Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp

  • 39 trang
  • file .doc
PHỤ LỤC
Lời nói đầu
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ
1. Khái niệm và vai trò của vốn lưu động đối với doanh nghiệp
sản xuất trong nền kinh tế.
1.1 Khái niệm về vốn lưu động
1.1.1 Các quan điểm về vốn của các nhà kinh tế học
1.1.2 Khái niệm về vốn lưu động
1.1.3 Đặc điểm vốn lưu động
1.2 Phân loại vốn lưu động
1.2.1 Căn cứ theo nguồn hình thành
1.2.2 Căn cứ theo vai trò của từng loại vốn trong quá trình sản xuất
1.2.3 Căn cứ vào hình thái biểu hiện
1.2.4 Căn cứ vào quan hệ sở hữu về vốn
1.3 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng
1.3.1 Khái niệm kết cấu vốn lưu động
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
2. Hiệu quả sử dụng vốn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.1 Quan điểm hiệu quả sử dụng vốn
2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.2.1 Vòng quay hàng dự trữ tồn kho
2.2.2 Kì thu tiền bình quân
2.2.3 Vòng quay tài sản lưu động
2.2.4 Vòng quay vốn lưu động
2.2.5 Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong kì
2.2.6 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
2.2.7 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
2.3 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.3.1 Quan điểm hiệu quả sử dụng vốn
2.3.2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vốn lưu động
2.3.3.1 Quản lý vốn bằng tiền mặ
1
2.3.3.2 Quản lý các khoản phải thu
2.3.3.3 Quản lý hàng tồn kho
2.3.3.4 Quản lý vốn về chi phí trả trước
2.3.3.5 Cách xác định nhu cầu Vốn lưu động
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp sản xuất
3. 1 Nhóm nhân tố có thể lượng hoá được
3.1.1 Doanh thu trong kì
3.1.2 Chi phí kinh doanh
3.1.3 Lượng tiền mặt tồn quỹ
3.1.4 Mức dự trữ hàng tồn kho
3.1.5 Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
3.2 Nhóm nhân tố không thể lượng hoá được
3.2.1 Các nhân tố xét về mặt khách quan
3.2.2 Các nhân tố xét về mặt chủ quan
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TẠI HÀ NỘI VÀ VÍ DỤ
1. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Hà Nội
1.1 Quy mô vốn các DN tại Hà Nội
1.2 Cơ cấu vốn các DN tại Hà Nội
1.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong DN SX tại Hà Nội
2. Ví dụ về Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông
2.1. Tình hình tài chính của công ty
2.2. Tình hình sử dụng và quản lý vốn lưu động
2.2.1 Quản lý tiền mặt
2.2.2 Quản lý khoản phải thu
2.2.3 Quản lý hàng dự trữ tồn kho
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn qua các chỉ tiêu đánh giá
3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông
3.1 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty
2
3.1.1 Những mặt tích cực
3.1.2 Những mặt hạn chế
3.2 Các đề xuất, biện pháp của bản thân nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Ở HN
Kết luận
Tài liệu tham khảo
3
LỜI NÓI ĐẦU
Năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới bùng nổ. Nó ảnh hưởng
đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội. Nhiều quốc gia trên thế giới có nền kinh tế
vững mạnh như Anh, Ý… đặc biệt là Mỹ đã phải lao đao. Việt Nam cũng không
tránh khỏi bị ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng này, nền kinh tế Việt Nam năm
2008 tăng trưởng chậm . Cùng với thực trạng như vậy Việt Nam cũng đang đối
diện với nhiều vấn đề khác nhau dẫn đến sự tăng trưởng chậm của nền kinh tế
như : Vấn đề xử lý ô nhiễm ( tiêu biểu là vụ Vedan ), Vấn đề an toàn thực phẩm,
và tình hình biến động của thế giới đã đẩy giá nguyên liệu, nhiên liệu lên cao.
