Bạn hãy liệt kê những văn bản pháp quy của việt nam liên quan đến chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia

  • 13 trang
  • file .doc
BÀI KIỂM TRA AN SINH XA HỘI
ĐỀ BÀI
Câu 1: Bạn hãy liệt kê những văn bản pháp quy của Việt Nam liên quan đến
chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia.
Câu 2: Vì sao xóa đói giảm nghèo góp phần đảm bảo an sinh xã hội bền vững.
BÀI LÀM
Câu 1: Một số văn bản pháp quy của Việt Nam liên quan đến chương trình
xóa đói giảm nghèo quốc gia:
* Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ về một
số vấn đề đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn. (ngày 20 tháng 7 năm 2004).
Nội dung chính: (gồm 8 điều)
+ Điều 1.Thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nnà ở và
nước sinh họat cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn
nằm mục đích cùng với việc thực hiện các chương trình kinh tế-xã hội, Nhà
nước trực tiếp hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo để có điều kiện phát
triển sản xuất, cải thiện đời sống, sớm thoát nghèo.
+ Điều 2. Về chính sách:
.Đối với sản xuất:
Mức giao đất sản xuất tối thiểu một hộ là 0,5ha đất nương, rẫy hoặc 0,25 ha
đất ruộng lúa nước một vụ hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nước 2 vụ. Căn cứ quỹ
đất cụ thể của từng địa phương, khả năng lao động và số nhân khẩu của từng
hộ và khả năng của ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể
xem xét, quyết định giao đất sản xuất cho hộ đồng bào với mức cao hơn.
1
Việc hỗ trợ đất sản xuất và đất ở đối với hộ đồng bào dân tộc Khơme nghèo
do đặc thù của vùng đồng bằng sông Cửu Long, Nhà nước sẽ có chính sách
riêng.
Về nhà ở: Đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại chỗ (kể cả đồng
bào dân tộc Khơme) hiện chưa có nhà ở hoặc nhà ở quá tạm bợ và đã hư
hỏng, dột nát thì thực hiện phương châm: Nhân dân tự làm, Nhà nước hỗ trợ
và cộng đồng giúp đỡ.
Về hỗ trợ giải quyết nước sinh hoạt:
Đối với các hộ đồng bào dân tộc ở phân tán vùng cao, núi đá, khu vực khó
khăn về nguồn nước sinh hoạt ngân sách Trung ương hỗ trợ 0,5 tấn xi
măng/hộ để xây dựng bể chứa nước mưa hoặc hỗ trợ 300.000 đồng /hộ để đào
giếng hoặc tạo nguồn nước sinh hoạt.
Đối với công trình cấp nước sinh hoạt tập trung: Ngân sách Trung ương hỗ
trợ 100% cho các thôn, bản có từ 50% số hộ là đồng bào dân tộc thiểu số trở
lên; hỗ trợ 50% đối với các thôn, bản có từ 20% đến dưới 50% số hộ đồng
bào dân tộc thiểu số. Các địa phương khi xây dựng các công trình cấp thoát
nước sinh hoạt tập trung cho các đồng bào phải bảo đảm tính bền vững và
hiệu quả.
+ Điều 3. Quỹ đất để giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ chưa có
hoặc chưa đủ sản xuất , đất ở bao gồm: đất công nhà nước thu hồi theo quy
hoach. Đất thu hồi từ các nông trường, lâm trường hiện đang quản lí nhưng sử
dụng kém hiệu quả. Khai hoang đất trống đồi chọc…
+ Điều 4. Hỗ trợ để tạo quỹ đất sản xuất và đất ở.
Ngân sách Trung ương hỗ trợ để tạo quỹ đất sản xuất và đất ở, bao gồm:
Khai hoang, đền bù khi thu hồi đất, nhận chuyển lại cuả hộ có nhiều đất với
mức bình quân 5 triệu đồng/ha. Các tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa
phương của mình mà có quy định cụ thể.
