Bài tiểu luận đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại việt nam

  • 67 trang
  • file .docx
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----------
C h u y ê n Đề Học Phần
Kinh Tế C h í n h S á c h Và Phát Tr i ể n Vùng
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM
NHÓM 04 Giáo viên hướng dẫn:Đào Duy Minh
1. Võ Viết Tầng (Nhóm trưởng)
2.Nguyễn Lê Mỹ Hằng
3. Hà Khánh Linh
4. Hồ Thị Tuyết Nga
5. Nguyễn Thị Kiều Oanh
6. Nguyễn Xuân An
7. Trương Vũ Hoàng Anh
8. Huỳnh Thị Lệ
9. Nguyễn Đức Sang
10. Trần Thị Hoài Nhi
11. Ngô Thị Thùy Phương
12. Võ Thị Hồng Phương
13. Huỳnh Thị Ngọc Loan
14.Lê Quí Minh Trang
Huế, tháng 11 năm 2015
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
XTTM: Xúc tiến thương mại
PTNT: Phát triển nông thôn
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
VASEP : Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
ASEAN: Hiệp hội các nước Đông Nam Á
XK: Xuất khẩu
NK: Nhập khẩu
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
i
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
ii
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước nằm trong bán đảo Đông Dương, thuộc vùng đ
ông nam
châu Á, chiế m giữ vị trí quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa-
xã hội, an
ninh quốc phòng của châu Á nói chung và khu vực Đông Nam Á nói ri
êng. Với
các lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên biển và nguồn nhân lực, thủy s
ản là một
thế mạnh góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất n
ước. Các
lợi thế này đã có những tác động tích cực góp phần đẩy nhanh
tốc độ tăng
trưởng các chỉ tiêu kinh tế xã hội của Việt Nam, nâng cao khả năng cạ
nh tranh,
đẩy mạnh xuất khẩu của nước ta trong những năm qua. Tuy nhiên,
bên cạnh
những lợi thế, ngành thủy sản nước ta cũng gặp không ít khó khăn, th
ách thức,
do khí hậu khắc nghiệt, hạn hán, mưa bão thường xuyên xảy ra, hiện tư
ợng biển
bị xâm thực cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác nuôi trồng t
hủy sản.
Bên cạnh đó, lực lượng lao động ở Việt Nam dồi dào nhưng chất lượng
còn hạn
chế, tỉ lệ lao động qua đào tạo chuyên môn còn thấp. Hệ thống cơ s
ở hạ tầng
còn chậm phát triển, nhất là chưa có nhiều cảng cá, các trung tâm bán
buôn cá
còn ít dẫn đến chi phí vận chuyển và bảo quản tăng cao trong quá trình
chế biến
và xúc tiến thương mại. Công nghệ nuôi trồng, đánh bắt và chế bi
ến còn lạc
hậu, khó đầu tư lớn trong khi những đòi hỏi về chất lượng và vệ sin
h an toàn
thực phẩm đối với mặt hàng thủy sản xuất khẩu trên thị trường thế
giới ngày
càng khắt khe. Vì vậy, chúng em đã chọn đề tài “Đánh giá tình hình x
uất khẩu
thủy sản tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu để thấy được thự
c trạng của
ngành từ đó có những giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả
của xuất
khẩu thuỷ sản Việt Nam trong bối cảnh hiện nay, có sự cạnh tranh khốc
liệt của
thị trường thế giới đặc biệt khi nước ta gia nhập vào tổ chức thương mạ
i quốc tế
WTO.
2. Mục đích nghiên cứu
Mỗi đề tài nghiên cứu khi được tiến hành luôn chứa đựng những mục
đích cụ
thể cần đạt được. Tiến hành nghiên cứu đề tại này, chúng em đã hướng
tới mục
đích sau:
- Khái quát và tổng hợp một cách có hệ thống về xuất khẩu thủy sản.
- Phân tích để hiểu rõ thực trạng xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam, vai tr
ò và tiềm
năng phát triển trong tương lai.
- Tình hình sản xuất, chế biến, xuất khẩu thủy sản trong những năm qu
a, cơ cấu
thị trường và khả năng cạnh tranh từ đó rút ra bài học, đưa biện pháp
kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng thủy sản trong thời gian sắ
p đến.
GVHD: Đào Duy Minh
Page 1
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
3. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu, quan sát, thu thập số liệu, phân tích thống kê, xử lý số l
iệu, phân
tích tổng hợp.