Đặc biệt là biến động theo chiều hướng gia tăng của giá nguyên liệu, nhiên liệu
đã tác động rất lớn đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Chính vì vậy, việc tiếp cận với vốn của các doanh nghiệp trong giai
đoạn này là hết sức khó khăn. Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ giải pháp của
họ là thu hẹp quy mô sản xuất, có một số doanh nghiệp thì phải huỷ bỏ hoạt
động sản xuất kinh doanh, có doanh nghiệp thì hoạt động cầm chừng, còn có
doanh nghiệp thì phải chịu lỗ để dữ khách hàng…
Trước những khó khăn chồng chất như vậy, các doanh nghiệp phải nổ lực
hoạt động,phải tiết kiệm chi phí đến mức thấp nhất, phải tận dụng tối đa tất cả
những nguồn lực của doanh nghiệp. Có như vậy thì doanh nghiệp mới nâng cao
được năng lực cạnh tranh, mới đứng vững trên thương trường.
Xuất phát từ thực tế các doanh nghiệp hiện nay đó là họ có nhu cầu về
vốn rất lớn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong khi nguồn vốn
để cung ứng thì không thể đáp ứng hết nhu cầu. Với thực tế như vậy thì “ nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu khách quan, là vấn đề mà các doanh nghiệp
cần phải làm”.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó của vốn và để trau dồi kiến thức
bản thân, gắn lý luận với thực tiễn, em đã chọn đề tài “Các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp“ làm đối
tượng nghiên cứu của mình.
4
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ
1. Khái niệm và vai trò của vốn lưu động đối với doanh nghiệp
1.1 Khái niệm
Vốn là yếu tố cần thiết để tiến hành bất cứ mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Không có nó thì cũng có nghĩa là tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp
bị ngưng trệ mặc dù doanh nghiệp đã có các yêú tố khác như thị trường, các hợp
đồng kinh tế…Vốn cũng là yếu tố giúp cho doanh nghiệp thực hiện được kế
hoạch hay chiến lược đặt ra trước đó. Với tầm quan trọng như vậy, việc nghiên
cứu vốn lưu động phải bắt đầu từ những quan điểm về vốn của các nhà kinh tế
học.
1.1.1. Các quan điểm về vốn của các nhà kinh tế học
- Quan điểm của MARK
MARK xem vốn với tư bản là một, MARK nói tư bản là giá trị mang
laị giá trị thặng dư là đầu vào của quá trình sản xuất.
- Quan điểm của ADAM SMIT
ADAM SMIT thì cho rằng: vốn bao gồm vốn cố định và vốn lưu động.
+ Vốn cố định là tiền vốn được sử dụng để cải tạo đất đai mua các
máy móc và các công cụ cần thiết để thu được lợi tức mà không phải thay đổi
chủ sở hữu, không phải tiến hành các hoạt động lưu thông.
+ Vốn lưu động: vốn có thể được sử dụng để chế tạo sản xuất hoặc
mua hàng hoá rồi lại bán đi với một sô tiền lãi nào đó.
Vốn dùng theo cách nói trên không mang lại lợi tức và lợi nhuận cho người sử
dụng, trong khi vốn vẫn thuộc quyền người sỡ hữu của người đó hay là lợi tức
dưới dạng người vay. Hàng hoá của người lái buôn chỉ mang lại cho người đó
lợi tức hay là lợi nhuận sau khi bán hết hàng hoá và sử dụng số tiền bán được đó
để đổi lấy hàng hoá khác, người đó sẽ hưởng phần chênh lệch giữu mua và bán.
Vậy tiền vốn của người lái buôn tiếp tục chuyển từ dạng này sang dạng khác,
thông qua sự lưu thông hay sự trao đổi trực tiếp người lái buôn đó kiếm được lợi
nhuận. Loại tiền được sử dụng như vậy gọi là vốn lưu động.
- Quan điểm của P.Samuelson
5
Theo P.Samuelson: thì vốn là những hàng hoá được sản xuất ra để sản
xuất ra những hàng hoá mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Các quan điểm của các nhà kinh tế học đã cho ta thấy vai trò và tác dụng
của vốn đối với doanh nghiệp cũng như đối với nền kinh tế. Tuy nhiên họ lại
đồng nhất vốn và tài sản là một, đây là một hạn chế của họ.
