Báo cáo tốt nghiệp đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải các kcn trên địa bàn thành phố biên hòa, tỉnh đồng nai

  • 79 trang
  • file .pdf
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
*************
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ RỦI RO MÔI TRƯỜNG Ô NHIỄM HỮU CƠ TRONG
NƯỚC THẢI CÁC KCN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA,
TỈNH ĐỒNG NAI
Sinh viên thực hiện : Trần Công Hậu
Lớp : D17MTSK
Khóa : 2017 – 2021
Ngành : An toàn Sức khỏe Môi trường
Giảng viên hướng dẫn : ThS.Nguyễn Hiền Thân
Bình Dương, tháng 12 năm 2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
*************
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ RỦI RO MÔI TRƯỜNG Ô NHIỄM HỮU CƠ TRONG
NƯỚC THẢI CÁC KCN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA,
TỈNH ĐỒNG NAI
Sinh viên thực hiện : Trần Công Hậu
Lớp : D17MTSK
Khóa : 2017 – 2021
Ngành : An toàn Sức khỏe Môi trường
Giảng viên hướng dẫn : ThS.Nguyễn Hiền Thân
Bình Dương, tháng 12 năm 2020
Đề tài: Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải các KCN trên địa bàn
Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Báo cáo tốt nghiệp với đề tài “Đánh giá rủi ro môi
trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải các KCN trên địa bàn Thành phố
Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã
công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm
hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của
Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu
nào khác. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng
mình!
Bình Dương, ngày 01 tháng 12 năm 2020
Người cam đoan
GVHD: ThS. Nguyễn Hiền Thân Trang i Lớp: D17MTSK
SVTH: Trần Công Hậu
Đề tài: Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải các KCN trên địa bàn
Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện báo cáo tốt nghiệp, ngoài những cố gắng của
bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, bạn bè và người
thân trong gia đình.
Đầu tiên, em xin gửi lời cám ơn đến quý thầy, cô ngành Khoa học Môi
trường nói riêng và tất cả các thầy, cô đã hướng dẫn em trong suốt quá trình
học tập tại Trường Đại học Thủ Dầu Một đã dạy dỗ em từ những kiến thức đại
cương đến những kiến thức chuyên ngành, giúp em có những kiến thức vững
càng và tạo điều kiện cho em khi học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thạc sĩ Nguyễn Hiền Thân, giảng
viên ngành Khoa học Môi Trường – Khoa Khoa học Quản lý – Trường Đại học
Thủ Dầu Một đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình làm báo
cáo.
Cuối cùng em xin gửi lời cám ơn chân thành đến gia đình và bạn bè đã
luôn tạo điều kiện, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Bình Dương, ngày 01 tháng 12 năm 2020
Sinh viên
GVHD: ThS. Nguyễn Hiền Thân Trang ii Lớp: D17MTSK
SVTH: Trần Công Hậu
Đề tài: Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải các KCN trên địa bàn
Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
TÓM TẮT
Thành phố Biên Hòa là thành phố thuộc tỉnh Đồng Nai nằm trong Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam. Hiện thành phố Biên Hòa có 6 KCN đang hoạt
động với lưu lượng nước thải hằng ngày lớn gây ra những rủi ro về môi trường
đặc biệt là từ ô nhiễm hữu cơ. Nghiên cứu thực hiện đánh giá hiện trạng thu
gom và xử lý nước thải các KCN hoạt động trên địa bàn thành phố Biên Hòa
và rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ hiện diện trong nước thải bằng phương
pháp chỉ số rủi ro Nemerow cải tiến và hệ thống thông tin địa lý (GIS). Kết quả
cho thấy ở các KCN đều có mức ô nhiễm hữu cơ chủ yếu là N-tổng, P-tổng,
Amoni. Mức độ rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ ghi nhận mức độ rủi ro
thấp đến rủi ro nghiêm trọng, được xếp theo thứ tự giảm dần: KCN Agtex Long
Bình (P =24,4) > KCN Amata (P=16) > KCN Biên Hòa (P=10,2), > KCN Tam
Phước (P= 5,1) > KCN Loteco (P= 2,7). KCN Kết quả của nghiên cứu đã cung
cấp những thông tin cho việc quản lý cũng như nâng cao chất lượng xử lý nước
thải tại các khu xử lý nước thải công nghiệp tập trung của các KCN trên địa bản
thành phố Biên Hòa.