- Nguồn dữ liệu sử dụng là nguồn thông tin thứ cấp, thông tin chủ yế
u từ mạng
internet, sách báo,…
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tại Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình xuất khẩu thủy sản ở
Việt Nam
giai đoạn 2010-2014
5. Nội dung nghiên cứu
Bài báo cáo nêu tổng quan về vấn đề xuất khẩu thủy sản tại Việt
Nam từ đó
đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản và đưa ra phương hướng,
một số giải
pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong thời gian t
ới.
GVHD: Đào Duy Minh
Page 2
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN TẠI VI
ỆT
NAM
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm
- Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia với p
hần
còn lại của thế giới dưới hình thức mua bán thông qua quan hệ thị trườ
ng nhằm
mục đích khai thác lợi thế của quốc gia trong phân công lao động quốc
tế.
- Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương, đã x
uất
hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu tiên ch
ỉ là hàng
đổi hàng, song ngày nay hình thức xuất khẩu đã được thể hiện dưới nh
iều hình
thức khác nhau.
- Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện
kinh tế, từ
xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết
bị, công
nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm đem l
ại lợi ích
cho quốc gia
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
1.1.2.1. Yếu tố kinh tế
Tình hình phát triển kinh tế của thị trưòng xuất khẩu có ảnh hưởng tới nhu cầ
u và
khả năng thanh toán của khách hàng, do đó có ảnh hưởng đến hoạt đông xuất
khẩu
của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của thị trư
ờng
xuất khẩu là tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thu nhập của dân cư, tình hình l
ạm
phát, tình hình lãi suất.
1.1.2.2. Yếu tố môi trường văn hóa – xã hội
Đặc điểm và sự thay đổi của văn hoá - xã hội của thị trường xuất khẩu có ả
nh
hưởng lớn đến nhu cầu của khách hàng, do đó ảnh hưởng đến các quyết định
mua
hàng của khách hàng và ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh ng
hiệp.
1.1.2.3. Yếu tố môi trường chính trị - pháp luật
Tình hình chính trị hợp tác quốc tế được biểu hiện ở xu thế hợp tác giữa các
quốc
gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị của một nh
óm
các quốc gia do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình thị trường xuất khẩu của do
anh
nghiệp.
1.1.2.4. Yếu tố cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh quốc tế biểu hiện ở sức ép từ phía các doanh nghiệp, các c
ông
ty quốc tế đối với doanh nghiệp, khi cùng tham gia vào một thị trường xuất k
hẩu
GVHD: Đào Duy Minh
Page 3
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
nhất định. Sức ép ngày càng lớn thì ngày càng khó khăn cho doanh nghiệp m
uốn
thâm nhập, duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu cho mình.
1.2. Vai trò và tiềm năm xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
1.2.1. Vai trò của xuất khẩu thủy sản trong nền kinh tế
Trong những năm qua, xuất khẩu thủy sản đã có những đóng góp hết sứ
c to lớn,
trở thành động lực thúc đẩy kinh tế thủy sản phát triển nói riêng và sự tă
ng trưởng
kinh tế Việt Nam nói chung. Hằng năm, xuất khẩu thủy sản đã đe
m lại nguồn
ngoại tệ rất lớn cho đất nước và trỏ thành một trong bốn ngành dẫn đầ
u về kim
gạch xuất khẩu. Như vậy cùng với các mặt hàng xuất khẩu khác, thủy sả
n đã góp
phần rất lớn trong việc tạo ra nguồn vốn cho sự công nghiêp hóa – hiện đ
ại hóa.
Từ một lĩnh vực còn yếu về kĩ thuật, ngành thủy sản đã vươn lên, đóng
góp tích
cực vào quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng thị trường
trong và
ngoài nước, sản xuất hàng hóa phát triển, lấy xuất khẩu làm mũi nhọn. Tr
ong khai
thác hải sản, nghề cá nhân dân đã được tổ chức quản lý và hợp tác
theo đơn vị
truyền nghề, khuyến khích trang bị tàu thuyền có công suất lớn, có khả n
ăng đánh
bắt ở vùng biển khơi. Do đó không chỉ đảm bảo hiệu quả kinh tế mà cò
n mang ý
nghĩa chính trị và bảo vệ an ninh đất nước. Bên cạnh đó, phong trào n
uôi trồng
thủy sản đã phát triển mạnh mẽ trong phạm vi cả nước, các hình thức n
uôi thâm
canh, nuôi xen canh tôm – lúa, tôm – cá được thực hiện rộng rãi. Mạn
g lưới sản
xuất giống cũng đã được hình thành ở hầu hết các tỉnh ven biển, đáp ứng
yêu cầu
sản xuất của dân. Như vậy, nuôi trồng thủy sản đã trở thành một ngành
sản xuất
chính, có vị trí quan trọng trọng tạo ra việc làm, sản xuất mặt hàng xuất k
hẩu.
