Báo cáo tốt nghiệp phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam (vib) – chi nhánh bình dương

  • 56 trang
  • file .pdf
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KINH TẾ
***********
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) –
CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
Sinh viên thực hiện : Phan Thị Tuyết Anh
Lớp : D17QT01
Khoá : 2017 – 2021
Ngành : Quản trị kinh doanh
Giảng viên hướng dẫn : Hoàng Nguyên Phương
Bình Dương, tháng 11/2020
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan những nội dung trong bài báo cáo tốt nghiệp của mình là
do bản thân em nghiên cứu, tìm hiểu, được thực hiện trên những cơ sở lý thuyết và
dưới sự hướng dẫn của thầy Hoàng Nguyên Phương. Các số liệu có nguồn gốc rõ
ràng, tuân thủ đúng các nguyên tắc và kết quả trình bày trong bài báo cáo về các số
liệu là trung thực.
Bình Dương, ngày 23 tháng 11 năm 2020
Sinh viên thực hiện
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc tế Việt Nam (VIB) – Chi Nhánh Bình Dương đã tạo điều kiện cho em
đến và thực tập tại Ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn Ngân hàng cũng như các
anh chị tại Ngân hàng đã tận tình giúp đỡ cũng như truyền đạt lại những kinh
nghiệm trong thực tế để em có thể biết nhiều hơn về thế giới bên ngoài so với trong
những trang sách vở trên giảng đường.
Em xin chân thành cảm ơn trường đại học Thủ Dầu Một đã tạo điều kiện cho
em được đi thực tập bên ngoài, giúp cho em và những bạn sinh viên khác được
bước vào các công việc thực tế chứ không còn là lý thuyết trên sách vở. Từ việc
thực tập này, bản thân em như được bước sang một trang sách mới để mở rộng hơn
sự hiểu và tiếp thu thêm nhiều kiến thức mới.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Hoàng Nguyên Phương đã cùng chúng em
xuyên suốt trong quá trình thực tập. Thầy luôn theo sát và hướng dẫn tận tình trong
suốt quá trình em và các bạn làm bài báo cáo.
Cùng với sự tận tâm từ đơn vị thực tập, nhà trường, khoa kinh tế và thầy đã
tạo động lực giúp chúng em có thêm được nhiều kiến thức bổ ích và trang bị riêng
cho bản thân những kĩ năng cần thiết để sau khi tốt nghiệp có được công việc tốt và
vững bước trên hành trình đi đến thành công.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ........................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2
5. Ý nghĩa đề tài ....................................................................................................2
6. Bố cục của đề tài ............................................................................................... 2
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................3
1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại .................................................................3
1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại .............................................3
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại......................3
1.2.2. Đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại .......................3
1.3. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.............3
1.3.1. Khái niệm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại ...........................................................................................................3
1.3.2. Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ..................................4
1.4. Các chỉ số và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân..........10
1.4.1. Các chỉ số đánh giá hoạt động cho vay cá nhân ...................................10
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay cá nhân .................................12
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
...................................................................................................................................13
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương ......13
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 13
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi ......................................................... 16
2.1.3. Hệ thống tổ chức ...................................................................................17
2.1.4. Tình hình nhân sự .................................................................................19
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng ..........................................20
2.2.1. Tình hình hoạt động ..............................................................................20
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ......................................21
2.3. Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng ................................ 23