GVHD: ThS. Nguyễn Hiền Thân Trang iii Lớp: D17MTSK
SVTH: Trần Công Hậu
Đề tài: Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải các KCN trên địa bàn
Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
ABSTRACT
Bien Hoa City is a urban of Dong Nai province located in the Southern
key economic region. Currently, Bien Hoa City has 6 industrial parks in
operation with large daily wastewater flow, causing environmental risks,
especially from organic pollutants. The study applied the Nemerow risk index
and the geographic information systems (GIS). The results showed that the
industrial parkswere mainly organic pollution levels including N-total, P-total,
and Ammonium. The level of environmental risk from organic pollution was
recorded in range of medium to very high levels, the ranked in descending
order: Agtex Long Binh Industrial Park (P = 24)> Amata Industrial Park (P =
16)> Bien Hoa 2 Industrial Park ( P = 10),> Tam Phuoc Industrial Park (P =
5)> Loteco Industrial Park (P = 3). The results of the study provided good
information for the management and improvement of wastewater quality in the
industrial wastewater treatment plants of the industrial parks in Bien Hoa City.
GVHD: ThS. Nguyễn Hiền Thân Trang iv Lớp: D17MTSK
SVTH: Trần Công Hậu
Đề tài: Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải các KCN trên địa bàn
Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
TÓM TẮT ........................................................................................................ iii
ABSTRACT ..................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. ix
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết ..................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát.......................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2
1.4 Ý nghĩa của đề tài .............................................................................. 2
1.4.1 Về môi trường ................................................................................ 2
1.4.2 Về kinh tế xã hội ............................................................................ 3
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................. 4
2.1 Tổng quan tài liệu nghiên cứu ........................................................... 4
2.2 Tổng quan Thành phố Biên Hòa ....................................................... 8
2.3 Tổng quan về nước thải ................................................................... 16
2.3.1 Khái niệm nước thải công nghiệp ................................................ 16
2.3.2 Các loại nước thải công nghiệp .................................................... 17
2.3.3 Thành phần ô nhiễm chính ........................................................... 17
2.4 Một số khái niệm liên quan ............................................................. 17
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 19
3.1 Tiến độ thực hiện ............................................................................. 19
3.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................ 20
3.2.1 Khảo sát và đánh giá hiện trạng thu gom và xử lý nước thải các
KCN trên địa bàn thành phố Biên Hòa ..................................................... 20
GVHD: ThS. Nguyễn Hiền Thân Trang v Lớp: D17MTSK
SVTH: Trần Công Hậu
Đề tài: Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải các KCN trên địa bàn
Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
3.2.2 Đánh giá chất lượng nước thải sau xử lý của các hệ thống xử lý
nước thải tập trung tại các KCN thành phố Biên Hòa .............................. 20
3.2.3 Tính toán và đánh giá tác động của ô nhiễm hữu cơ từ nước thải
sau xử lý của các khu công nghiệp đến môi trường ................................. 23
3.2.4 Đề xuất giải pháp xử lý ................................................................ 27
3.3 Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................... 28
3.3.1 Sơ lược địa điểm quan trắc.......................................................... 28
3.3.2 Phương pháp lấy mẫu, bảo quản mẫu và phân tích phòng thí
nghiệm 29
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 31
4.1 Hiện trạng thu gom nước thải công nghiệp tại thành phố Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai ............................................................................................... 31
4.2 Đánh giá hiện trạng xử lý nước thải tại các KCN trên địa bàn thành
phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai ...................................................................... 32
4.2.1 Hiện trạng xử lý nước thải của KCN Agtex Long Bình .............. 32
4.2.2 Hiện trạng xử lý nước thải KCN Amata ...................................... 34
4.2.3 Hiện trạng xử lý nước thải KCN Biên Hòa 2............................... 35
4.2.4 Hiện trạng xử lý nước thải tại KCN Loteco ................................. 36
4.2.5 Hiện trạng xử lý nước thải KCN Tam Phước .............................. 37
