Báo cáo thực tập tổng hợp thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty dệt kim thăng long
- 17 trang
- file .pdf
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Thu Phương Lớp : QTNL
41B
MỤC LỤC
Trang
I. Giới thiệu về Công ty Dệt kim Thăng Long 2
1. Quá trình hình thnàh và phát triển của Công ty 2
2. Bộ máy quản lý của Công ty 4
3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 7
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty 8
1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 8
2. Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động 10
3. Kết quả sản xuất kinh doanhcủa Công ty 12
III. Hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 14
Các bảng và sơ đồ sử dụng trong báo cáo .
Bảng 1 : Một số máy móc thiết bị chủ yéu của Công ty .
Bảng 2 : Trình độ và thâm niên của cán bộ quản lý .
Bảng 3 : Số lượng và bậc thợ của công nhân trực tiếp sản xuất .
Bảng 4 : Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2002 .
Bảng 5 : Tốc độ phát triển của giá trị SXCN từ năm 1998 – 2002 .
Bảng 6 : Một số chỉ tiêu mà Công ty phấn đấu thực hiện trong năm 2003 .
Sơ đồ 1 : Bộ máy quản lý của Công ty .
Sơ đồ 2 : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm .
Đồ thị giá trị kim ngạch xuất khẩu
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Thu Phương Lớp : QTNL
41B
I . GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY DỆT KIM THĂNG LONG .
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
Công ty Dệt kim Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở
Công nghiệp Hà Nội . Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể
chia ra làm 5 thời kỳ :
Thời kỹ từ năm 1959 đến năm 1975 .
Tháng 2 năm 1959 , Xí nghiệp Dệt kim Cự Doanh được thành lập dựa
trên cơ sở công tư hợp doanh giữa Nhà nước với xưởng dệt Cự Doanh ở phố
Hàng Quạt – Hà Nội của nhà tư sản Trịnh Văn Căn .
Từ khi thành lập cho đến năm 1975 , sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là
áo may ô và áo lót nam phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa và trang bị cho quân
đội với sản lượng từ 1 - 2 triệu chiếc / năm .
Thời kỳ từ năm 1976 đến tháng 6 năm 1982 .
Năm 1976 , xí nghiệp bắt đầu tham gia sản xuất hàng xuất khẩu trong
khuôn khổ Nghị định thư với các nước XHCN như Liên Xô . Hungary , Tiệp
… Sản lượng hàng năm 3 – 4 triệu chiếc,trong đó 60% là sản phẩm xuất khẩu
, còn lại là tiêu dùng nội địa và cung cấp cho quốc phòng .
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Thu Phương Lớp : QTNL
41B
Tuy nhiên thời gian này các doanh nghiệp không được phép xuất nhập
khẩu trực tiếp . Do đó , toàn bộ việc xuất khẩu của xí nghiệp lúc đó phải uỷ
thác qua Tổng công ty Xuất nhập khẩu hàng dệt Việt Nam ( TEXTIMEX ) .
Thời kỳ từ tháng 7 năm 1982 đến tháng 11 năm 1986 .
Xí nghiệp ngày càng phát triển sản xuất nhưng lại hạn chế vì mặt bằng
sản xuất chật hẹp . Đứng trước tình hình đó , tháng 7 năm 1982 , UBND thánh
phố Hà Nội đã quyết định sát nhập Xí nghiệp Dệt kim Cự Doanh với Xí nghiệp
may mặc Hà Nội và đổi tên thành Công ty Dệt kim Thăng Long như hiện nay .
Có thẻ nói đây là thời kỳ hoàng kim của Công ty Dệt kim Thăng Long .
Sản lượng hàng năm luôn duy trì ở mức 8 – 9 triệu chiếc , trong đó xuất khẩu
sang Tiệp 6 triệu . Liên Xô 1,5 triệu , còn lại là tiêu dùng nội địa .
Thời kỳ từ tháng 12 năm 1986 đến cuối năm 1991 .
Đây là thời kỳ công ty điều chỉnh hoạt động của mình để thích ứng với
cơ chế mới . Khi chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước công ty đã gặp phải nhiều khó khăn như :
nguyên vật liệu khan hiếm phải nhâp ngoại , máy móc thiết bị đã cũ, cơ sở hạ
tầng xuống cấp … Mặt khác , giữa năm 1991 , Liên Xô và hệ thống các nước
XHCN tan rã , công ty mất đi thị trường truyền thống . Do đó , hoạt động của
công ty đã có sự thay đổi , công ty phải làm chủ hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình , tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .
Thời kỳ tữ năm 1992 đến nay .
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Thu Phương Lớp : QTNL
41B
Công ty đã thích nghi với đòi hỏi mới của thị trường . Năm 1992 , công
ty được cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp . sản lượng hàng năm trên dưới 2
triệu chiếc . Giờ đây , công ty đã mạnh dạn vững bước trên con đường kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường với những thử thách và thắng lợi mới .