2
Các Nông trường, Lâm trường được giao nhiệm vụ tổ chức cho các hộ đồng
bào dân tộc thiểu số sản xuất thì cũng được ngân sách Trung ương hỗ trợ khai
hoang bình quân 5 triệu đồng/ha; đồng thời hỗ trợ vốn làm đường giao thông,
đầu tư lưới điện và xây dựng công trình thuỷ lợi nhỏ.
+ Điều 5. Nguồn vốn thực hiện
Ngân sách Trung ương bảo đảm các khoản chi theo định mức hỗ trợ quy định
tại Quyết định này.
Ngân sách địa phương bố trí kinh phí không dưới 20% so với số vốn Ngân
sách Trung ương bảo đảm, đồng thời huy động thêm các nguồn vốn hợp pháp
khác để thực hiện mục tiêu, chính sách này.
+ Điều 6. Tổ chức thực hiện: ủy ban nhân dân các cấp và các bộ ngành
đoàn thể có liên quan.
+Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo. Bãi bỏ Quyết định số 154/2002/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2002 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại
chỗ và hộ dân thuộc diện chính sách ở các tỉnh Tây Nguyên mua trả chậm nhà
ở.
+ Điều 8. Bộ trưởng các Bộ, Thủ tướng cơ quan ngang Bộ, Thủ tướng cơ
quan thuộc Chính Phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
* Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010.
+ Điều 1: Phê duyệt Chương trình Phát tnển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (Chương
trình 135 giai đoạn II) với những nội dung chủ yếu như sau:
3
Mục tiêu tổng quát: tạo sự chuyển biến nhanh về sản xuất, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị trường; cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các
xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn một cách bền vững, giảm khoảng cách phát
triển giữa các dân tộc và giữa các vùng trong cả nước.
Phấn đấu đến năm 2010, trên địa bàn cơ bản không còn hộ đói, giảm hộ
nghèo xuống còn dưới 30% theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Với 5 nguyên tắc chỉ đạo và quyết định gồm phạm vi đối tượng sau:
Phạm vi Chương trình: thực hiện ở tất cả các tỉnh miền núi, vùng cao; vùng
đồng bào dân tộc thiểu số ở các tỉnh Nam Bộ.
Đối tượng của Chương trình:Các xã đặc biệt khó khăn; các xã biên giới, an
toàn khu; thôn, buôn, làng, bản, xóm ấp ... (gọi tắt là thôn,bản) đặc biệt khó
khăn ở các xã khu vực II; từ năm 2006, xét đưa vào diện đầu tư Chương trình
đối với các xã chưa hoàn thành mục tiêu Chương trình 135; xét bổ sung đối
với các xã đặc biệt khó khăn và thôn, bản đặc biệt khó khăn Ở các xã khu vực
II theo quy định tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo
trình độ phát triển và đưa vào diện đầu tư từ năm 2007.
Gồm 4 nhiệm vụ chủ yếu; được thực hiện từ năm 2006-2010. Nguồn vốn
được lấy từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và huy động đóng
góp tự nguyện khác.
+ Điều 2: Tổ chức thực hiện:
- Ủy ban dân tộc là các cơ quan thường trực trương trình có 6 nhiệm vụ chính:
Giúp Ban Chỉ đạo của Chính phủ thực hiện Chương trình và chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành, các địa phương quản lý chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ và
các dự án Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó
khăn; Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở, nâng cao trình độ quản lý hành chính
4
và kinh tế và đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng và Hỗ trợ các dịch vụ, cải
thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức
pháp luật. Nghiên cứu đề xuất các hình thức ghi công, biểu dương, khen
thưởng các tập thể và cá nhân có nhiều đóng góp trong việc thực hiện Chương
trình.
- Bộ kế hoạch và đầu tư có nhiệm vụ phối hợp với bộ tài chính và Ủy ban dân
tộc bố chí nguồn ngân sách trung ương và phân bổ chi tiết nguồn vốn của
Chương trình cho các Bộ, địa phương.
- Bộ tài chính có nhiệm vụ: Phối hơp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí nguồn
vốn ngân sách Trung ương cho các dự án của Chương trình và tổng hợp
phương án phân bổ vốn của Chương trình theo thẩm quyền. Phối hợp với Ủy
ban Dân tộc và các Bộ có liên quan thực hiện chương trình.