4.3 Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ do nước thải từ các
KCN trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. .............................. 38
4.4 Đề xuất giải pháp ............................................................................. 42
4.4.1 Phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ
42
4.4.2 Đề xuất giải pháp.......................................................................... 43
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 44
5.1 Kết luận ........................................................................................... 44
5.2 Kiến nghị ......................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 49
GVHD: ThS. Nguyễn Hiền Thân Trang vi Lớp: D17MTSK
SVTH: Trần Công Hậu
Đề tài: Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải các KCN trên địa bàn
Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1:Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp .. 21
Bảng 3. 2: Hệ số Kq ứng với lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận nước
thải ................................................................................................................... 22
Bảng 3. 3: Hệ số lưu lượng nguồn thải Kf ...................................................... 22
Bảng 3. 4: Thang điểm đánh giá rủi ro môi trường theo chỉ số Nemerow ..... 25
Bảng 3. 5: Phương pháp lấy mẫu .................................................................... 30
Bảng 3. 6: Phương pháp phân tích phòng thí nghiệm..................................... 30
Bảng 4. 1: Thông tin cơ bản các KCN tại thành phố Biên Hòa ...................... 31
Bảng 4. 2: Hiện trạng xử lý nước thải KCN Agtex Long Bình ...................... 32
Bảng 4. 3: Hiện trạng xử lý nước thải KCN Amata........................................ 34
Bảng 4. 4: Hiện trạng xử lý nước thải KCN Biên Hòa 2 ................................ 35
Bảng 4. 5: Hiện trạng xử lý nước thải tại KCN Loteco .................................. 36
Bảng 4. 6: Hiện trạng xử lý nước thải tại KCN Tam Phước........................... 37
Bảng 4. 7: Chỉ số rủi ro các KCN trên địa bàn thành phố Biên Hòa .............. 40
Bảng 4. 8: Nguồn ô nhiễm hữu cơ và nguyên nhân ........................................ 42
GVHD: ThS. Nguyễn Hiền Thân Trang vii Lớp: D17MTSK
SVTH: Trần Công Hậu
Đề tài: Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải các KCN trên địa bàn
Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1: Bản đồ hành chính thành phố Biên Hòa .......................................... 8
Hình 2. 2: Cơ cấu nhóm đất thành phố Biên Hòa ........................................... 11
Hình 3. 1: Tiến độ thực hiện ........................................................................... 19
Hình 3. 2 Sơ đồ xác định nguyên nhân ........................................................... 27
Hình 3. 3: Bản đồ vị trí quan trắc .................................................................... 28
Hình 4. 1: Số lần vượt chuẩn các thông số KCN Agtex Long Bình ............... 33
Hình 4. 2: Số lần vượt chuẩn các thông số tại KCN Amata ........................... 34
Hình 4. 3: Số lần vượt chuẩn các thông số tại KCN Biên Hòa 2.................... 35
Hình 4. 4: Số lần vượt chuẩn các thông số tại KCN Loteco ........................... 37
Hình 4. 5 Số lần vượt chuẩn các thông số tại KCN Tam Phước .................... 38
Hình 4. 6: Chỉ số rủi ro từng KCN trên địa bàn thành phố Biên Hòa ............ 40
Hình 4. 7 Bản đồ rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ .................................. 41
Hình 4. 8 Sơ đồ nguyên nhân ô nhiễm hữu cơ tại các KCN ........................... 42
GVHD: ThS. Nguyễn Hiền Thân Trang viii Lớp: D17MTSK
SVTH: Trần Công Hậu
Đề tài: Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải các KCN trên địa bàn
Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
DANH MỤC VIẾT TẮT
KCN Khu công nghiệp
GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn
QL1 Quốc lộ 1
QL51 Quốc lộ 51
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
CN Chi nhánh
QTK Quỹ tiết kiệm
PGD Phòng giao dịch
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
TH Tiểu học
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
BTNMT Bộ Tài Nguyên Môi Trường
BOD Nhu cầu oxi sinh hóa (mg/l)
COD Nhu cầu oxi hóa học (mg/l)
GVHD: ThS. Nguyễn Hiền Thân Trang ix Lớp: D17MTSK
SVTH: Trần Công Hậu
Đề tài: Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải các KCN trên địa bàn
Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết
Đồng Nai hiện là một địa phương nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, với tốc độ phát triển kinh tế hàng đầu cả nước. Năm 2019, kinh tế của
tỉnh tiếp tục đạt mức tằng trưởng cao so với cùng kỳ. Giá trị tổng sản phẩm trên
địa bàn tỉnh –GRDP tăng 9,05% so với năm 2018. Với tốc độ phát triển kinh tế
cao đã góp phần thay đổi bộ mặt của tỉnh cũng như góp phần vào phát triển
kinh tế cả nước.