2. Bộ máy quản lý của công ty Dệt kim Thăng Long .
Sơ đồ 1 : Bộ máy quản lý của công ty .
Giám đốc
PGĐ PGĐ
Kỹ thuật Đời sống
Sản xuất Hành chính
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
Kỹ thuật Kế hoạch Tài chính Tổ chức Bảo vệ
KCS Vật tư Kế toán Hành chính Dịch vụ
Phân xưởng Phân xưởng Phân xưởng
Dệt Tẩy , Nhuộm Cắt , May
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Thu Phương Lớp : QTNL
41B
Dựa vào sơ đồ trên ta thấy cơ cấu tổ chức của công ty Dệt kim Thăng
Long là cơ cấu trực tuyến – chức năng . Theo kiểu này , Giám đốc được sự
giúp sức của hai phó Giám đốc và các phòng chức năng . Tuy nhiên quyền
quyết định thuộc về Giám đốc . Các phòng chức năng có trách nhiệm tham
mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến , nhưng không có quyền ra mệnh lệnh
cho các phân xưởng .
Ban giám đốc .
Ban giám dốc gồm Giám đốc và hai phó giám đốc : PGĐ kỹ thuật sản
xuất và PGĐ đời sống hành chính .
Giám đốc có nhiệm vụ quản lý toàn diện , chịu trách nhiệm về mọi mặt
hoạt động sản xuất , kỹ thuật , kinh doanh và đời sống của doanh nghiệp .
Ngoài ra , Giám đốc trực tiếp chỉ đạo phòng Kế hoạch – Vật tư và phòng Tài
chính – Kế toán .
Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất chỉ huy sản xuất và kỹ thuật , có trách
nhiệm tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất hàng ngày từ khâu chuẩn bị sản
xuất đến bố trí , điều khiển lao động … Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất chỉ đạo
phòng Kỹ thuật – KCS và trực tiếp chỉ huy các phân xưởng .
Phó giám đốc đời sống hành chính có trách nhiệm thực hiện các mối
quan hệ pháp lý trong và ngoài Công ty , phụ trách các hoạt động hành chính
và phúc lợi của Công ty . Phó giám đốc đời sống hành chính chỉ đạo các phòng
Tổ chức – Hành chính và phòng Bảo vệ – Dịch vụ .
Các phòng chức năng :
5
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Thu Phương Lớp : QTNL
41B
Phòng Kỹ thuật – KCS : Phòng có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật và chất
lượng sản phẩm . Ngoài ra , phòng còn quản lý việc sử dụng điện , nước , thiết
bị .
Phòng Kế hoạch – Vật tư : Phòng thực hiện công tác kế hoạch , công tac
XNK , công tác quản lý và cung ứng vật tư - nguyên phụ liệu , công tác kinh
doanh thương mại .
Phòng Tài chính – Kế toán : Phòng có nhiệm vụ hạch toán các khoản chi
phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công , tính giá thành sản phẩm …Theo dõi
các khoản thu – chi tài chính , lập báo cáo tài chính gửi Giám đốc , theo dõi
quyết toán các hợp đồng kinh tế với khách hàng , thu hồi vốn kịp thời , không
để chiếm dụng vốn ,
Phòng Tổ chức – Hành chính : Phòng có nhiệm vụ tổ chức lao động tiền
lương : tuyển chọn lao động , xây dựng quy chế trả lương , thực hiện quan hệ
lao động … Ngoài ra , phòng còn thực hiện công tác hành chính quản trị như
quản lý văn thư , lưu trữ tài liệu …
Phòng Bảo vệ – Dịch vụ : Phòng có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty
, bảo đảm an ninh trật tự trong công ty , … , vận chuyển và bốc dỡ , phục vụ
kho tàng , chăm sóc y tế …
Các phân xưởng sản xuất:fà các đơn vị sản xuất cơ bản trong công
ty , mỗi phân xưởng lại có nhiệm vụ riêng .
+ Phân xưởng dệt tiếp nhận sợi để tiến hành sản xuất từ sợi ra các loại vải
mộc rồi giao cho phân xưởng tẩy nhuộm .
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Thu Phương Lớp : QTNL
41B
+ Phân xưởng tẩy nhuộm tiến hành nấu , tẩy nhuộm và xử lý định hình vải
mộc rồi giao cho phân xưởng cắt , may . Từ năm 2000 , phân xưởng tẩy nhuộm
không còn hoạt động do gây ô nhiễm môi trường .
+ Phân xưởng cắt , may có nhiệm vụ cắt và may vải đã nhuộm thành các
sản phẩm , sau đó là và đóng gói theo đúng yêu cầu về chất lượng , kích cỡ ,
thời gian giao hàng theo hợp đồng .
3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Công ty Dệt kim Thăng Long có chức năng chính là sản xuất kinh
doanh các sản phẩm dệt kim vừa phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước , vừa
xuất khẩu ra nước ngoài .