Thêm vào đó, công nghiệp chế biến thủy sản với 172 cơ sở đã đóng vai
trò to lớn
hàng đầu về công nghiệp chế biến thực phẩm trong cả nước và thu h
út nguyên
liệu sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Sự ra đời hàng loạt nhà máy chế biến t
hế hệ mới
bên cạnh các nhà máy được nâng cấp với quy mô lớn, công nghệ hiện đ
ại đã góp
phần đưa công nghệ chế biến thủy sản Việt Nam lên thứ hạn cao trên thế
giới.
Ngoài ra, do yêu cầu của thị trường thế giới và cũng do cạnh tranh khố
c liệt mà
các đơn vị hàng thủy sản luôn tìm tòi, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản ph
ẩm nhằm
đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường. Từ đó góp phần đáp ứ
ng tốt hơn
nhu cầu thị trường nội địa, đóng góp sự tăng trưởng GDP của đất nước.
1.2.2. Tiềm năm xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
1.2.2.1. Tiềm năng về điều kiện tự nhiên
Nằm trong khu vực Biển Đông, Việt Nam đã sớm là một quốc gia biển,
đánh bắt
hải sản, vận tải biển và buôn bán trên biển là một bộ phận cấu thành củ
a nền văn
hóa ngay từ thuở khai sinh. Biển Việt Nam có tính chất như một vùng
biển kín.
GVHD: Đào Duy Minh
Page 4
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
Vịnh Bắc Bộ tương đối nông, mức sâu không quá 90 mét, đây là biển bằ
ng phẳng
nằm trong khu vực Biển Đông. Bờ biển dài 3260km, có vùng đặc quyền
kinh tế
biển khoảng 1 triệu km2 cùng hàng nghìn đảo lớn nhỏ.
Nhờ đặc điểm địa hình, biển nước ta thuộc loại giàu hải sản. Riêng vùng
biển đặc
quyền kinh tế với độ rộng hơn 200 hải lý và có khoảng hơn 2000 l
oài cá biển,
trong đó có hơn 100 loài tôm biển, 53 loài mực, 650 loài rong biển, 1
2 loài rắn
biển và có 4 loài rùa biển, ngoài ra còn có nhiều loại đặc sản quý hiếm
khác: yến
sào, sò huyết, ngọc trai, san hô đỏ. Hàng năm cung cấp khoảng 1.7 triệ
u tấn hải
sản các loại chưa kể hàng răm ngàn tấn nhuyển thể vỏ cứng. Theo tài liệ
u điều tra
nguồn lợi thủy sản của viện nghiên cứu Hải Phòng, thì tổng trữ lượng th
ủy sản từ
các nguồn rong biển trong vùng nước thuộc quyền tài sản của Việt Nam
hiện ước
tính khoảng 1.2 đến 1.5 triệu tấn/ năm. Về môi trường, nếu biết tận dụng
mặt nước
của các ao, vịnh, biển, các vùng đất nhiễm mặn ven biển và đất hoa
ng hóa cao
triều để mở rộng thêm diện tích nuôi kết hợp với đầu tư chuyển đổi c
ông nghệ,
nâng cao năng suất nuôi trồng thì trong những năm về sau ta sẽ thu đư
ợc nguồn
sản lượng lớn.
Việt Nam có vị trí địa lý mà ở đó có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi đ
ể các loại
thủy sinh vật quy tụ, sinh sôi, nẩy nở. Mặc dù có đôi nét khác biệt giữa
ba vùng
Bắc, Trung, Nam nhưng nhìn chưng cả nước mang sắc thái 2 mùa mưa k
hô rất rõ
nét. Mỗi vùng lại tập trung nhiều loại hải sản khác nhau làm cho nguồ
n hải sản
nước ta ngày càng đa dạng và phong phú hơn chẳng hạn: Trung Bộ có
rất nhiều
cá, tôm hùm…Bắc Bộ có tôm he, cá…Nam Bộ có nhiều mực. Tuy vậy
nguồn lợi
biển không phải là vô tận, do đó nếu chúng ta không chính sách và biện
pháp khai
thác hợp lý, đúng đắn thì nguồn lợi hải sản sẽ bị cạn kiệt nhanh chóng.