Thành phố Biên Hòa là đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh Đồng Nai, vị trí nằm
ở phía Tây tỉnh Đồng Nai, phía Bắc giáp huyện Vĩnh Cửu, phía Nam giáp huyện
Long Thành, phía Đông giáp huyện Trảng Bom, phía Tây giáp thị xã Tân Uyên,
thành phố Dĩ An tỉnh Binh Dương và Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh. cách
trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 30 km. Thành phố Biên Hòa là đầu mối giao
thông quan trọng của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có Quốc lộ 1A (chiều
dài đi qua là 13 km), Quốc lộ 1K (chiều dài đi qua là 14 km), Quốc lộ 51 (chiều
dài đi qua là 16 km) và sông Đồng Nai đi qua địa bàn thành phố.
Thành phố Biên Hòa là một trong những trung tâm công nghiệp lớn của
cả nước góp phần phát triển kinh tế tỉnh Đồng Nai và cả nước. Với 6 KCN đang
hoạt động trên địa bàn thành phố với nhiều ngành nghề khác nhau. Điều đó góp
phần vào phát triển kinh tế và xã hội tại thành phố Biên Hòa cũng như tỉnh
Đồng Nai. Tuy nhiên, theo quá trình phát triển kinh tế với tốc độ cao cũng ảnh
hưởng đến môi trường rất lớn. Tại các KCN của thành phố hằng ngày thải ra
môi trường một lưu lượng lớn nước thải ảnh hưởng đến môi trường trong đó
đặc biệt là ô nhiễm hưu cơ sẽ ảnh hưởng đến môi trường sống các loại động
thực vật tại nguồn phát thải, sức khỏe người dân và ảnh hưởng tốc độ phát triển
kinh tế về lâu dài của thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai và cả nước.
Để góp phần thực hiện đánh giá rủi ro về môi trường cũng như bảo về môi
trường trên địa bàn thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai, đề tài “Đánh giá rủi ro
môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải các KCN trên địa bàn Thành
phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai” được chọn làm hướng nghiên cứu và thực hiện
báo cáo tốt nghiệp đại học chuyên ngành an toàn sức khỏe môi trường. Nghiên
cứu này sẽ cung cấp thông tin về hiện trạng xử lý nước thải tại các KCN trên
địa bàn thành phố Biên Hòa, tính toán mức độ ô nhiễm hữu cơ trong nước thải
sau xử lý tại các KCN từ đó đánh giá rủi ro về môi trường từ ô nhiễm hữu cơ
GVHD: ThS. Nguyễn Hiền Thân Trang 1 Lớp: D17MTSK
SVTH: Trần Công Hậu
Đề tài: Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải các KCN trên địa bàn
Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
trong nước thải sau xử lý trên địa bàn thành phố Biên Hòa từ đó đưa ra các biện
pháp khắc phục.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được hiện trạng xử lý nước thải của các KCN tại thành phố Biên
Hòa và xác định được các rủi ro môi trường do ô nhiễm hữu cơ từ nước thải
công nghiệp.
1.2.2Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu hiện trạng xử lý nước thải các KCN trên địa bàn thành phố Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai.
- Nghiên cứu và đánh giá chất lượng nước thải sau xử lý của hệ thống xử lý
nước thải tập trung các KCN trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
- Tính toán và đánh giá rủi ro từ ô nhiễm hữu cơ đối với môi trường.
- Đề xuất giải pháp giảm thiểu.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống xử lý nước thải tập trung của các KCN trên địa bàn thành phố
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
- Thời gian từ tháng 9/2020 – 12/2020.