Sản phẩm của Công ty sản xuất ra chủ yếu xuất khẩu ra nước ngoài theo
những đơn đặt hàng . Cũng có khi Công ty nhận may gia công , mẫu mã và
nguyên phụ liệu Công ty nhận của khách hàng mang về chỉ việc hoàn thành
khâu cuối cùng tạo ra thành phẩm giao lại cho khách hàng . Còn hàng nội địa
của Công ty cũng có nhiều loại với chất lượng , mẫu mã , màu sắc , kích cỡ
như hàng xuất khẩu . Tuy nhiên , khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở trong nước
còn khiêm tốn .
Trong những năm gần đây , Công ty đã tiến hành chuyên môn và đa
dạng hoá sản phẩm . Bên cạnh những sản phẩm truyền thống như áo T – Shirt ,
Polo – Shirt …Công ty đã dần dần đưa vào sản xuất một số loại quần áo thể
thao , áo jacket , các loại hàng dệt kim cao cấp …
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Thu Phương Lớp : QTNL
41B
Các sản phẩm chủ yếu của Công ty :
+ Áo T – Shirt , Polo – Shirt , quần dài , quần áo lót là những mặt hàng
xuất khẩu của Công ty .
+ Áo jacket không phải là mặt hàng được sản xuất thường xuyên và mặt
hàng này chủ yếu là nhận gia công .
+ Quần áo thể thao là mặt hàng mới trong Công ty , được sản xuất theo
đơn đặt hàng , nó không phải là mặt hàng chủ yếu .
+ Ngoài ra , Công ty còn sản xuất theo đơn đặt hàng trong nước , có khi là
nhận gia công một số mặt hàng như : quần áo bơi , quần áo mưa , màn các loại
II . THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY DỆT KIM THĂNG LONG .
1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
8
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Thu Phương Lớp : QTNL
41B
Sơ đồ 2 : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
của Công ty Dệt kim Thăng Long .
Sợi Guồng đảo sợi Dệt vải
Kho vải mộc Mạng sợi Kiểm tra vải dệt
Tẩy bằng hoá chất Giặt sạch Vắt bằng li tâm
Kiểm tra vải Cán nguội Sấy khô
Cán nóng Kho vải trắng Cắt quần áo
Kiểm tra t.phẩm May Kho bán t.phẩm
Là - đóng gói Kho thành phẩm Công ty
Qua sơ đồ trên ta thấy ,việc sản xuất của công ty được tiến hành tại các
phân xưởng rất chặt chẽ và liên tục . Trước khi được chuyển vào kho thì bán
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Thu Phương Lớp : QTNL
41B
thành phẩm , thành phẩm đều được kiểm tra , giám sát khắt khe nhằm bảo đảm
đúng tiêu chuẩn đúng chất lượng , đúng số lượng và thời gian giao cho từng
phân xưởng . Và trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm này không thể
không nhắc tới hệ thống máy móc thiết bị của Công ty .
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kịp thời cùng với việc nâng cao năng suất
lao động , chất lượng sản phẩm thì máy móc đóng vai trò quan trọng trong dây
chuyền sản xuất của Công ty Dệt kim Thăng Long . Do đó , công ty đã chú trọng
đầu tư máy móc thiết bị , dây chuyền công nghệ hiện đại để phục vụ cho sản
xuất . Hiện nay trong Công ty số lượng máy móc hiện có đều là những máy nhập
tữ các nước có kỹ thuật tiên tiến .
Bảng 1 : Một số máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty .
STT Tên máy Nước sản xuất Số lượng Năm sử dụng
1 Máy Multipique dệt kép
2 Máy Multi Singer dệt đơn Đức 30 1982
3 Máy khâu các loại Đức 40 1984
4 Máy sấy ( 6579 & 6568 ) Đức 20 1987
5 Máy tẩy – nhuộm – kiềm Đức 25 1989
6 Mờy cán Tiệp 20 1989
7 Máy khâu các loại Đức 210 1990
8 Máy dập cúc Hàn Quốc 5 1992
9 Máy cắt vòng Tiệp 20 1992
10 Máy cắt thẳng Nhật 20 1993
11 Máy xén Suraba Liên Xô 50 1995
12 Máy đính cúc Đức 16 1996
13 Máy cắt di động Đức 15 1999
14 Máy đảo sợi Tiệp 5 2000
2. C¬ cÊu vµ ®Æc ®iÓm cña ®éi ngò lao ®éng .
10
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Thu Phương Lớp : QTNL
41B
Lực lượng lao động được xem xét theo quy mô và cơ cấu , thông qua đó
chất lượng lao động được phản ánh .