2.3.1. Một số qui định về cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng ..
...............................................................................................................23
2.3.2. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng ...............................................................................................................25
2.3.3. Qui trình cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại VIB – Chi
nhánh Bình Dương ............................................................................................. 26
2.3.4. Các chỉ số và chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay đối với khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng........................................................................................ 31
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM KHẮC PHỤC HẠN CHẾ
...................................................................................................................................42
3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng .........................................................................................................42
3.2. Kiến nghị nhằm khắc phục hạn chế ............................................................. 45
KẾT LUẬN ..............................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 48
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIB Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam
TMCP Thương mại cổ phần
ĐVT Đơn vị tính
NHTM Ngân hàng thương mại
KHCN Khách hàng cá nhân
CVKH Cho vay khách hàng
DNTD Dư nợ tín dụng
NHNN Ngân hàng nhà nước
CVKHCN Cho vay khách hàng cá nhân
CVKHDN Cho vay khách hàng doanh nghiệp
i
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa hoạt động cho vay đối với KHCN và 6
KHDN
Bảng 2.1: Tình hình nhân sự theo trình độ 19
Bảng 2.2: Tình hình nhân sự theo giới tính của Ngân hàng TMCP Quốc 19
tế Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương
Bảng 2.3: Tình hình nhân sự theo hợp đồng lao động của Ngân hàng 19
TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) – chi nhánh Bình Dương
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện huy động vốn so với kế hoạch 20
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB – Bình Dương 21
Bảng 2.6: Doanh số cho vay đối với khách hàng cá nhân VIB – Chi 31
nhánh Bình Dương giai đoạn 2017 – 2019
Bảng 2.7: Qui mô, cơ cấu dư nợ tín dụng của VIB Bình Dương giai đoạn 34
2016 – 2019
Bảng 2.8: Tổng dư nợ cho vay cá nhân giai đoạn 2014 – 2018 35
Bảng 2.9: Tỷ lệ dư nợ CVKHCN quá hạn trên tổng dư nợ CVKHCN 36
Bảng 2.9: Hệ số sử dụng vốn (CVKHCN) của VIB Bình Dương giai
đoạn 2016 – 2019
Bảng 2.10: Hệ số sử dụng vốn (CVKHCN) của VIB Bình Dương giai 37
đoạn 2016 – 2019
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay cá nhân tại VIB 38
Bình Dương
ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB – Bình Dương 22
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam sở hữu dân số trẻ với dân số hiện nay 97.464.169 người chiếm
1,25% dân số thế giới và đứng thứ 15 trên bảng xếp hạng dân số các nước và vùng
lãnh thổ theo số liệu tổng hợp của Liên Hợp Quốc vào ngày 28/08/2020 với nền
kinh tế tăng trưởng ở mức cao, với 3 triệu người đã tham gia tầng lớp trung lưu
toàn cầu trong giai đoạn 2016 – 2018. Đây là những động lực kích thích chi tiêu cá
nhân, giúp Việt Nam trở thành quốc gia có tỷ lệ chi tiêu tiêu dùng trong GDP cao
thứ hai trong khối ASEAN 5. Để khai thác được tiềm năng to lớn này, các ngân
hàng thương mại ở nước ta cần tập trung hơn nữa nguồn lực vào mảng ngân hàng
bán lẻ cũng như hoạt động cho vay cá nhân.
Bên cạnh đó, hiện nay, cho vay cá nhân là một trong những hình thức rất
phổ biến và đang trong giai đoạn tăng trưởng đỉnh cao. Theo dự báo của
McKinsey, đến cuối năm 2020, châu Á sẽ đạt hơn 900 tỷ USD doanh thu ngân
hàng bán lẻ, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 14%/năm. Thị trường ngân hàng bán
lẻ tại Việt Nam sẽ không nằm ngoài xu hướng chung của khu vực và tiềm năng
của cho vay cá nhân trong tương lai là rất lớn. Và hoạt động tín dụng ngân hàng có
vai trò cung cấp vốn cho nền kinh tế, hiệu quả kinh doanh của các chủ thể vay vốn
trong nền kinh tế, là tiền đề thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Khi
nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng tăng cao, nhu cầu
vay cá nhân cũng ngày một lớn. Tín dụng cá nhân là một khái niệm sản phẩm mới
được phát triển ở thị trường Việt Nam nhưng nhanh chóng thu hút được nhiều
khách hàng vì có tiềm năng rất lớn để phát triển.
Và với mức sống càng nâng cao thì nhu cầu của khách hàng cá
nhân không chỉ bó hẹp trong nhu cầu sinh hoạt thường ngày mà họ còn có nhu cầu
mở rộng kinh doanh nhằm nâng cao mức sống hiện tại. Vì thế để tạo điều kiện cho
khách hàng, các ngân hàng đã cho ra các gói cho vay đa dạng để khách hàng có
thể lựa chọn gói sản phẩm phù hợp với điều kiện của chính họ. Vì vậy, tôi chọn đề
tài: “Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) – Chi Nhánh Bình Dương giai
đoạn 2017 - 2020”.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu và phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng đối với khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương và đưa ra
giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá
nhân
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương.
Thời gian: 2017 - 2020
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu từ phòng tín dụng khách hàng cá nhân về các
doanh số, thống kê số liệu trên tạp chí, báo chí, internet và báo cáo của Ngân hàng.