1.4 Ý nghĩa của đề tài
1.4.1 Về môi trường
Nghiên cứu tạo cơ sở dữ liệu chất lượng môi trường nước, hạn chế rủi ro
môi trường do ô nhiễm hữu cơ và nâng cao hiệu quả công tác xử lý nước thải
tại các hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các KCN trên địa bàn Thành phố
Biên Hòa. Và tăng hiệu quả công tác của các nhà quản lý môi trương đề xuất
biện pháp xử lý và ứng phó cũng như phòng ngừa kịp thời các thông số ô nhiễm
ảnh hưởng đến môi trường.
Xác định được các chất gây ô nhiễm hữu cơ nhằm kịp thời phát hiện và
ngăn chặn ô nhiễm cho môi trường tiếp nhận nước thải sau xử lý phát sinh do
GVHD: ThS. Nguyễn Hiền Thân Trang 2 Lớp: D17MTSK
SVTH: Trần Công Hậu
Đề tài: Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải các KCN trên địa bàn
Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
xử lý chưa triệt để các thông số ô nhiễm hữu cơ. Từ đó đưa ra các giải pháp
phòng ngừa, giảm thiểu và ngăn chặn nguy cơ ô nhiễm.
1.4.2 Về kinh tế xã hội
Kết quả đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ trong nước thải công
nghiệp sẽ góp phần đưa ra các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm hưu cơ và bảo vệ
môi trường nước tại các nguồn tiếp nhận từ đó làm giảm rủi ro môi trường từ ô
nhiễm hữu cơ từ đó nâng cao chất lượng nước tại các nguồn tiếp nhận.
Kết quả sẽ dễ dàng truyền tải thông tin đến cộng đồng về hiện trạng xử lý
nước thải tại các KCN trên địa bàn Thành phố Biên Hòa là tốt hay chưa tốt và
chất lượng nước tại các nguồn tiếp nhận nước thải công nghiệp từ đó sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả xử lý nước thải của các KCN trên địa bàn Thành phố
Biên Hòa.
GVHD: ThS. Nguyễn Hiền Thân Trang 3 Lớp: D17MTSK
SVTH: Trần Công Hậu
Đề tài: Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải các KCN trên địa bàn
Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1.1 Ngoài nước
Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự phát triển của con người và sinh vật. Rủi ro môi trường là khả
năng xảy ra, hoặc khả năng xảy ra thương tích, bệnh tật hoặc tử vong do tiếp
xúc với mối nguy môi trường tiềm ẩn [1]. Việc đánh giá rủi ro môi trường đang
ngày càng được quan tâm nhiều hơn trong những năm qua tại nhiều nước trên
thế giới:
Một số nghiên cứu về đánh giá rủi ro như:
- Đánh giá tác động môi trường đối với các nước đang phát triển ở Châu Á:
Tập 1-Tổng quan [2] được công bố năm 1997.
- Tại trường Đại học Crandfield, Anh năm 2011 [3] đã hướng dẫn cho đánh
giá rủi ro môi trường và quản lý.
Các nghiên cứu trên hầu như không có sự khác biệt về phương pháp luận
chung dù khác nhau về tính ưu tiên trong đánh giá. Theo đó, sự truyền đạt thông
tin được coi là thành phần cơ bản của quá trình ra quyết định, sự hiểu biết và
thông tin khoa học sẽ trợ giúp cho đánh giá rủi ro và tính xác đáng của đánh
giá rủi ro qua các trường hợp nghiên cứu điển hình.
Với tình hình phát triển kinh tế xã hội ngày càng phát triển áp lực đến môi
trường cũng ngày càng gia tăng đặc biệt là môi trường nước Trong các năm
qua, nhiều nghiên cứu thực hiện đánh giá rủi ro nước thải công nghiệp đối với
môi trường và hệ sinh thái như:
- Shinta, Karnaningroem [4] đánh giá rủi ro nước thải nhà máy xử lý sử
dụng phương pháp tác động và mô hình lỗi (FMEA) và sơ đồ xương cá
(fishbone) kết quả nghiên cứu cho biết tiềm năng rủi ro quả quá trình xử lý
nước thải, tuy nhiên chưa đánh giá được mức độ rủi ro môi trường.