1.1.2 Khái niệm về vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kì doanh nghiệp nào ngoài tư
liệu lao động cần phải có đối tượng lao động.Đối tượng lao động gồm nhiều loại
khác nhau như: nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng thay thế..Về mặt hịên vật những
đối tượng lao động này được gọi là tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động được hiểu là toàn bộ tài sản biểu hiện bằng tiền.Hay
nói cách khác đó là giá trị những tài sản lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư
vào quá trình sản xuất kinh doanh gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng hoá tồn kho, tài sản lưu động khác.
1.1.3 Các đặc điểm của vốn lưu động.
- Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kì sản xuât kinh doanh và
không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển môt lần
toàn bộ vào giá trị sản phẩm.
- Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đăc điểm vân động
của vốn lưu động phù hợp với đặc điểm của tài sản lưu động. Vốn lưu động
không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh: dự trữ sản xuất,
sản xuất và lưu thông. Qua mỗi giai đoạn, vốn lưu động lại thay đổi hình thái
biểu hiện, từ hình thái vốn bằng tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hoá
dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.
Sau mỗi chu kì tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
1.2 Phân loại vốn lưu động
Mục đích của việc phân loại vốn lưu động là để cho các doanh nghiệp có
các cách nhìn nhận khác nhau về vai trò và tác dụng của vốn trong những trường
hợp khác nhau. Việc phân loại vốn lưu động cũng giúp cho các ông chủ quản lý
6
và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Tuỳ theo những tiêu thức khác nhau mà có
cách phân loại khác nhau.
1.2.1 Căn cứ theo nguồn hình thành thì vốn lưu động được chia làm:
- Vốn điều lệ: đó là số vốn lưu động được hình thành từng nguồn vốn điều
lệ ban đầu khi doanh nghiệp mới thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn lưu động mà doanh nghiệp tự bổ
sung trong quá trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái
đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động hình thành từ góp
liên doanh của các bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền
mặt hoặc bằng hiện vật.
- Nguồn vốn đi vay: là nguồn vốn lưu động được hình thành thông qua
việc đi vay ngân hàng thương mại, phát hành trái phiếu hoặc vay các tổ chức
kinh tế khác.
1.2.2 Căn cứ theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất:
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiêp có thể chia
thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: gía trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công
cụ lao động nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm: các khoản giá trị sản xuất
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển…
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn ( đầu tư chứng khoán ngắn
hạn, cho vay ngắn hạn…), các khoản kí quỹ kí cược ngắn hạn, các khoản vốn
trong thanh toán ( các khoản phải thu, khoản tạm ứng…).
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn trong các khâu
của quá trình sản xuất. Từ đó sẽ giúp doanh nghiệp phân bổ đầu tư hợp lí và có
biên pháp quản lí phù hợp đối với từng loại vốn.
1.2.3 Căn cứ vào hình thái biểu hiện thì vốn lưu động được chia làm
7
-Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
-Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp ta phân biệt đươc các loại vốn lưu động tham gia
vào quá trình sản xuất. Từ đó hình thành cơ cấu vốn lưu động hợp lí đối với
từng doanh nghiệp
1.2.4 Căn cứ vào quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách phân loại này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là vốn lưu đông thuộc quyền sở hửu của doanh
nghiệp, doanh nghiêp có đầy đủ các quyền chiếm hửu, chi phối và định đoạt
khoản vốn đó. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước, vốn do chủ sở hữu doanh nghịêp bỏ ra, vốn góp cổ phần…
- Các khoản nợ: là khoản vốn lưu động hình thành từ vốn vay của các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác,hoặc việc phát hành trái
phiếu, các khoản nợ ngân hàng chưa thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn cuả bản thân doanh nghiệp hoặc từ các khoản nợ. Từ đó,
doanh nghiệp có các biện pháp huy động và quản lý vốn lưu động phù hợp hơn.