Phương pháp phân tích số liệu: từ các số liệu đã có tiến hành phân tích, so
sánh, tổng hợp.
5. Ý nghĩa đề tài
Qua đề tài này sẽ hiểu rõ hơn về qui trình cũng như lợi ích và hạn chế của
qui trình cho vay tiêu dùng. Từ đó có thể giúp cho Ngân hàng khắc phục được hạn
chế và ngày càng nâng cao được chất lượng trong việc cho vay tiêu dùng.
6. Bố cục của đề tài
Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc
Tế Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục hạn chế
2
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng giao dịch trực tiếp với các doanh
nghiệp, tô chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm và sử
dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các dịch vụ thanh toán và cung
ứng các dịch vụ khác.
Theo luật các Tổ chức tín dụng năm 2010: “Ngân hàng thương mại là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động và các hoạt động kinh doanh
khác theo qui định nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Tại Mục 2 – Điều 3 – Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về qui chế cho
vay của Tổ chức tín dụng với khách hàng đã xác định: “Cho vay là một hình thức
cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sủ
dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả
cả gốc và lãi”
1.2.2. Đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Về việc cho vay đối với khách hàng thì các khoản được vay là một món nợ
nhưng lại là một tài sản đối với ngân hàng. So sánh với các tài sản khác, khoản
mục cho vay có tính thanh khoản kém hơn với thông thường chúng không thể
chuyển thành tiền mặt trước khi các khoản cho vay đó đến hạn thanh toán. Khi
một khoản vay được NHTM cấp cho người vay thì người vay mới là bên chủ
động: có thể trả ngân hàng tiền vay trước hạn, đúng hạn thậm chí có thể xin gia
hạn thêm thời gian trả nợ. Còn các NHTM chỉ được phép quản lý các khoản vay
đó tuân theo hợp đồng đã ký, ngân hàng phải thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký
trừ khi có những sai phạm của khách hàng khi thực hiện hợp đồng. Thời hạn cho
vay linh hoạt (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của
khách hàng. Phạm vi cho vay được mở rộng với mọi ngành, mọi lĩnh vực.
1.3. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
3
Cho vay khách hàng cá nhân là loại hình cho vay của các Ngân hàng
thương mại tập trung vào đối tượng khách hàng là những cá nhân, hộ gia đình. Các
khoản vay này phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cá nhân như mua sắm các vật dụng
cần thiết trong sinh hoạt, sử dụng cho các mục đích cá nhân hoặc phục vụ cho việc
kinh doanh nhỏ lẻ của các hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng và một bên
là các cá nhân, người tiêu dùng trong đó ngân hàng chuyển giao tiền cho khách
hàng với nguyên tắc người đi vay (khách hàng) sẽ hoàn trả cả gốc cộng lãi tại một
thời điểm xác định trong tương lai, nhằm giúp khách hàng có thể sử dụng hàng
hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng
mức sống cao hơn.
1.3.2. Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Hình thức vay: chủ yếu là vay theo món.
Quy mô và số lượng các khoản vay: thông thường quy mô của mỗi khoản
vay của khách hàng cá nhân thường nhỏ hơn các khoản vay của doanh nghiệp.
Tuy vậy, ở các Ngân hàng thương mại số lượng các khoản vay khách hàng cá nhân
thường lớn. Ở các Ngân hàng thương mại hoạt động theo định hướng là ngân hàng
bán lẻ, số lượng các khoản vay khách hàng cá nhân là rất lớn và do đó tổng quy
mô các khoản vay khách hàng cá nhân thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ
của ngân hàng.
Chi phí cho vay: Do các khoản vay khách hàng cá nhân thường có quy mô
nhỏ, số lượng các khoản vay này thường rất lớn nên các ngân hàng thường phải bỏ
ra nhiều chi phí (cả về nhân lực và công cụ) trong việc phát triển khách hàng, thẩm
định, xét duyệt và quản lý các khoản vay. Do đó, chi phí tính trên mỗi đồng cho
vay khách hàng cá nhân thường lớn hơn các khoản vay Doanh nghiệp.