- Các Bộ, cơ quan Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ, căn cứ mục tiêu của
Chương trình có trách nhiệm tổ chức, xây dựng và chỉ đạo phối hơp thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn để đạt mục tiêu Chương
trình.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc Chương trình có nhiệm vụ: Chịu
trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện
Chương trình trên địa bàn theo kế hoạch, đúng quy định, bảo đảm chất lượng,
chống thất thoát và tiêu cực. Chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả của
Chương trình.
- Ban Chỉ đạo của Chính phủ phối hơp với các cơ quan Trung ương của các
đoàn thể, tổ chức xã hội trong việc vận động hưởng ứng tham gia Chương
trình nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
- Các cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương có nhiệm vụ
tuyên truyền rộng rãi để toàn xã hội cùng tham gia hưởng ứng, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Chương trình.
5
+ Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo. Các quyết định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
+ Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
* Quyết định Số: 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của
thủ tướng chính phủ về chương trình hỗ trợ người nghèo về nhà ở.
Nội dung chủ yếu:
+ Điều 1. Thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở nhằm mục đích
cùng với việc thực hiện các chính sách thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010, Nhà nước trực tiếp hỗ trợ các hộ nghèo để
có nhà ở ổn định, an toàn, từng bước nâng cao mức sống; góp phần xóa đói,
giảm nghèo bền vững.
+ Điều 2: Đối tượng và phạm ve áp dụng: là hộ nghèo, chưa có nhà ở hoặc
nhà ở quá tồi tàn và không thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy
định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ
tướng Chính phủ.
Phạm vi cư trú: cư trú tại khu vực không phải là đô thị trên phạm vi cả nước.
+ Điều 3: Nguyên tắc hỗ trợ.
- Hỗ trợ trực tiếp đến hộ gia đình để xây dựng nhà ở theo đối tượng quy định.
- Bảo đảm công khai, công bằng và minh bạch đến từng hộ gia đình trên cơ sở
pháp luật và chính sách của Nhà nước; phù hợp với phong tục tập quán của
mỗi dân tộc, vùng, miền, bảo tồn bản sắc văn hóa của từng dân tộc; phù hợp
với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của từng địa phương.
6
- Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây
dựng được một căn nhà có diện tích sử dụng tối thiểu 24m2; tuổi thọ căn nhà
từ 10 năm trở lên.
+ Điều 4. Mức hỗ trợ, mức vay và phương thức cho vay
- Mức hỗ trợ:
Ngân sách trung ương hỗ trợ 06 triệu đồng/hộ. Đối với những hộ dân thuộc
diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở đang cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc
vùng khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành
chính thuộc vùng khó khăn thì ngân sách trung ương hỗ trợ 07 triệu đồng/hộ.
Các địa phương có trách nhiệm hỗ trợ thêm ngoài phần ngân sách trung ương
hỗ trợ và huy động cộng đồng giúp đỡ các hộ làm nhà ở.
- Mức vay và phương thức cho vay:
Mức vay: hộ dân có nhu cầu, được vay tín dụng từ Ngân sách Chính sách Xã
hội để làm nhà ở. Mức vay tối đa 08 triệu đồng/hộ, lãi suất vay 3%/năm. Thời
hạn vay là 10 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ là 5
năm, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 20% tổng số vốn đã vay;
Phương thức cho vay: Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phương thức
ủy thác cho vay từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội hoặc trực tiếp
cho vay. Đối với phương thức cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã
hội, việc quản lý vốn bằng tiền, ghi chép kế toán và tổ chức giải ngân đến
người vay do Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện.
+ Điều 5. Số lượng hỗ trợ và nguồn vốn thực hiện
- Dự kiến hỗ trợ 500000 hộ
- Nguồn vốn thực hiện từ ngân sách địa phương; ngân sách chính sách xã hội;
vốn huy động từ quỹ ngày vì người nghèo; vốn huy động của cộng đồng dòng
họ; đối với các địa phương có rừng, có quy hoạch, kế hoạch khai thác gỗ hàng
7
năm được duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khai thác gỗ theo quy định để
hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở.