1.2.2.2. Tiềm năng về nguồn nhân lực
Về nhân lực, chúng ta có lao động nghề cá lên đến 4 triệu người sống tập trun
g tại
các vùng có tiềm năng về thủy sản. Số doanh nghiệp chế biến thủy sản ngày
một
tăng đã thu hút nhiều hơn nữa số lao động vào trong ngành . Có thể nói Việt
Nam
là quốc gia có lợi thế về nguồn nhân lực so với nhiều nước khác. Chi phí lao
động
cho nông dân nuôi cá ở Việt nam chỉ bằng 1/10 chi phí lao động cho nông
dân
nuôi cá ở Mỹ. Lợi dụng được lợi thế này, Việt Nam đã giảm thiểu được chi
phí
đầu vào cho sản xuất, chế biến thủy sản, nhờ đó có thể giảm giá thành, đẩy m
ạnh
xuất khẩu và nâng cao kim ngạch hàng năm như đã thấy.Tuy nhiên cũng phải
lưu
ý một điểm, lao động của ta chủ yếu chỉ là lao động phổ thông, trình độ nhận
thức
còn kém, cho nên việc nâng cao trình độ cho lao động nghề cá cũng là yêu
cầu
GVHD: Đào Duy Minh
Page 5
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
bức thiết trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Bộ thủy sản đang có những biện
pháp
đẩy mạnh và khuyến khích người dân đánh bắt xa bờ, từ đó tăng sản lương và
qui
mô khai thác lâu dài.
1.3. Kinh nghiệm xuất khẩu thủy sản của một số nước
1. Những bất cập trong hoạt động XTTM thủy sản Việt Nam
 Trước đây, hoạt động XTTM thủy sản chủ yếu tập trung vào các thị tr
ường
quan trọng như Nhật Bản, Mỹ, EU và các thị trường mới (như: Nga, Hà
n Quốc,
Canada, Úc) khiến thị phần xuất khẩu của những quốc gia này tăng vọt.
Tuy
nhiên, sau sự kiện tôm Việt Nam bị kiện chống bán phá giá, Nhà nước
đã tạo
hành lang thuận lợi cho các doanh nghiệp tự chủ động thực hiện XTTM,
trong
đó có việc tìm hiểu thông tin thương mại, quảng bá sản phẩm, lập trung
tâm dữ
liệu (hỗ trợ doanh nghiệp), tư vấn xuất khẩu, phát triển thương mại điện
tử.
 Tại thị trường nội địa, các mặt hàng thủy sản đa dạng và phong phú h
ơn, nhưng
chủ yếu tập trung ở các khu đô thị lớn và cung cấp cho tầng lớp trung l
ưu trở
lên. Trong khi đa số người dân Việt Nam sống ở vùng nông thôn (chiếm
gần
70%) và có thu nhập không cao. Nhìn chung, hoạt động XTTM ở thị tr
ường
trong nước còn nhiều hạn chế: chủ yếu đang dựa vào hệ thống các siêu
thị, chưa
có chương trình XTTM cho thị trường nội địa, thông tin chưa đến được
với đa
số người tiêu dùng.
 Về bộ máy quản lý thương mại thủy sản hiện nay đang do nhiều Bộ n
gành thực
hiện: Bộ Công Thương chủ trì việc ban hành chính sách thương mại, qu
ản lý
cạnh tranh, hạn ngạch xuất nhập khẩu, thị trường; Bộ Khoa học và Côn
g nghệ
chủ trì việc quản lý và xử lý các vấn đề về rào cản thương mại, rào cản
kỹ thuật;
Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì và phối hợp thực hiện trong phạm vi
quản lý
của mình (Cục Chế biến nông lâm thủy sản và Nghề muối thực hiện qu
ản lý
Nhà nước về chế biến và thương mại thủy sản). Sở Công thương quản l
ý các cơ
sở chế biến, thương mại thủy sản ở địa phương.
2. Bài học kinh nghiệm từ các nước quốc tế
 Bài học kinh nghiệm từ Thái Lan: Thái Lan trở thành một trong những
quốc gia
có công nghệ XTTM mạnh nhất trong khu vực. Bên cạnh đó, công tác
XTTM
thủy sản của Thái Lan được tiến hành với sự tham gia của các công ty t
iếp thị
đa quốc gia, thực hiện việc nghiên cứu thị trường, quảng bá sản phẩm v
à đặc
biệt là kiểm soát chặt chẽ toàn bộ các khâu trong chuỗi sản xuất. Ví dụ:
với sản
phẩm tôm nuôi, Thái Lan đã tổ chức liên kết chuỗi nhằm phát triển đồn
g bộ
ngành công nghiệp nuôi tôm. Một số công ty thương mại lớn của Thái c
ũng
đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tài chính cho các hoạt động
nghiên
cứu, xây dựng chiến lược XTTM.