Rủi ro: Các khoản cho vay khách hàng cá nhân thường có nhiều rủi ro đối
với ngân hàng. Sở dĩ như vậy là do tình hình tài chính của khách hàng cá nhân
thường thay đổi nhanh chóng tuỳ theo tình trạng công việc và sức khoẻ của họ.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các cá nhân và hộ gia đình thường có trình
độ quản lý yếu, thiếu kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật và khoa học công nghệ lạc
hậu, khả năng cạnh tranh trên thị trường bị hạn chế. Do đó, ngân hàng sẽ phải đối
mặt với nhiều rủi ro khi người vay bị thất nghiệp, gặp tai nạn, phá sản...
4
Lãi suất vay: linh động tùy thuộc từng đối tượng khách hàng và được điều
chỉnh định kỳ theo qui định của ngân hàng.Nhìn chung lãi suất của các khoản vay
khách hàng cá nhân thường cao hơn các khoản vay khác của Ngân hàng thương
mại. Nguyên nhân là do các chi phí của cho vay khách hàng cá nhân lớn, các
khoản vay khách hàng cá nhân có mức độ rủi ro cao. Ở Việt Nam lãi suất cho vay
khách hàng cá nhân thông thường cao hơn lãi suất cho vay doanh nghiệp.
Thời hạn trả nợ: linh hoạt, chủ yếu là các khoản vay ngắn và trung hạn, trừ
một số trường hợp vay mua nhà hay mua xe trả góp thì thời hạn có thể kéo dài
hơn.
5
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa hoạt động cho vay đối với KHCN và KHDN
Cho vay KHDN Cho vay KHCN
Đối tượng cho vay Doanh nghiệp Cá nhân
Sản phẩm cho vay Hướng tới phục vụ Hướng tới tiêu dùng là chủ
sản xuất kinh doanh yếu
là chủ yếu
Tính chất khoản Tính ổn định cao Nhỏ lẻ, không thường xuyên,
vay không ổn định, hình thành từ
nhu cầu tức thời
Qui mô khoản vay Lớn Vừa và nhỏ
Số lượng khoản Ít Nhiều
vay
Chi phí cho vay Cao Cao nhưng với khoản vay
KHCN chiếm số lượng nhiều
hơn nên chi phí mỗi đồng cho
vay KHCN cao hơn so với
KHDN
Rủi ro Cao Cao
Lãi suất cho vay Linh động, được Linh động, được điều chỉnh
điều chỉnh định kì định kì theo qui định của NH.
theo qui định của Thường cao hơn lãi suất cho
ngân hàng vay doanh nghiệp
Thời hạn trả nợ Linh hoạt tùy vào Linh hoạt, chủ yếu là các
mục đích cho vay khoản vay ngắn và trung hạn
1.3.3. Phân loại cho vay đối với khách hàng cá nhân
Cùng với xu thế phát triển và cạnh tranh, các ngân hàng đều nghiên cứu
đưa ra nhiều hình thức cho vay đối với khách hàng cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Từ đó đa dạng hóa danh mục đầu tư, thu hút khách hàng, tăng
trưởng lợi nhuận phân tán rủi ro và đứng vững cạnh tranh. Về cơ bản, các tiêu chí
6
để phân loại cho vay KHCN cũng giống các tiêu chí để phân loại tín dụng chung.
Có thể phân loại theo một số tiêu chí sau:
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Hoạt động cho
vaycá nhân chủ yếu là cho vay ngắn hạn vì nó phục vụ nhu cầu tiêu dùng cần thiết
chocá nhân và hộ gia đình. Rủi ro cho ngân hàng là khá nhỏ khi vay ngắn hạn, vì
trongthời hạn ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có ngânhàng cũng có thể dự tính
được.
- Cho vay trung hạn: loại cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, thường
phục vụ cho nhu cầu vốn có thời hạn tương đối dài như mua ô-tô, xây dựng nhà ở.
- Cho vay dài hạn: loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có
thể lên đến 20-30 năm, dùng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn: xây dựng nhà ở, mua
sắm đất đai. Nhìn chung cho vay dài hạn tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn.
 Căn cứ vào mục đích tín dụng
- Cho vay bất động sản: là sản phẩm tín dụng dành cho KHCN nhằm đáp
ứng nhu cầu mua nhà, hợp thức hóa nhà đất, xây dựng sữa chữa của khách hàng
khi khách hàng gặp khó khăn về mặt tài chính.
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và mua
sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cư. Khách hàng vay
là những người có thu nhập không cao nhưng ổn định, chủ yếu là công nhân viên
chức hưởng lương và có việc làm ổn định. Số lượng khách hàng vay thường rất
đông.
- Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại cho vay nhằm bổ sung vốn thiếu hụt
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân hay các hộ gia đình. Số lượng
khách hàng có nhu cầu vay khá lớn, nhưng do doanh số cho vay không cao lắm do
trình độ và thời gian của khách hàng thường hạn chế nên nhiều khi khách hàng
ngại tiếp xúc với ngân hàng.
 Căn cứ mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lănh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay. Hình thức này chủ yếu được áp dụng đối với khách hàng có việc
7
làm và thu nhập ổn định, phù hợp với các món vay có giá trị không lớn, thời hạn
vay thường ngắn hạn.
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo: thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lănh của người thứ ba. Hình thức này dùng đối với
khách hàng chưa có uy tín hay khách hàng lần đầu tiên giao dịch với ngân hàng.
Tài sản đảm bảo là căn cứ pháp lí để ngân hàng có thêm nguồn thu dự phòng khi
nguồn tài chính của khách hàng thiếu hụt, tạo áp lực buộc khách hàng phải trả nợ,
giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Hầu hết, các khoản cấp cho vay cá nhân là cho
vay có đảm bảo.
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay trả một lần khi đáo hạn: là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền
vay của khách hàng sẽ được thanh toán một lần khi hợp đồng tín dụng đến hạn.
- Cho vay trả góp: là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Ngân hàng
thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Đây
là loại hình cho vay có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá
mua trả góp, vì vậy nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong
khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy thuộc
vào khả năng tài chính của khách hàng.
 Căn cứ theo phương thức cho vay
- Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu
chi.
- Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng thoả
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả
kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Đây là hình thức cho vay
thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia
thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
8
- Cho vay theo món vay: là phương thức cho vay dựa trên nhu cầu vốn của
từng phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, trong đó xác định rõ mục
đích sử dụng vốn vay, thời hạn cho vay, nguồn trả nợ…
1.3.4. Nguyên tắc cấp tín dụng
Cho vay là hình thức cấp tín dụng nên nguyên tắc cho vay cũng giống như
nguyên tắc cấp tín dụng. Đó là:
- Sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Vốn sử dụng phải đúng mục đích là nguyên tắc cơ bản hàng đầu của NHTM
trong kỹ thuật cấp tín dụng nói chung và cho vay nói riêng. Mục đích vay vốn
phải được quy định cụ thể trong hợp đồng tín dụng, là điều kiện cần thiết đảm
bảo hiệu quả sử dụng vốn tín dụng và khả năng thu hồi nợ sau này. Do vậy
trước khi cấp tíndụng thì NHTM cần thẩm định mục đích sử dụng vốn của
khách hàng. Sau khi cấp tín dụng, NHTM cần kiểm tra khách hàng sử dụng vốn
đúng mục đích hay chưa.
+ Việc sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích của khách hàng là góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng, đồng
thời nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng.
- Hoàn trả nợ gốc và tiền lãi đúng thời hạn đả thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Hoàn trả nợ gốc và tiền lãi là một nguyên tắc mang tính tất yếu khách quan,
không thể thiếu trong hoạt động cấp tín dụng. Vì nguồn vốn chủ yếu là nguồn
vốn huy động từ các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của chủ thể trong nền kinh tế
trong một thời gian nhất định.
Để đảm bảo được nguyên tắc này, NHTM cần xác định thời hạn cấp tín
dụng hợp lý và nguồn hình thành khả năng trả nợ của khách hàng nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho ngân hàng thu hồi nợ tốt hơn.
1.3.5. Vai trò của hoạt động cho vay cá nhân
 Đối với ngân hàng
Tăng cường mối quan hệ với các khách hàng, từ đó ngân hàng có thể mở
rộng các hoạt động dịch vụ khác với khách hàng cá nhân như tăng khả năng huy
động tiền gửi, dịch vụ thanh toán, tư vấn... Đây là kênh marketing hiệu quả đối với
ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh giành thị phần trên thị trường tài chính. Tạo
điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ đó nâng cao lợi nhuận và phân
9
tán rủi ro ngân hàng. Các khoản vay cá nhân tuy có quy mô nhỏ nhưng số lượng
lại khá lớn, do vậy tổng quy mô tài trợ cũng rất lớn. Đồng thời lãi suất áp dụng đối
với khách hàng cá nhân thường cao hơn so với khách hàng doanh nghiệp để bù
đắp chi phí cho vay nên các khoản vay cá nhân đóng góp một phần lợi nhuận
không nhỏ trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Đặc biệt đối với các ngân hàng
nhỏ hoặc ngân hàng mới thành lập, việc cạnh tranh với các ngân hàng lớn, lâu đời
trong việc giành các khách hàng doanh nghiệp lớn (thường là các khách hàng có
nhu cầu vốn lớn để phục vụ sản xuất kinh doanh) là rất khó khăn, hoặc khi đã có
khách hàng nhưng quy mô vốn của ngân hàng không đủ đáp ứng để cho vay. Vì
vậy, mảng cho vay cá nhân là mảng kinh doanh đầy tiềm năng đối với ngân hàng.