Theo số liệu năm 2002 thì số lượng CBCNV của Công ty là 425 người ,
trong đó cán bộ quản lý là 66 người ( 15,5% ) , còn công nhân trực tiếp sản
xuất là 359 người ( 84,5% ) . Thực tế công nhân trực tiếp sản xuất là 341 người
( 359 – 18 ) bởi vì 18 công nhân tẩy nhuộm tạm thời làm công việc khác do
phân xưởng Tẩy , nhuộm tạm ngừng hoạt động .
Do đặc điểm về sản phẩm của Công ty là hàng may mặc , sản phẩm sản
xuất nhìn chung không đòi hỏi mức độ nặng nhọc cao mà chủ yếu đòi hỏi tính
cần cù và khéo léo . Do vậy lao động nữ của công ty chiếm tỷ lệ cao . Trong
số 425 CBCNV của Công ty thì số lao động nữ là 343 người ( 81% ) , số lao
động nam là 82 người ( 19% ) . Số lao động nữ cao nên hàng năm số ngày nghỉ
thai sản , nghỉ con ốm … tương đối nhiều . Điều này làm ảnh hưởng không tốt
tới quá trình lao động , gây khó khăn cho việc bố trí lao động .
Bảng 2 : Trình độ và thâm niên của cán bộ quản lý .
ĐH – CĐ TC Sơ cấp Tổng %
Dưới 5 năm 6 1 - 7 10,6
Từ 5 – 10 năm 4 2 - 6 9,1
Trên 10 năm đến 15 năm 9 5 6 20 30,3
Trên 15 năm đến 20 năm 7 7 9 23 34,8
Trên 20 năm 5 3 2 10 15,2
Tổng 31 18 17 66
% 47 27,3 25,7 100
11
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Thu Phương Lớp : QTNL
41B
Qua bảng trên ta thấy trong bộ phận cán bộ quản lý của Công ty thì số
người có trình độ ĐH – CĐ là 31 người ( 47% ) , 18 người có trình độ trung
cấp ( 27,3% ) , còn lại là trình độ sơ cấp chiếm 17 người ( 25,7%) . Hơn nữa họ
lại là những người có thâm niên công tác lâu năm . Vì thế họ có đủ kinh
nghiệm và năng lực giúp Công ty đứng vững và không ngừng phát triển .
Bảng 3 : Số lượng và bậc thợ của công nhân trực tiếp sản xuất .
B2 B3 B4 B5 B6 Tổng
Công nhân dệt - - - 3 12 15
Công nhân cát may 148 17 26 47 88 326
Tổng 148 17 26 50 100 341
Cấp bậc công việc BQ : 4
Cấp bậc công nhân BQ = [ ( 148 * 2 ) + ( 17 * 3 ) + ( 26 * 4 ) + ( 50 * 5
) + ( 100 * 6 ) ] : 341 = 3,815
Cấp bậc công việc BQ cao hơn cấp bậc công nhân BQ 0,185 (4 – 3,815
). Về mặt lý thuyết thì có sự phù hợp giữa tính chất phức tạp của công việc và
trình độ lành nghề cuả công nhân . Tức là nếu cấp bậc công việc BQ cao hơn
cấp bậc công nhân BQ thì sẽ khuyến khích công nhân nâng cao trình độ lành
nghề , tăng năng suất lao động .
Tuy vậy , sự phù hợp giữa cấp bậc công việc và cấp bậc công nhân như
trên chỉ mang tính chất tương đối . Có 148 công nhân cát may bậc 2 nhưng
thực tế hoàn thành công việc bậc 4 mà vẫn bảo đảm chất lượng sản phẩm và
12
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Thu Phương Lớp : QTNL
41B
mọi yêu cầu kỹ thuật . Trong khi có 15 công nhân dệt và 150 công nhân cắt
may bi lãng phí sức lao động vì công nhân phải làm các công việc đòi hỏi trình
độ lành nghề thấp hơn bản thân trình độ hiện có của họ .
3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty .
Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2002 của Công ty Dệt
km Thăng Long được thể hiện qua bảng sau :
Bảng 4 : Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2002 .
STT Chỉ tiêu Đơn KH 2002 TH 2002 Với Với
vị KH
1 Tổng doanh thu Tr.đ
14.500 16.745 115,5 124,1
2 Giá trị kim ngạch XK USD
1.100.000 1.174.000 106,7 137,1
3 Giá trị SXCN Tr.đ
12.000 11.669 97,2 111,6
4 Tổng nộp ngân sách Tr.đ70,85 50,85 71,8 22,5
5 Thu nhập doanh nghiệp Tr.đ 220 230 104,5 115,6
6 Thu nhập BQLĐ đi Ng.đ 600 671 111,8 115,3
làm
7 Sản phẩm thực hiẹn Chiếc 1.800.000 1.870.112 103,9 108,8
Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2002 nhìn chung khá tốt .Các chỉ tiêu
( trừ tổng nộp ngân sách ) đều tăng so với cùng kỳ .
+ Doanh thu vượt cao so với dự kiến .