 Các nước khác trên thế giới: cũng có chương trình và hoạt động XTT
M thủy
sản hiệu quả, phù hợp với đặc thù sản phẩm của mỗi quốc gia. Nhờ đó,
từng
bước tạo được thương hiệu chung cho các sản phẩm chủ lực của quốc g
ia và
dần chiếm lĩnh được các thị trường khó tính nhất. Điển hình là bài học
kinh
GVHD: Đào Duy Minh
Page 6
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
nghiệm của Na-Uy với chiến lược phối hợp Nhà nước và cộng đồng
trong việc
xây dựng, phát triển thương hiệu chung cho các sản phẩm thủy sản của
Na-Uy
và thương hiệu quốc gia cho sản phẩm cá hồi; đồng thời, tiến hành tiếp
cận thị
trường Nhật Bản. Đối với mặt hàng vẹm thì Tây Ban Nha và Hiệp hội
Vẹm
(Bắc Mỹ) đã sử dụng chiến lược hướng dẫn người tiêu dùng và các đầu
bếp ở
nhà hàng cách thức chế biến và thưởng thức những món ăn ngon làm từ
vẹm.
Nhờ đó, làm giảm sự e ngại cho các đối tượng sử dụng khi phải xử lí t
hủy sản
có vỏ, còn sống.
3. Một số kết quả đạt được khi tiếp thu học hỏi ý kiến các nước quốc tế
- Với những kinh nghiệm đúc rút được từ thực tiễn áp dụng của các nước
trên thế
giới, Việt Nam đã có những định hướng hoàn thiện chính sách XTTM t
hủy sản
(nhằm khuyến khích hoạt động này phát triển mạnh tại Việt Nam) trên n
guyên
tắc: Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thủy sản là chủ thể thực hiệ
n hoạt
động XTTM; Nhà nước sẽ đóng vai trò hỗ trợ thông qua việc xây dựng
và thực
hiện các chính sách khuyến khích, đầu tư cho hoạt động XTTM; Và giữ
vững
các thị trường truyền thống (trước khi mở rộng ra các thị trường mới).
Bên cạnh
đó, hình thành Quỹ Phát triển thị trường xuất khẩu - sao cho tương xứn
g với
yêu cầu thực tế. Xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ về các sản phẩm t
hủy sản
Việt Nam, đồng thời, cung cấp thông tin cập nhật về các thị trường nhậ
p khẩu.
- Việt Nam cần xây dựng, phát triển năng lực nghiên cứu thị trường,
thành lập
các cơ sở dữ liệu chính thống để cung cấp thông tin kịp thời cho các do
anh
nghiệp trong nước, và thực hiện nghiêm việc kiểm soát chất lượng nguồ
n
nguyên liệu theo chuỗi, đẩy mạnh đầu tư công nghệ, tích cực áp dụng c
ác tiêu
chuẩn Quốc gia, Quốc tế để nâng cao khả năng cạnh tranh và khả năng
thâm
nhập thị trường cho các mặt hàng thủy sản Việt Nam. Ngoài ra, cần đặc
biệt lưu
ý việc quảng bá hình ảnh của sản phẩm thủy sản - gắn với đặc tính "an
toàn" và
"thân thiện môi trường" trong tất cả các khâu của chuỗi sản xuất đến tiê
u dùng.
- Nhanh chóng cải tiến chiến lược XTTM, đẩy mạnh năng lực cạnh tranh
cho các
sản phẩm thủy sản của Việt Nam (tôm và cá tra ở ĐBSCL, cá ngừ ở mi
ền
Trung, nhuyễn thể ở Đồng bằng sông Hồng). Chỉ như vậy mới đảm bảo
tính
bền vững cho các sản phẩm thủy sản Việt Nam bước vào thị trường Qu
ốc tế,
đối chọi được với sự lớn mạnh không ngừng của rất nhiều đối thủ tiềm
năng
trên thế giới.