 Đối với khách hàng
Cho vay cá nhân đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng, đặc biệt đối
với các khoản vay cho nhu cầu chi tiêu có tính chất cấp bách, nhờ đó khách hàng
có thể được sử dụng các tiện ích trước khi tích lũy đủ số tiền cần thiết. Trong điều
kiện nền kinh tế ngày càng phát triển nhu hiện nay thì nhu cầu tiêu dùng và mua
sắm của các cá nhân là vô cùng lớn. Tuy nhiên họ cần tích lũy để chi trả cho
những nhu cầu đó. Vì vậy hoạt động cho vay KHCN có thể giúp khách hàng thỏa
mãn nhu cầu của mình, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Trong những trường hợp cần thì lãi suất ngân hàng hợp lý hơn nhiều so với
lãi suất vay “nóng” bên ngoài thị trường. Thời hạn cho vay và phương thức trả nợ
1.4. Các chỉ số và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân
1.4.1. Các chỉ số đánh giá hoạt động cho vay cá nhân
1.4.1.1. Doanh số cho vay cá nhân
Doanh Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản vay mà Ngân
hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong
một thời gian nhất định. Doanh số cho vay thường được xác định theo thời gian là
tháng, quý, năm.
1.4.1.2. Doanh số thu nợ cá nhân
Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
1.4.1.3. Dư nợ cá nhân
10
Dư nợ cá nhân là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đă cho vay và chưa
thu được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so
sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Dư nợ cuối năm = Dư nợ đầu năm + Doanh số cho vay - Doanh số thu nợ
1.4.1.4. Nợ xấu
Nợ xấu là chỉ số phản ánh các khoản nợ khi đến hạn khách hàng không trả
được nợ cho ngân hàng mà không có một nguyên nhân chính đáng. Ngân hàng sẽ
chuyển từ tài khoản quản lí khác gọi là nợ xấu. Nợ xấu sẽ phản ánh chất lượng
nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN để đảm
bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ được chia thành 5 nhóm sau:
 Nhóm 1: (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ trong hạn
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày
 Nhóm 2: (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
 Nhóm 3: (Nọe dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ ngày đến 90 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày
theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu
Các khoản nợ được miễn phí hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
 Nhóm 4: (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến
dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trở nợ lần thứ hai
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu
11
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trở nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần hai
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm nợ 3, 4 và 5 qui định tại điều 6 hoặc điều 7.
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay cá nhân
1.4.2.1. Tổng dư nợ trên vốn huy động (%): là chỉ tiêu phản ánh khả năng đầu tư
của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng
cho vay của NH với nguồn vốn huy động.
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝑐á 𝑛ℎâ𝑛
Tổng dư nợ trên vốn huy động = × 100%
𝑉ố𝑛 ℎ𝑢𝑦 độ𝑛𝑔
1.4.2.2. Tỷ lệ nợ xấu (%): là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của
TCTD. Nếu tỷ lệ này cao thì rủi ro tín dụng cao vì đây là những khách
hàng có dấu hiệu khó khăn về tài chính nên khó trả nợ cho ngân hàng.
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛ợ 𝑥ấ𝑢
Tỷ lệ nợ xấu = × 100%
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ
1.4.2.3. Hệ số thu nợ (%): là chỉ tiêu phản ánh công tác thu nợ của ngân hàng hay
khả năng trả nợ của khách hàng, chỉ tiêu này càng cao thì công tác thu nợ
của ngân hàng tiến triển tốt và ngược lại.
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑡ℎ𝑢 𝑛ợ
Hệ số thu nợ = × 100%
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦
12