+ Điều 6. Cách thức thực hiện
- Bình xét và phê duyệt danh sách hỗ trợ nhà ở.
- Cấp vốn làm nhà ở.
- Thực hiện xây dựng nhà ở
+ Điều 7. Thời gian và tiến độ thực hiện
+ Điều 8. Tổ chức thực hiện:
- Bộ, ngành Trung ương (Bộ Xây dựng; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài
chính; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam tổ chức thực hiện chương trình theo quy định.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực
hiện công khai, tổ chức giám sát, kiểm tra theo định kì.
- Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục phát huy
cuộc vận động "Ngày vì người nghèo", phối hợp với Chính phủ và chính
quyền các cấp trong việc vận động tạo thêm nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo về nhà
ở.
+ Điều 9. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo
+ Điều 10. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
* Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của thủ
tướng chính phủ về tín dụng đối vơi học sinh, sinh viên.
Nội dung chủ yếu:
8
+ Điều 1. phạm vi áp dụng: áp dụng để hỗ trợ cho học sinh, sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt
của học sinh, sinh viên trong thời gian theo học tại trường.
+ Điều 2. Đối tượng được vay vốn: Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật.
- Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ
nhưng người còn lại không có khả năng lao động
- Học sinh sinh viên là thành viên của hộ gia đình nghèo theo tiêu chuẩn của
pháp luật hoặc gặp khó khăn về tài chính do tai nạn bệnh tật.
+ Điều 3. phương thức cho vay: thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia
đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính
sách xã hội
Giao ngân hàng chính sách xã hội thực hiện việc cho vay vốn đối với học
sinh, sinh viên.
+ Điều 4. Điều kiện cho vay: học sinh, sinh viên có đủ các điều kiện của
khoản 2 và có xác nhận của trường đối với sinh viên năm 2 không bị xử phạt
hành chính do cờ bạc nghiện hút; sinh viên mới trúng tuyển phải có giấy báo
trúng tuyển.
+ Điều 5 mức vốn cho vay: tối đa là 800000 nghìn đồng/tháng/sinh viên.
+ Điều 6. Thời hạn cho vay tính từ ngày đối tượng nhận vốn vay bắt đầu
nhận vốn cho đến khi trả hết nợ được ghi trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn
phát tiền là từ khi bắt đầu cho vay cho đến khi kết thúc thời gian học. Thời
hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn trả món
nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Đối với các chương trình đào tạo
có thời gian đào tạo không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời
9
hạn phát tiền vay, đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa
bằng thời hạn phát tiền vay.
+ Điều 7. Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay ưu đãi đối vơi học sinh, sinh viên là 0.5%/tháng.
- Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất cho vay.
+ Điều 8. Hồ sơ vay vốn, trình tự thủ tục cho vay, trả nợ:
Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho
vay, trả nợ bảo đảm đơn giản, dễ dàng, dễ thực hiện.
+ Điều 9. Trả nợ gốc và tiền lãi vay.
- Trong thời hạn phát tiền vay đối tượng được vay vốn chưa phải trả nợ gốc
và lãi; lãi tiền vay được tính kể từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món
vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.
- Đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay
sau khi học sinh, sinh viên có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12
tháng kể từ ngày học sinh, sinh viên kết thúc khóa học.
- Mức trả nợ mỗi lần do Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn và được
thống nhất trong hợp đồng tín dụng.
+ Điều 10. Ưu đãi lãi suất trong trường hợp trả nợ trước hạn: Trường hợp
đối tượng vay vốn trả nợ trước hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng lãi
suất phải trả sẽ được giảm lãi vay. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định cụ
thể mức ưu đãi lãi suất trong trường hợp trả nợ trước hạn.
+ Điều 11. Điều chỉnh kì hạn trả nợ, gia hạn khoản nợ và chuyển nợ quá
hạn.
+ Điều 12. Xử lí rủi ro, nguyên nhân khách quan: được thực hiện theo quy
định về quy chế xử lí nợ rủi ro tại ngân hàng chính sách xã hội.
+ Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan
10