+ Trong năm 2002 lần đầu giá trị kim ngạch XK đạt trên 1 triệu USD .
13
41B
MỤC LỤC
Trang
I. Giới thiệu về Công ty Dệt kim Thăng Long 2
1. Quá trình hình thnàh và phát triển của Công ty 2
2. Bộ máy quản lý của Công ty 4
3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 7
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty 8
1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 8
2. Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động 10
3. Kết quả sản xuất kinh doanhcủa Công ty 12
III. Hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 14
Các bảng và sơ đồ sử dụng trong báo cáo .
Bảng 1 : Một số máy móc thiết bị chủ yéu của Công ty .
Bảng 2 : Trình độ và thâm niên của cán bộ quản lý .
Bảng 3 : Số lượng và bậc thợ của công nhân trực tiếp sản xuất .
Bảng 4 : Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2002 .
Bảng 5 : Tốc độ phát triển của giá trị SXCN từ năm 1998 – 2002 .
Bảng 6 : Một số chỉ tiêu mà Công ty phấn đấu thực hiện trong năm 2003 .
Sơ đồ 1 : Bộ máy quản lý của Công ty .
Sơ đồ 2 : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm .
Đồ thị giá trị kim ngạch xuất khẩu
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Thu Phương Lớp : QTNL
41B
I . GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY DỆT KIM THĂNG LONG .
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
Công ty Dệt kim Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở
Công nghiệp Hà Nội . Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể
chia ra làm 5 thời kỳ :
Thời kỹ từ năm 1959 đến năm 1975 .
Tháng 2 năm 1959 , Xí nghiệp Dệt kim Cự Doanh được thành lập dựa
trên cơ sở công tư hợp doanh giữa Nhà nước với xưởng dệt Cự Doanh ở phố
Hàng Quạt – Hà Nội của nhà tư sản Trịnh Văn Căn .
Từ khi thành lập cho đến năm 1975 , sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là
áo may ô và áo lót nam phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa và trang bị cho quân
đội với sản lượng từ 1 - 2 triệu chiếc / năm .
Thời kỳ từ năm 1976 đến tháng 6 năm 1982 .
Năm 1976 , xí nghiệp bắt đầu tham gia sản xuất hàng xuất khẩu trong
khuôn khổ Nghị định thư với các nước XHCN như Liên Xô . Hungary , Tiệp
… Sản lượng hàng năm 3 – 4 triệu chiếc,trong đó 60% là sản phẩm xuất khẩu
, còn lại là tiêu dùng nội địa và cung cấp cho quốc phòng .
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Thu Phương Lớp : QTNL
41B
Tuy nhiên thời gian này các doanh nghiệp không được phép xuất nhập
khẩu trực tiếp . Do đó , toàn bộ việc xuất khẩu của xí nghiệp lúc đó phải uỷ
thác qua Tổng công ty Xuất nhập khẩu hàng dệt Việt Nam ( TEXTIMEX ) .
Thời kỳ từ tháng 7 năm 1982 đến tháng 11 năm 1986 .
Xí nghiệp ngày càng phát triển sản xuất nhưng lại hạn chế vì mặt bằng
sản xuất chật hẹp . Đứng trước tình hình đó , tháng 7 năm 1982 , UBND thánh
phố Hà Nội đã quyết định sát nhập Xí nghiệp Dệt kim Cự Doanh với Xí nghiệp
may mặc Hà Nội và đổi tên thành Công ty Dệt kim Thăng Long như hiện nay .
Có thẻ nói đây là thời kỳ hoàng kim của Công ty Dệt kim Thăng Long .
Sản lượng hàng năm luôn duy trì ở mức 8 – 9 triệu chiếc , trong đó xuất khẩu
sang Tiệp 6 triệu . Liên Xô 1,5 triệu , còn lại là tiêu dùng nội địa .
Thời kỳ từ tháng 12 năm 1986 đến cuối năm 1991 .
Đây là thời kỳ công ty điều chỉnh hoạt động của mình để thích ứng với
cơ chế mới . Khi chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước công ty đã gặp phải nhiều khó khăn như :
nguyên vật liệu khan hiếm phải nhâp ngoại , máy móc thiết bị đã cũ, cơ sở hạ
tầng xuống cấp … Mặt khác , giữa năm 1991 , Liên Xô và hệ thống các nước
XHCN tan rã , công ty mất đi thị trường truyền thống . Do đó , hoạt động của
công ty đã có sự thay đổi , công ty phải làm chủ hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình , tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .
Thời kỳ tữ năm 1992 đến nay .
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Thu Phương Lớp : QTNL
41B
Công ty đã thích nghi với đòi hỏi mới của thị trường . Năm 1992 , công
ty được cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp . sản lượng hàng năm trên dưới 2
triệu chiếc . Giờ đây , công ty đã mạnh dạn vững bước trên con đường kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường với những thử thách và thắng lợi mới .