1.3 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng
1.3.1 Khái niệm kết cấu vốn lưu động.
Từ các cách phân loại trên có thể xác định được kết cấu vốn lưu động theo
những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động phản ánh thành phần và mối
quan hệ tỉ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ở các doanh nghiệp khác nhau kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động có thể chia thành 3 nhóm
chính:
- Nhóm các nhân tố về mặt dự trữ vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp
tới nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kì hạn giao hàng và khối
8
lượng vật tư được cung cấp mỗi lần, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung
cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kĩ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kì sản
xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán mà doanh
nghiệp lựa chọn; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỉ luật thanh toán…
2. Hiệu quả sử dụng vốn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.1 Quan điểm hiệu quả sử dụng vốn
- Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tăng giá trị tài
sản chủ sở hữu.
- Hiệu quả sử dụng vốn cũng cần được xem xét ở hai mặt đó là:
+ Hiệu quả về mặt xã hội
+ Hiệu quả về mặt kinh tế
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì họ quan tâm đến hiệu quả kinh tế hơn,
tuy nhiên hiệu quả xã hội cũng rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả kinh tế
hơn vì điều này nó liên quan đến khả năng tồn tại hay là phá sản của doanh
nghiệp. Hiệu quả kinh tế cũng là thước đo để xác định vị trí của doanh nghiệp
trên thị trường, là cơ sở để xếp hạng tín nhiệm.
Vì vậy nó có ảnh hưởng rất lớn đối với doanh nghiệp, đặc biệt là những
doanh nghiệp có cơ cấu vốn thiên về vốn vay. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế là một
trong những chỉ tiêu được các nhà đầu tư xem xét để quyết định có nên đầu tư
vào doanh nghiệp này hay không.
2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.2.1 Vòng quay hàng dự trữ
Tổng số ngày
Vòng quay hàng
=
dự trữ, tồn kho
Tồn kho bình quân trong kì
9
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ
nhất định, qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định được mức dữ trữ
vật tư, hàng hoá hợp lý trong kỳ sản xuất kinh doanh.
2.2.2 Kì thu tiền bình quân
Giá vốn hàng bán
Kì thu tiền bình
=
quân
Vòng quay các khoản phải thu trong kì
Vòng quay các Doanh thu bán hàng trong kì
khoản phải thu =
trong kì Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu;
chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
2.2.3 Vòng quay tài sản lưu động
Doanh thu thuần
Vòng quay TSLĐ
=
trong kì
Tổng TSLĐ sử dụng bình quân trong
kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSLĐ sử dụng trong kỳ đem lại bao
nhiêu đơn vị doanh thu thuần.
2.2.4 Vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
Vòng quay VLĐ =
Tổng TSLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của một tài sản lưu động trong kỳ,
vốn lưu động quay càng nhiều vòng thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
2.2.5 Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong kì
Lợi nhuận sau thuế
Hiệu quả sử dụng
=
TSLĐ
Tổng TSLĐ
10
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn lưu động. Nó cho biết
mỗi đơn vị TSLĐ có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
2.2.6 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
TSLĐ sử dụng bình quân trong kì
Mức đảm nhiệm
=
TSLĐ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp
phải sử dụng bao nhiêu % đơn vị TSLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả
kinh tế càng cao
2.2.7 Kì luân chuyển vốn lưu động
Kỳ luân chuyển vốn lưu động: phản ánh số ngày để thực hiên 1 vòng quay
vốn lưu động. Kỳ luân chuyển càng nhỏ thì trình độ sử dung vốn lưu động càng
cao và ngược lại. Công thức xác định như sau:
360
Kì luân chuyển
=
VLĐ
Số vòng quay VLĐ
2.3 Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp sản xuất
Vốn lưu động là một chỉ số liên quan đến lượng tiền mặt doanh nghiệp
cần để duy trì hoạt động thường xuyên, hay nói một cách cụ thể hơn đó là lượng
tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt động chuyển hóa nguyên liệu thô thành thành
phẩm bán ra thị trường.Đặc biệt đó là doanh nghiệp sản xuất. Vốn lưu động của
doanh nghiệp được tạo lập từ nhiều nguồn khác nhau và tồn tại dưới nhiều hình
thức khác nhau. Những thành tố quan trọng của vốn lưu động đó là lượng hàng
tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Các nhà phân tích thường xem xét các
khoản mục này để đánh giá hiệu quả và tiềm lực tài chính của một công ty. Vì
vậy, để quản lí sử dụng vốn lưu động hợp lí và hiệu quả các doanh nghiệp sản
xuất cần phải:
11
2.3.1 Quản lý vốn bằng tiền
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền
của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn
có nhu cầu vốn dự trữ tiền mặt hay tiền mặt tương đương (các chứng khoán có
khả năng chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng) ở một mức nhất định theo quy mô
và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ tiền trong các doanh
nghiệp thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như: mua sắm
hàng hoá, vât liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Chính vì vậy doanh
nghiệp cần:
-Xác định mức vốn bằng tiền hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh toán
cho doanh nghiệp.
-Quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi bằng tiền để tránh việc thất thoát
vốn.
2.3.2 Quản lý các khoản phải thu:
Trong cơ chế thị trường hiện nay để bán được hàng hoá các doanh nghiệp
thường chấp nhận cho khách hàng nợ lại. Việc quyết định cho khách hàng chiếm
dụng vốn, doanh nghiệp có thể xem xét từ các khía cạnh: mức độ uy tín, khả
năng thanh toán của khách hàng, tình trạng tài chính tổng quát của doanh
nghiệp... Nói chung đối với mỗi chính sách bán chịu doanh nghiệp cần đánh giá
kỹ theo các thông số chủ yếu sau:
+ Số lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ dự kiến tiêu thụ được.
+ Giá bán sản phẩm, hàng hoá dịch vụ.
+ Các khoản chi phí phát sinh thêm do việc tăng các khoản nợ.
+ Các khoản chiết khấu chấp nhận
+ Thời gian thu hồi nợ bình quân đối với các khoản nợ.
Để nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu, hạn chế việc phát sinh các
chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp
sau:
Các doanh nghiệp khi ứng tiền trước hoặc bán chịu cho khách hàng phải
xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa các
12
bên và tuân theo các quy định trong bộ luật dân sự.Có sự ràng buộc chặt chẽ
trong hợp đồng bán hàng. Nếu vượt quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng thì
được thu lãi thuế tương ứng như lãi suất quá hạn của ngân hàng.
Các khoản công nợ phát sinh phải có chứng từ hợp lệ. Doanh nghiệp phải
thường xuyên đôn đốc và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để thu hồi các khoản
nợ đến hạn phải thu.
2. 3.3 Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho dự trữ đối với doanh nghiệp sản xuất là NVL, SPDD,TP.
Mỗi loại dự trữ có đặc điểm riêng.Do đó cần có biện pháp quản lý thích hợp đối
với từng loại dự trữ.
Để quản lý tốt loại vốn này cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua
sắm, vận chuyển và dự trữ ở kho.
 Xác định đúng đắn lượng hàng tồn kho cần thiết theo phương pháp trực
tiếp:
_ Xác định mức dự trữ cần thiết về NVL chính:
Số
Dự trữ cần Số ngày dự Mức tiêu dùng bq 1 ngày về
thiết NVL = trữ về NVL x chi phí NVL năm kế hoạch.
chính trong kì chính
ngà
y dự trữ cần thiết về NVL chính là số ngày kể từ lúc doanh nghiệp bỏ tiền ra
mua cho đến khi đưa NVL vào sản xuất. Hoặc là số ngày cách nhau giữa 2 lần
nhập kho NVL và số ngày dự trữ bảo hiểm.
Mức tiêu dùng về chi phí NVL chính bình quân 1 ngày năm kế hoạch
được xác định bằng cách lấy tổng chi phí NVL chính trong năm kế hoạch chia
cho số ngày trong năm (360 ngày).
_Xác định dự trữ về sản phẩm dở dang:
CP SX bỡnh Chu kỡ Hệ số
Số ngày dự trữ
= quõn 1 ngày x SX sản x SP chế
sản phẩm DD
trong kỡ phẩm tạo
13
Tổng CP SX trong kỳ ( giá thành SP)
CP SX bỡnh quõn
=
1 ngày
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian kể từ khi đưa NVL vào sản xuất cho
đến khi SP được sản xuất xong và hoàn thành các thủ tục nhập kho.
Hệ số sản phẩm đang chế tạo là tỷ lệ phần trăm giữa giá thành bình quân
SP đang chế tạo và giá thành sản xuất SP.
