, vì vậy yêu cầu các
phương pháp định giá phải được sử dụng nhất quán giữa các kỳ.
 Đặc điểm đáng tin cậy:
Thông tin chỉ hữu ích khi chúng đáng tin cậy. Thông tin được gọi là
đáng tin cậy nếu chúng không bị sai sót hay thiên lệch một cách trọng
yếu.
Trong đặc điểm này, yêu cầu khách quan và thận trọng có ảnh hưởng
rõ rệt đến đo lường:
 Khách quan: để có thể tin cậy được, các thông tin cần khách
quan, nghĩa là không thiên lệch. Thí dụ, giá gốc được sử dụng
chủ yếu trong kế toán vì ưu điểm nổi trội là có thể xác định
một cách khách quan hơn so với giá hiện hành. Tuy nhiên, với
sự phát triển của hệ thống thông tin, yêu cầu có thể kiểm chứng
được trở nên dễ dàng hơn, khiến việc áp dụng các loại giá khác
ngoài giá gốc trở nên phổ biến hơn.
 Thận trọng: bao gồm sự cẩn thận trong việc thực hiện các xét
đoán trong những tình huống chưa rõ ràng; sao cho tài sản và
thu nhập không bị thổi phồng, nợ phải trả và chi phí không bị
khai thiếu. Yêu cầu này ảnh hưởng đến việc đo lường ở chỗ
yêu cầu giá được sử dụng không làm thổi phồng giá trị tài sản,
có nghĩa là tài sản được ghi nhận không được vượt khỏi giá trị
có thể thực hiện.
11
‒ Định nghĩa các yếu tố báo cáo tài chính: các yếu tố của báo cáo tài chính bao
gồm tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí.
Định nghĩa các yếu tố báo cáo tài chính là cơ sở để xác định các yếu tố đó và
việc ghi nhận các sự kiện kinh tế liên quan đến nó, xác định giá trị và trình
bày yếu tố trên các báo cáo tài chính.
‒ Chi phí và lợi ích: việc xác định giá trị của các yếu tố theo loại giá nào còn
tùy thuộc vào sự cân đối giữa lợi ích và chi phí của doanh nghiệp.
1.6.1.3 Các cơ sở đo lường theo IFRS
Theo IFRS, các giá trị dùng làm cơ sở đo lường yếu tố của báo cáo tài chính bao
gồm:
(1) Giá đầu vào
 Giá gốc (Historical cost): là số tiền hoặc tương đương tiền đã trả hay giá trị
hợp lý của tài sản tại thời điểm có được tài sản. Giá gốc trình bày những
thông tin trong quá khứ, liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế như mua tài sản,
phát sinh nợ phải trả, phản ánh bản chất thông tin là thực tế đã xảy ra.
 Giá hiện hành (Current cost): số tiền hoặc các khoản tương đương tiền sẽ
phải trả để có được tài sản tương tự tại thời điểm hiện tại. Giá hiện hành trình
bày những thông tin hiện tại, liên quan đến các nghiệp vụ mua tài sản, phát
sinh nợ phải trà, phản ánh bản chất thông tin mang tính giả định.
(2) Giá đầu ra
 Giá trị thuần có thể thực hiện được (Net realizable value): số tiền hoặc các
khoản tương đương tiền có thể thu hồi được nếu bán tài sản hoặc sẽ phải trả
để thanh toán nợ tại thời điểm hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được
trình bày thông tin hiện tại, liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế như bán tài
sản, thanh toán nợ phải trả, bản chất thông tin mang tính giả định.
 Hiện giá (Present value): là giá trị hiện tại của dòng tiền thuần sẽ nhận được
từ việc sử dụng tài sản hoặc sẽ trả để thanh toán nợ. Hiện giá trình bày thông
12
tin tương lai, liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế về đầu tư, bản chất thông
tin mang tính dự đoán.
 Giá trị hợp lý (Fair value): là giá có thể nhận được khi bán tài sản hay giá trị
cần thanh toán để chuyển giao một khoản nợ phải trả trong một giao dịch
sòng phẳng giữa các bên tham gia thị trường.
Các đơn vị đo lường có thể được sử dụng là đơn vị tiền tệ và đơn vị sức mua chung.
Liên kết bốn giá trị đo lường (giá gốc, giá hiện hành, giá trị thuần có thể thực hiện
được, hiện giá) và hai đơn vị đo lường, các chuyên gia kế toán đưa ra tám cơ sở xác
định giá trị tài sản:
‒ Giá gốc theo đơn vị tiền tệ không đổi
‒ Giá trị thuần có thể thực hiện được theo đơn vị tiền tệ không đổi
‒ Giá hiện hành theo đơn vị tiền tệ không đổi
‒ Hiện giá theo đơn vị tiền tệ không đổi
‒ Giá gốc theo sự thay đổi mức giá chung
‒ Giá trị thuần có thể thực hiện được theo sự thay đổi mức giá chung
‒ Giá hiện hành theo sự thay đổi mức giá chung
‒ Hiện giá theo sự thay đổi mức giá chung
1.6.2 Các hệ thống định giá kế toán
Hệ thống định giá kế toán xuất hiện từ lý luận về vốn và bảo toàn vốn. Trong mỗi
hệ thống kế toán, các loại giá khác nhau được sử dụng phối hợp để định giá các đối
tượng kế toán.
1.2.2.1 Khái niệm về vốn và bảo toàn vốn1
Phần này sẽ trình bày khái niệm về vốn, bảo toàn vốn và những ảnh hưởng của nó
đến việc định giá.
1
Nguyễn Thế Lộc, Đánh giá tài sản và xác định lợi nhuận trên các báo cáo tài
chính, trang 38-39