2. Bộ máy quản lý của công ty Dệt kim Thăng Long .
Sơ đồ 1 : Bộ máy quản lý của công ty .
Giám đốc
PGĐ PGĐ
Kỹ thuật Đời sống
Sản xuất Hành chính
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
Kỹ thuật Kế hoạch Tài chính Tổ chức Bảo vệ
KCS Vật tư Kế toán Hành chính Dịch vụ
Phân xưởng Phân xưởng Phân xưởng
Dệt Tẩy , Nhuộm Cắt , May
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Thu Phương Lớp : QTNL
41B
Dựa vào sơ đồ trên ta thấy cơ cấu tổ chức của công ty Dệt kim Thăng
Long là cơ cấu trực tuyến – chức năng . Theo kiểu này , Giám đốc được sự
giúp sức của hai phó Giám đốc và các phòng chức năng . Tuy nhiên quyền
quyết định thuộc về Giám đốc . Các phòng chức năng có trách nhiệm tham
mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến , nhưng không có quyền ra mệnh lệnh
cho các phân xưởng .
Ban giám đốc .
Ban giám dốc gồm Giám đốc và hai phó giám đốc : PGĐ kỹ thuật sản
xuất và PGĐ đời sống hành chính .
Giám đốc có nhiệm vụ quản lý toàn diện , chịu trách nhiệm về mọi mặt
hoạt động sản xuất , kỹ thuật , kinh doanh và đời sống của doanh nghiệp .
Ngoài ra , Giám đốc trực tiếp chỉ đạo phòng Kế hoạch – Vật tư và phòng Tài
chính – Kế toán .
Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất chỉ huy sản xuất và kỹ thuật , có trách
nhiệm tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất hàng ngày từ khâu chuẩn bị sản
xuất đến bố trí , điều khiển lao động … Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất chỉ đạo
phòng Kỹ thuật – KCS và trực tiếp chỉ huy các phân xưởng .
Phó giám đốc đời sống hành chính có trách nhiệm thực hiện các mối
quan hệ pháp lý trong và ngoài Công ty , phụ trách các hoạt động hành chính
và phúc lợi của Công ty . Phó giám đốc đời sống hành chính chỉ đạo các phòng
Tổ chức – Hành chính và phòng Bảo vệ – Dịch vụ .
Các phòng chức năng :
5
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Thu Phương Lớp : QTNL
41B
Phòng Kỹ thuật – KCS : Phòng có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật và chất
lượng sản phẩm . Ngoài ra , phòng còn quản lý việc sử dụng điện , nước , thiết
bị .
Phòng Kế hoạch – Vật tư : Phòng thực hiện công tác kế hoạch , công tac
XNK , công tác quản lý và cung ứng vật tư - nguyên phụ liệu , công tác kinh
doanh thương mại .
Phòng Tài chính – Kế toán : Phòng có nhiệm vụ hạch toán các khoản chi
phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công , tính giá thành sản phẩm …Theo dõi
các khoản thu – chi tài chính , lập báo cáo tài chính gửi Giám đốc , theo dõi
quyết toán các hợp đồng kinh tế với khách hàng , thu hồi vốn kịp thời , không
để chiếm dụng vốn ,
Phòng Tổ chức – Hành chính : Phòng có nhiệm vụ tổ chức lao động tiền
lương : tuyển chọn lao động , xây dựng quy chế trả lương , thực hiện quan hệ
lao động … Ngoài ra , phòng còn thực hiện công tác hành chính quản trị như
quản lý văn thư , lưu trữ tài liệu …
Phòng Bảo vệ – Dịch vụ : Phòng có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty
, bảo đảm an ninh trật tự trong công ty , … , vận chuyển và bốc dỡ , phục vụ
kho tàng , chăm sóc y tế …
Các phân xưởng sản xuất:fà các đơn vị sản xuất cơ bản trong công
ty , mỗi phân xưởng lại có nhiệm vụ riêng .
+ Phân xưởng dệt tiếp nhận sợi để tiến hành sản xuất từ sợi ra các loại vải
mộc rồi giao cho phân xưởng tẩy nhuộm .
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Thu Phương Lớp : QTNL
41B
+ Phân xưởng tẩy nhuộm tiến hành nấu , tẩy nhuộm và xử lý định hình vải
mộc rồi giao cho phân xưởng cắt , may . Từ năm 2000 , phân xưởng tẩy nhuộm
không còn hoạt động do gây ô nhiễm môi trường .
+ Phân xưởng cắt , may có nhiệm vụ cắt và may vải đã nhuộm thành các
sản phẩm , sau đó là và đóng gói theo đúng yêu cầu về chất lượng , kích cỡ ,
thời gian giao hàng theo hợp đồng .
3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Công ty Dệt kim Thăng Long có chức năng chính là sản xuất kinh
doanh các sản phẩm dệt kim vừa phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước , vừa
xuất khẩu ra nước ngoài .