_ Xác định dự trữ thành phẩm cần thiết:
Số dự trữ cần Giá thành SX của sp
Số ngày dự trữ
thiết về TP = hh bình quân 1 ngày X
về TP
trong kì kì SX
 giá thành sản xuất SP hh cả năm
Ngoài cách xác
Giá thành SX của sp hh
=
bình quân 1 ngày kì KH Số ngày trong kỳ (360 ngày)
ph
áp gián tiếp, xác định theo đơn đặt hàng. Đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ,
có thể xác định theo kinh nghiệm hoặc theo mức trung bình của ngành, hoặc tính
theo tỷ lệ trên doanh thu.
 Xác định và lựa chọn người cung ứng thích hợp.
Doanh nghiệp cần cân nhắc các nguồn cung ứng và người cung ứng. Mục
tiêu cần đạt được trong việc lựa chọn là giá cả thấp, những điều khoản thương
lượng thuận lợi (thời gian và địa điểm giao hàng, điều kiện được hưởng tín dụng
thương mại).
 Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư hàng hoá. Từ
đó dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua sắm NVL hoặc hàng hoá
14
có lợi cho doanh nghiệp trước sự biến động của thị trường. Đây là một biện
pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn cho doanh nghiệp.
 Lựa chọn các phương tiện vận chuyển thích hợp, giảm bớt chi phí vận
chuyển, bốc dỡ.
 Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản NVL hoặc hàng hoá, áp dụng thưởng
phạt vật chất để tránh tình trạng bị mất mát hao hụt quá mức vật tư hàng hoá.
 Thường xuyên kiểm tra nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời
tình trạng vật tư hàng hoá bị ứ đọng, có biện pháp giải phóng nhanh số vật tư đó
để thu hồi vốn.
 Tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Theo thông tư số 64TC/TCDN, doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình
giảm giá, số lượng tồn kho thực tế của từng loại vật tư, hàng hoá để xác định
mức dự phòng theo công thức sau:
Mức dự phòng giảm giá Lượng vật tư tồn Giá hạch toán Giá thực tế trên
Vật tư, HH cho năm kế = kho giảm giá tại  trên sổ kế  thị trường tại
hoạch, năm BC tại thời điểm 31/12 toán thời điểm 31/12
Giá thực tế trên thị trường của các loại vật tư hàng hoá tồn kho bị giảm
giá tại thời điểm 31/12 là giá có thể mua hoặc bán trên thi trường.
Việc lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại vật tư, hàng hoá bị
giảm giá và tổng hợp vào bảng kê chi tiết khoản dự phòng giảm giá HTK của
doanh nghiệp. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.3.4 Quản lý hàng tồn kho
Chi phí trả trước là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh có liên quan
đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành SP của nhiều chu
kỳ kinh doanh như: Chi phí SCL TSCĐ, chi phí cải tiến kỹ thuật... doanh nghiệp
nên xây dựng một định mức về chi phí trả trước, muốn vậy phải lập kế hoạch
SCL TSCĐ.
Nhu cầu vốn về chi phí trả trước có thể xác định theo công thức sau:
15
Số chi phí
Số chi phí trả
Nhu cầu vốn về Số chi phí trả trước dự
trước dự kiến
chi phí trả trước = trả trước + - kiến phân bổ
phát sinh
trong kì đầu kì vào giá
trong kì
thành SP
2.3.5
cách xác định nhu cầu VLĐ:
- Theo phương pháp trực tiếp:
Dự trữ Các khoản
Các khoản
Nhu cầu VLĐ = hàng tồn + phải thu của -
phải trả
kho KH
Trong đó:
*) Xác định dự trữ HTK (đã trình bày ở phần trên)
*) Xác định các khoản nợ phải thu của khách hàng:
Doanh thu tiêu thụ
Nợ phải thu Tgian trung bình
= x bình quân 1 ngày.
KH trong kì cho KH trả nợ
*) Xác định khoản nợ phải trả:
- Theo phương pháp gián tiếp:
Giá trị NVL hoặc hh mua vào
NợNhu trả = KìTỷ
phảicầu trảlệtìên
nhu cầu VLĐ
x 1 ngày
DTTtrong kì.