- Wang and Yang [5] đánh giá ô nhiễm nước thải công nghiệp đến sức khỏe
bằng mô hình hồi qui tương quan. Kết quả nghiên cứu này chưa cho biết độ rủi
ro của các thông số ô nhiễm.
- R Van der Oost, J Beyer, NPE Vermeulen [6] sự tích lũy sinh học của các
và các dấu ấn sinh học trong đánh giá rủi ro môi trường.
GVHD: ThS. Nguyễn Hiền Thân Trang 4 Lớp: D17MTSK
SVTH: Trần Công Hậu
Đề tài: Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải các KCN trên địa bàn
Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
- Kudlak, Blażej Wieczerzak, Monika Yotova, và cộng sự [7] đánh giá rủi
ro môi trường với hoat động của nhà máy xử lý nước thải ở Ba Lan.
- Li, Peijun Wang, Xin Allinson, và cộng sự [8] Đánh giá rủi ro kim loại
nặng trong nước dưới đất trước đây được tưới bằng nước thải công nghiệp ở
Thẩm Dương, Trung Quốc.
Ô nhiễm hữu cơ đã và đang mang lại những rủi ro về môi trường ảnh
hưởng đến chất lượng môi trường đặc biệt là môi trường nước. Vì vậy những
nghiên cứu đánh giá rủi ro do ô nhiễm hữu cơ đã được thực hiện như:
- H Wang, C Wang và cộng sự [9] đã đánh giá rủi ro các chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân hủy trong nước và trầm tích bề mặt của hồ Taihu, Trung Quốc.
- Gómez-Gutiérrez, Anna Garnacho và cộng sự [10] đã sáng lọc đánh giá
rủi ro sinh thái của các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trong trầm tích biển
Địa Trung Hải.
- Muñoz, Ivan Bueno và cộng sự [11] đã đánh giá rủi ro môi trường và sức
khỏe con người đối với các chất ô nhiễm vi sinh hữ cơ xảy ra trong một trang
trại cá biển ở Tây Ban Nha.
Những nghiên cứu trên đã đánh giá được những rủi ro về môi trường của
từng nghiên cứu tuy nhiên kết quả các nghiên cứu trên vẫn chưa cho biết được
mức độ rủi ro môi trường. Một trong những phương pháp đánh giá rủi ro môi
trường được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu là chỉ số Nemerow được công
bố bởi N.L. Nemerow [12] công bố vào năm 1974. Một số nghiên cứu có ứng
dụng chỉ số Nemerow như:
- Sulthonuddin, Ihya,Hartono, Djoko Mulyo Said, Chairil Abdini Abidin
[13] đã sử dụng phương pháp chỉ số Nemerow để đánh giá chất lượng nước của
sông Cimanuk ở Tây Java,
- Yi, Yu-Jun Sun và cộng sự [14] đã đánh giá rủi ro sinh thái của kim loại
nặng trong trầm tích ở thượng nguồn sông Dương Tử.
- Tương tự Jie và cộng sự [15] đã áp dụng phương pháp chỉ số Nemerow
cải tiến dựa vào trọng số Entropy để đánh giá chất lượng nước ngầm,
- D Jing [16] đã nghiên cứu môi số ứng dụng của chỉ số Nemerow trong
việc đánh giá môi trường nước biển ở khu vực lân cận các cống rãnh trên cạn.
- Brady, GA Ayoko, WN Martens [17] đã phát triển một chỉ số ô nhiễm hỗn
hợp cho các kim loại nặng trong trầm tích biển và cửa sông.
GVHD: ThS. Nguyễn Hiền Thân Trang 5 Lớp: D17MTSK
SVTH: Trần Công Hậu
Đề tài: Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải các KCN trên địa bàn
Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
- G Quigjie, D Jun và cộng sự [18] đã tính toán các chỉ số ô nhiễm do kim
loại nặng trong đánh giá địa hóa sinh thái và một nghiên cứu điển hình tại các
ông viên ở Bắc Kinh.
- G Xu, J Xie và cộng sự [19] đã ứng dụng chỉ số Nemerow trong đánh giá
chất lượng nước sông cảnh quan ở Thiên Tân.