Sản phẩm của Công ty sản xuất ra chủ yếu xuất khẩu ra nước ngoài theo
những đơn đặt hàng . Cũng có khi Công ty nhận may gia công , mẫu mã và
nguyên phụ liệu Công ty nhận của khách hàng mang về chỉ việc hoàn thành
khâu cuối cùng tạo ra thành phẩm giao lại cho khách hàng . Còn hàng nội địa
của Công ty cũng có nhiều loại với chất lượng , mẫu mã , màu sắc , kích cỡ
như hàng xuất khẩu . Tuy nhiên , khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở trong nước
còn khiêm tốn .
Trong những năm gần đây , Công ty đã tiến hành chuyên môn và đa
dạng hoá sản phẩm . Bên cạnh những sản phẩm truyền thống như áo T – Shirt ,
Polo – Shirt …Công ty đã dần dần đưa vào sản xuất một số loại quần áo thể
thao , áo jacket , các loại hàng dệt kim cao cấp …
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Thu Phương Lớp : QTNL
41B
Các sản phẩm chủ yếu của Công ty :
+ Áo T – Shirt , Polo – Shirt , quần dài , quần áo lót là những mặt hàng
xuất khẩu của Công ty .
+ Áo jacket không phải là mặt hàng được sản xuất thường xuyên và mặt
hàng này chủ yếu là nhận gia công .
+ Quần áo thể thao là mặt hàng mới trong Công ty , được sản xuất theo
đơn đặt hàng , nó không phải là mặt hàng chủ yếu .
+ Ngoài ra , Công ty còn sản xuất theo đơn đặt hàng trong nước , có khi là
nhận gia công một số mặt hàng như : quần áo bơi , quần áo mưa , màn các loại
II . THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY DỆT KIM THĂNG LONG .
1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
8
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Thu Phương Lớp : QTNL
41B
Sơ đồ 2 : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
của Công ty Dệt kim Thăng Long .
Sợi Guồng đảo sợi Dệt vải
Kho vải mộc Mạng sợi Kiểm tra vải dệt
Tẩy bằng hoá chất Giặt sạch Vắt bằng li tâm
Kiểm tra vải Cán nguội Sấy khô
Cán nóng Kho vải trắng Cắt quần áo
Kiểm tra t.phẩm May Kho bán t.phẩm
Là - đóng gói Kho thành phẩm Công ty
Qua sơ đồ trên ta thấy ,việc sản xuất của công ty được tiến hành tại các
phân xưởng rất chặt chẽ và liên tục . Trước khi được chuyển vào kho thì bán
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Thu Phương Lớp : QTNL
41B
thành phẩm , thành phẩm đều được kiểm tra , giám sát khắt khe nhằm bảo đảm
đúng tiêu chuẩn đúng chất lượng , đúng số lượng và thời gian giao cho từng
phân xưởng . Và trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm này không thể
không nhắc tới hệ thống máy móc thiết bị của Công ty .
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kịp thời cùng với việc nâng cao năng suất
lao động , chất lượng sản phẩm thì máy móc đóng vai trò quan trọng trong dây
chuyền sản xuất của Công ty Dệt kim Thăng Long . Do đó , công ty đã chú trọng
đầu tư máy móc thiết bị , dây chuyền công nghệ hiện đại để phục vụ cho sản
xuất . Hiện nay trong Công ty số lượng máy móc hiện có đều là những máy nhập
tữ các nước có kỹ thuật tiên tiến .
Bảng 1 : Một số máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty .
STT Tên máy Nước sản xuất Số lượng Năm sử dụng
1 Máy Multipique dệt kép
2 Máy Multi Singer dệt đơn Đức 30 1982
3 Máy khâu các loại Đức 40 1984
4 Máy sấy ( 6579 & 6568 ) Đức 20 1987
5 Máy tẩy – nhuộm – kiềm Đức 25 1989
6 Mờy cán Tiệp 20 1989
7 Máy khâu các loại Đức 210 1990
8 Máy dập cúc Hàn Quốc 5 1992
9 Máy cắt vòng Tiệp 20 1992
10 Máy cắt thẳng Nhật 20 1993
11 Máy xén Suraba Liên Xô 50 1995
12 Máy đính cúc Đức 16 1996
13 Máy cắt di động Đức 15 1999
14 Máy đảo sợi Tiệp 5 2000
2. C¬ cÊu vµ ®Æc ®iÓm cña ®éi ngò lao ®éng .
10
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Thu Phương Lớp : QTNL
41B
Lực lượng lao động được xem xét theo quy mô và cơ cấu , thông qua đó
chất lượng lao động được phản ánh .
Theo số liệu năm 2002 thì số lượng CBCNV của Công ty là 425 người ,
trong đó cán bộ quản lý là 66 người ( 15,5% ) , còn công nhân trực tiếp sản
xuất là 359 người ( 84,5% ) . Thực tế công nhân trực tiếp sản xuất là 341 người
( 359 – 18 ) bởi vì 18 công nhân tẩy nhuộm tạm thời làm công việc khác do
phân xưởng Tẩy , nhuộm tạm ngừng hoạt động .