VLĐcấp x bình quân
nhà cung trung bìnhDTT
Mức dự trữ Các khoản Các khoản
Tỷ lệ nhu cầu HTK bq phải trả bq phải thu bq
= + -
VLĐ/ DTT
DTT DTT DTT
16
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp sản xuất
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng là cơ sở tìm ra những biện pháp cụ
thể nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Các yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ rất phức tạp và đa dạng nhưng chung
quy lại người ta phân thành hai loại:
2.1. Nhóm nhân tố có thể lượng hoá được
2.1.1 Doanh thu trong kỳ:
Cùng một lượng VLĐ, nếu như doanh thu trong kỳ càng cao thì hiệu
quả sử dụng VLĐ là tốt và ngược lại. Từ đó có thể thấy rằng việc tăng doanh thu
hay tăng mức lưu chuyển hàng hoá là mục tiêu phân đấu của mọi doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc tăng mức lưu
chuyển hàng hoá có thể kéo theo chi phí kinh doanh tăng. Nhưng nếu tốc độ
tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí thì vẫn đảm bảo có lãi tức là việc sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả.
2.1.2 Chi phí kinh doanh:
Có thể hiểu chi phí kinh doanh là đảm bảo tốt nhất quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở sử dụng hợp lý tiết kiệm mọi nguồn vật
tư, tiền vốn, sức lao động của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận tối đa trong
khuôn khổ pháp luật, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp.
Để quản lý tốt chi phí kinh doanh, các doanh nghiệp lập kế hoạch chi phí
sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch tài chính là hình thức hoá tiền tệ tính toán các
chỉ tiêu về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoặch, cùng các biện pháp phấn đấu thực
hiện kế hoạch đó, kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh là những mục tiêu phấn
đấu của đơn vị, đồng thời cũng là căn cứ để đơn vị cải tiến công tác quản lý kinh
doanh, thực hiện chế độ tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản
17
phẩm hàng hoá, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp trong
kỳ.
Nếu tổng số vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ là một số cố định.
Khi tổng chi phí thực tế đã chi trong kỳ tăng (giảm) sẽ trực tiếp làm cho hệ số
sinh lời của VLĐ trong kỳ đó giảm (tăng) tức là hiệu quả sử dụng VLĐ giảm
(tăng).
2.1.3 Lượng tiền mặt tồn quỹ
Đây là bộ phận VLĐ giúp doanh nghiệp thanh toán với khách hàng, tận
dụng thời cơ trong kinh doanh, giao dịch với ngân hàng và tổ chức tín dụng.
Nếu lượng tiền này nhỏ hơn mức trung bình cần thiết thì không đủ để doanh
nghiệp chi tiêu trong những ngày không giao dịch với ngân hàng. Còn nếu lượng
tiền này lớn hơn mức trung bình cần thiết thì sẽ gây ra thừa tiền trong quỹ, lãng
phí vốn.
2.1.4 Mức dự trữ hàng hoá:
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được liên tục, thường xuyên, tốc
độ quay vốn nhanh, đòi hỏi các doanh nghiệp SX phải có mức dự trữ hàng hoá
phù hợp với quy mô kinh doanh. Nếu vốn dự trữ hàng hoá thực tế nhỏ hơn mức
tối thiểu cần thiết thì doanh nghiệp sẽ thiếu hàng để bán ra, hoạt động bán hàng
bị gián đoạn, doanh thu đạt được không được tối đa, dẫn đến hiệu quả sử dụng
VLĐ không tốt. Còn nếu dự trữ hàng hoá thực tế lớn hơn mức dự trữ cao nhất
thì hàng hoá bị ứ đọng trong kho gây lãng phí vốn mặc dù doanh thu có thể đạt
được như dự tính.
18
2.1.5 Tốc độ luân chuyển của VLĐ:
Với mức lợi nhuận đạt được ở mỗi vòng quay vốn là cố định. Tổng lợi
nhuận đạt được trong kỳ sẽ phụ thuộc vào số vòng quay vốn ở kỳ kinh doanh đó.