- F Lou và cộng sự [20] đã ứng dụng phương pháp chỉ số Nemerow và
phương pháp đánh giá nhân tố đơn trong đánh giá chất lượng nước.
2.1.2 Trong nước:
Tại Việt Nam, công tác đánh giá rủi ro môi trường vẫn chưa được thực sự
quan tâm và đa phần chỉ dừng lại ở những nghiên cứu tiếp cận các mô hình
đánh giá rủi ro tại các nước phát triển và còn hạn chế về số lượng các nghiên
cứu về đánh giá rủi ro môi trường. Một số nghiên cứu về đánh giá rủi ro môi
trường đã được thực hiện tại Việt Nam như:
- Ngô Thị Lệ Thủy [21] đã đánh giá rủi ro sinh thái đối với nước thải công
nghiệp tại khu kinh tế Dung Quất và một số KCN tỉnh Quảng Ngãi
- Trần Thị Thu Lộc [22] đã đánh giá rủi ro sinh thái đối với nước thải KCN
Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng.
- Lê Thị Trinh, Kiều Thị Thu Trang, Nguyễn Thành Trung, Nguyễn Khánh
Linh, Trịnh Thị Thắm [23]đã đánh giá sự tích lũy và rủi ro sinh thái mội số kim
loại nặng trong trầm tích mặt khu vực hạ lưu sông Đáy.
- Dương Thanh Nghị và cộng sự [24] đã đánh giá khả năng tích tụ sinh học
chất ô nhiễm hữu cơ bền PCBs và PAHs vùng vịnh Hạ Long.
- Ngô Thị Bích [25] đã đánh giá nguy cơ ô nhiễm hợp chất hữu cơ ở sông
Tô Lịch và đề xuất các biện pháp giảm thiểu.
Nhìn chung ở Việt Nam đã có những nghiên cứu về đánh giá rủi ro môi
trường trên nhiều phương diện khác nhau như trầm tích đáy, nước thải công
nghiệp và ô nhiễm hữu cơ. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế về số lượng các nghiên
cứu nhất là trong thời điểm kinh tế đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay.
Qua đó, vấn đề môi trường cần được quan tâm trên tất cả các dạng môi
trường nước, môi trường đất và môi trường không khí do quá trình phát triển
kinh tế đang được đẩy mạnh trên địa bàn cả nước. Thành phố Biên Hòa nằm
trên Vùng kinh tế trọng điểm phía nam cũng không ngoại lệ nên môi trường tại
thành phố cũng phần nào bị ảnh hưởng từ các hoạt động công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước. Các hoạt động sản xuất công nghiệp sẽ ảnh hưởng đến chất
GVHD: ThS. Nguyễn Hiền Thân Trang 6 Lớp: D17MTSK
SVTH: Trần Công Hậu
Đề tài: Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải các KCN trên địa bàn
Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
lượng nước tại các nguồn thải trên địa bàn thành phố Biên Hòa trong đó có ô
nhiễm hữu cơ từ nước thải công nghiệp. Vì vậy cần đánh giá rủi ro môi trường
do nước thải công nghiệp sau xử lý trên địa bàn thành phố Biên Hòa là điều cần
thiết. Tuy nhiên các nghiên cứu nhằm đánh giá rủi ro về môi trường do ô nhiễm
hữu cơ từ nước thải công nghiệp trên địa bàn thành phố vẫn chưa được thực
hiện.
Nhằm đánh giá được rủi ro về môi trường do ô nhiễm hữu cơ tại thành
phố Biên Hòa đề tài “Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước
thải các KCN trên địa bàn Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai” được thực
hiện nhằm khảo sát hiện trạng xử lý nước thải công nghiệp trên địa bàn thành
phố biên hòa và rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ do nước thải công nghiệp.
Để giải quyết được những vấn đề trên đề tài nghiên cứu cần tập trung giải
quyết những câu hỏi nghiên cứu sau:
1) Hiện trạng thu gom và xử lý nước thải công nghiệp tại thành phố Biên
Hòa ra sao?
2) Chất lượng nước thải đầu ra của các KCN trên địa bàn thành phố
Biên Hòa có mức độ rủi ro như thế nào?
3) Làm thế nào để giảm thiểu rủi ro của nước thải các KCN đến môi
trường?