Do đặc điểm về sản phẩm của Công ty là hàng may mặc , sản phẩm sản
xuất nhìn chung không đòi hỏi mức độ nặng nhọc cao mà chủ yếu đòi hỏi tính
cần cù và khéo léo . Do vậy lao động nữ của công ty chiếm tỷ lệ cao . Trong
số 425 CBCNV của Công ty thì số lao động nữ là 343 người ( 81% ) , số lao
động nam là 82 người ( 19% ) . Số lao động nữ cao nên hàng năm số ngày nghỉ
thai sản , nghỉ con ốm … tương đối nhiều . Điều này làm ảnh hưởng không tốt
tới quá trình lao động , gây khó khăn cho việc bố trí lao động .
Bảng 2 : Trình độ và thâm niên của cán bộ quản lý .
ĐH – CĐ TC Sơ cấp Tổng %
Dưới 5 năm 6 1 - 7 10,6
Từ 5 – 10 năm 4 2 - 6 9,1
Trên 10 năm đến 15 năm 9 5 6 20 30,3
Trên 15 năm đến 20 năm 7 7 9 23 34,8
Trên 20 năm 5 3 2 10 15,2
Tổng 31 18 17 66
% 47 27,3 25,7 100
11
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Thu Phương Lớp : QTNL
41B
Qua bảng trên ta thấy trong bộ phận cán bộ quản lý của Công ty thì số
người có trình độ ĐH – CĐ là 31 người ( 47% ) , 18 người có trình độ trung
cấp ( 27,3% ) , còn lại là trình độ sơ cấp chiếm 17 người ( 25,7%) . Hơn nữa họ
lại là những người có thâm niên công tác lâu năm . Vì thế họ có đủ kinh
nghiệm và năng lực giúp Công ty đứng vững và không ngừng phát triển .
Bảng 3 : Số lượng và bậc thợ của công nhân trực tiếp sản xuất .
B2 B3 B4 B5 B6 Tổng
Công nhân dệt - - - 3 12 15
Công nhân cát may 148 17 26 47 88 326
Tổng 148 17 26 50 100 341
Cấp bậc công việc BQ : 4
Cấp bậc công nhân BQ = [ ( 148 * 2 ) + ( 17 * 3 ) + ( 26 * 4 ) + ( 50 * 5
) + ( 100 * 6 ) ] : 341 = 3,815
Cấp bậc công việc BQ cao hơn cấp bậc công nhân BQ 0,185 (4 – 3,815
). Về mặt lý thuyết thì có sự phù hợp giữa tính chất phức tạp của công việc và
trình độ lành nghề cuả công nhân . Tức là nếu cấp bậc công việc BQ cao hơn
cấp bậc công nhân BQ thì sẽ khuyến khích công nhân nâng cao trình độ lành
nghề , tăng năng suất lao động .
Tuy vậy , sự phù hợp giữa cấp bậc công việc và cấp bậc công nhân như
trên chỉ mang tính chất tương đối . Có 148 công nhân cát may bậc 2 nhưng
thực tế hoàn thành công việc bậc 4 mà vẫn bảo đảm chất lượng sản phẩm và
12
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Thu Phương Lớp : QTNL
41B
mọi yêu cầu kỹ thuật . Trong khi có 15 công nhân dệt và 150 công nhân cắt
may bi lãng phí sức lao động vì công nhân phải làm các công việc đòi hỏi trình
độ lành nghề thấp hơn bản thân trình độ hiện có của họ .
3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty .
Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2002 của Công ty Dệt
km Thăng Long được thể hiện qua bảng sau :
Bảng 4 : Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2002 .
STT Chỉ tiêu Đơn KH 2002 TH 2002 Với Với
vị KH
1 Tổng doanh thu Tr.đ
14.500 16.745 115,5 124,1
2 Giá trị kim ngạch XK USD
1.100.000 1.174.000 106,7 137,1
3 Giá trị SXCN Tr.đ
12.000 11.669 97,2 111,6
4 Tổng nộp ngân sách Tr.đ70,85 50,85 71,8 22,5
5 Thu nhập doanh nghiệp Tr.đ 220 230 104,5 115,6
6 Thu nhập BQLĐ đi Ng.đ 600 671 111,8 115,3
làm
7 Sản phẩm thực hiẹn Chiếc 1.800.000 1.870.112 103,9 108,8
Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2002 nhìn chung khá tốt .Các chỉ tiêu
( trừ tổng nộp ngân sách ) đều tăng so với cùng kỳ .
+ Doanh thu vượt cao so với dự kiến .
+ Trong năm 2002 lần đầu giá trị kim ngạch XK đạt trên 1 triệu USD .
13