Như vậy tổng lợi nhuận trong mỗi kỳ kinh doanh trên một lượng VLĐ cho
biết trước có quan hệ tương quan tỷ lệ thuận với số vòng quay của VLĐ trong
kỳ đó.
2.2. Các nhân tố không thể lượng hoá được
Đó là những nhân tố mang tính định tính và mức độ tác động của chúng đối
với hiệu quả sử dụng VLĐ là không thể tính được. VLĐ của doanh nghiệp trong
cùng một lúc được phân bố trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong quá trình vận dụng đó VLĐ chịu tác
động của nhiều nhân tố làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp.
2.2.1 Xét về mặt khách quan
Hiệu quả sử dụng VLđ của doanh nghiệp SX chịu ảnh hưởng của một số
nhân tố sau:
+ Lạm phát: Do tác động của nền kinh tế thị trường có lạm phát là cho sức
mua của đồng tiền sụt giảm hay giá cả của các loại vật tư hàng hoá tăng lên... Vì
vậy nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản đó thì
sẽ làm cho VLĐ giảm dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
+ Rủi ro: Do rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các
doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự tham
gia của nhiều thành phần kinh tế, cùng cạnh tranh... Khi kinh tế thị trường không
ổn định, sức mua có hạn thì càng làm tăng khả năng rủi ro của doanh nghiệp.
Ngoài ra doanh nghiệp còn phải gặp nhiều rủi ro do thiên tai gây ra như: hoả
hoạn, bão lụt... mà các doanh nghiệp khó có thể tránh được.
19
+ Yếu tố sản xuất tiêu dùng: chu kỳ, tính thời vụ của sản xuất và tiêu dùng
ảnh hưởng trực tiếp tới mức lưu chuyển hàng hoá.
Những hàng hoá có chu kỳ sản xuất dài vốn hàng hoá lớn sẽ làm cho tốc độ
chu chuyển VLĐ chậm và ngược lại bên cạnh sự phân bổ hàng hoá giữa nơi sản
xuất và tiêu dùng cũng ảnh hưởng tới tốc độ chu chuyển hàng hoá. Nếu sự phân
bố này là hợp lý sẽ tạo điều kiện rút ngắn thời gian lưu thông hàng hoá, tăng tốc
độ chu chuyển tăng hiệu quả sử dụng VLĐ.
+ Nhu cầu thị trường, giá cả hàng hoá dịch vụ. Trong thị trường cạnh tranh
hoàn hảo, nhu cầu về thị trường và giá cả hàng hoá và dịch vụ là những biến số
rất khó xác định. Sự thay đổi của cũng cũng ảnh hưởng đến hiệu quả việc sử
dụng vốn hay lợi nhuận thu được của doanh nghiệp.
Chẳng hạn, có sự biến động lớn về sức mua đối với một hàng hoá nào đó
mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Nếu sức mua mặt hàng này giảm doanh
nghiệp sẽ đạt mức doanh thu và lợi nhuận thấp làm cho hiệu quả sử dụng VLĐ
thấp. Ngược lại doanh nghiệp sẽ đạt được mức doanh thu về lợi nhuận cao hơn.
+ Giá cả cũng tác động tương tự như vậy, sự thay đổi giá cả có thể cho sự
biến động đột ngột của nhu cầu hoặc số lượng cung ứng. Giá cả thay đổi sẽ làm
tăng lên hoặc giảm đi mức độ lãi của doanh nghiệp thu được trên một đơn vị
hàng hoá tiêu thụ.
+ Các chính sách kinh tế của nhà nước: Để thưc hiện chức năng quản lý vĩ
mô nền kinh tế của nhà nước, nhà nước đưa ra chính sách kinh tế phù hợ để thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế phù hợp với từng thời kỳ, giai doạn phát triển của nền
kinh tế.
+ Các chính sách thuế, đây là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà
nước, thuế có tác động trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì đây là khoản chi phí bắt buộc. Nếu nhà nước yêu cầu đóng thuế thấp
đối với ngành kinh doanh của doanh nghiệp thì lợi nhuận thu được nhiều hơn,
doanh nghiệp có xu hướng mở rộng quy mô kinh doanh. Ngược lại với mức thuế
20