GVHD: ThS. Nguyễn Hiền Thân Trang 7 Lớp: D17MTSK
SVTH: Trần Công Hậu
Đề tài: Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải các KCN trên địa bàn
Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
2.2 Tổng quan Thành phố Biên Hòa
Hình 2. 1: Bản đồ hành chính thành phố Biên Hòa
2.2.1 Điều kiện tự nhiên
• Vị trí địa lý
Thành phố Biên Hoà là đô thị lọai I, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá,
khoa học kỹ thuật của tỉnh Đồng Nai [26]. Với tổng diện tích 264.08 km2 [27].
- Phía Bắc giáp huyện Vĩnh Cửu;
- Tây giáp quận 9 thành phố Hồ Chí Minh;
- Tây Nam giáp huyện Long Thành;
- Đông giáp huyện Trảng Bom;
GVHD: ThS. Nguyễn Hiền Thân Trang 8 Lớp: D17MTSK
SVTH: Trần Công Hậu
Đề tài: Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải các KCN trên địa bàn
Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
- Tây Bắc giáp huyện Dĩ An, huyện Tân Uyên tỉnh Bình Dương.
Thành phố Biên Hòa có hơn 30 đơn vị hành chính gồm 23 phường: An
Bình, Bình Đa, Bửu Long, Hố Nai, Long Bình Tân, Quang Vinh, Quyết Thắng,
Tam Hiệp, Tam Hòa, Tân Biên, Tân Hiệp, Tân Tiến, Tân Hòa, Tân Mai, Tân
Phong, Tân Vạn, Thanh Bình, Thông Nhất, Trảng Đài, Trung Dũng và 7 xã:
Hóa An, Hiệp Hòa, Tân Hạnh, An Hòa, Long Hưng, Phước Tân, Tam Phước
[27].
Thành phố Biên Hòa nằm hai bên bờ sông Đồng Nai ( chủ yếu bên phía tả
ngạn), giáp quận 9 của thành phố Hồ Chí Minh, cách thành phố Hồ Chí Minh
30 km (theo xa lộ Hà Nội và QL1), cách thành phố Vũng Tàu 90 km (theo
QL51 [26]. Biên Hòa có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế, xã
hội và an ninh quốc phòng không chỉ riêng tỉnh Đông Nai mà còn cả vùng Đông
Nam Bộ.
• Địa hình địa mạo
Biên Hòa có địa hình rất phức tạp và đa dạng gồm đồng bằng, chuyển tiếp
giữa đồng bằng và trung du, có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ
Đông sang Tây.
- Khu vực phía Đông và Bắc thành phố: địa hình có dạng đồi nhỏ, dốc thoải
không đều, nghiêng dần về sông Đồng Nai và các suối nhỏ. Cao độ lớn nhất là
75m, cao độ thấp nhất là 2m. Vào mùa mưa nước lũ tràn từ Bắc xuống Nam và
từ Đông xuống Tây Nam. Địa chất vững chắc rất thuận lợi cho xây dựng và
phát triển các công trình, phát triển khu dân cư, khu đô thị (hạn chế là phải san
ủi mặt bằng).
- Khu vực phía Đông Nam: địa hình cao, độ dốc nhỏ, thuận lợi cho việc xây
dựng (phần lớn đất đai khu vực này là đất quốc phòng).
- Khu vực phía Tây và Tây Nam, địa hình chủ yếu là đồng bằng. Ven sông
Đồng Nai là vùng ruộng vườn xen lẫn, bị chia cắt mạnh bởi hệ thống sông và
các suối nhỏ tạo nên các cù lao (Hiệp Hòa, cù lao Ba Xê, cù lao Cỏ,..., xã Long
Hưng), rất thuận lợi cho việc phát triển các khu đô thị, nghỉ dưỡng kết hợp với
phát triển du lịch, thương mại. Tuy nhiên, do có cao độ tự nhiên thấp từ 1 - 2m
(khu vực cù lao từ 0,5 - 0,8m), nên nền địa chất của khu vực này kém thuận lợi
cho việc xây dựng các công trình.
GVHD: ThS. Nguyễn Hiền Thân Trang 9 Lớp: D17MTSK
SVTH: Trần Công Hậu