GVHD: Đào Duy Minh
Page 7
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN TẠI VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2010- 2014
2.1. Tình hình sản xuất thủy sản ở nước ta
Trong giai đoạn 2010- 2014, sản lượng sản xuất thủy sản nhìn chung tăng qua
các
năm, đóng góp rất lớn vào GDP cả nước. Tuy việc khai thác và nuôi trồng thủ
y sản
trên cả nước gặp không ít khó khăn do điều kiện thời tiết, dịch bệnh, vốn và á
p lực thị
trường thế giới nhưng nhờ có sự can thiệp kịp thời của nhà nước, nên nhìn chu
ng
ngành thủy sản đã có nhiều khởi sắc, cụ thể như sau:
Biểu đồ1: Sản lượng thủy sản giai đoạn 2010-2014
- Năm 2010:
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sản lượng thủy sản năm 2010 ước
đạt
5.157,6 ngàn tấn, tăng 6,4% so với năm 2009; trong đó, sản lượng khai thác đạt
2.414,4 ngàn tấn, tăng 7,6% so với cùng kỳ và đạt 102,1% kế hoạch năm; sản lượn
g
nuôi trồng đạt 2.728,3 ngàn tấn, tăng 5,4% so với cùng kỳ và đạt 102,1% kế hoạch
năm.
- Năm 2011
+ về khai thác thủy sản
Theo báo cáo tổng hợp của các địa phương, 10 tháng đầu năm 2011, sản lư
ợng khai
thác thủy sản ước đạt gần 2.165 nghìn tấn. Trong đó, sản lượng khai thác hải
sản ước
GVHD: Đào Duy Minh
Page 8
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
đạt 2013 nghìn tấn, tăng 6% so với cùng kỳ. Sản lượng cá Ngừ đại dương đạt
gần 12,8
nghìn tấn.
+ về nuô
i trồn So sánh g t
Chỉ tiêu 9 tháng 2012 Ước 9 tháng 2013
hủy sả cùng kỳ n
Tổng giá trị
126.997,7 131.350,3 103,4
SXTS
1. Nuôi trồng TS 77.152.4 80.068,6 103,8
2. Khai thác TS 49.845,3 51.281,8 102,9
+ KT hải sản 46.052,3 47.113,4 102,3
+ KT nội địa 3.793 4.168,4 109,9
Tháng 10/2011, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 250 nghìn tấn, đưa tổng
sản
KH
TT Chỉ tiêu ĐV tính năm Sản lượng So sánh cùng kỳ
I Tổng sản lượng thủy sản 1.000 tấn 5.700 4.493,5 102,66
1 Sản lượng khai thác 1.000 tấn 2.400 2.140,5 103,30
SL khai thác hải sản 1.000 tấn 2.200 1.997,0 103,10
lượng nuôi trồng thủy sản 10 tháng đầu năm lên trên 2,4 triệu tấn, tăng 10% s
o với
cùng kỳ năm 2010. Sản lượng nuôi trồng nước mặn, lợ tăng 7% trong khi sản
lượng
nuôi trồng nước ngọt có mức tăng cao hơn, đạt 12,3%, trong đó cá tra tăng 1
0%
- Năm 2012
Năm 2012, tình hình sản xuất thủy sản gặp nhiều khó khăn nhưng ngành thủy
sản vẫn
duy trì được mức tăng trưởng cao hơn so với năm 2011. Theo số liệu tổng hợp
từ các
địa phương, năm 2012, tổng sản lượng thuỷ sản đạt 5,82 triệu tấn, tăng 7,9% s
o với
năm 2011 và tăng 2,9% so với kế hoạch. Tổng sản lượng khai thác thủy sản đạ
t hơn
2,7 triệu tấn (tăng 6,0% so với cùng kỳ), trong đó, khai thác hải sản đạt 2,7 tri
ệu tấn,
tăng gần 6,1% so với năm 2011. Sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt hơn 3,1 tri
ệu tấn,
tăng 8,99% so với cùng kỳ năm trước, tăng 2,3% so với kế hoạch đề ra.
-Năm 2013
Theo Tổng cục Thống kê, ước tính giá trị sản xuất thủy sản 9 tháng đầ
u năm
2013 (tính theo giá so sánh 2010) ước đạt 131.350,3 tỷ đồng, tăng 3,4% so với
cùng kỳ
năm ngoái. Trong đó giá trị nuôi trồng thủy sản ước đạt 80.068,6 tỷ đồng và gi
á trị
khai thác thủy sản ước đạt 51.281,8 tỷ đồng.
Bảng 1- Ước giá trị sản xuất thủy sản 9 tháng đầu năm 2013
(theo giá so sánh 2010)
GVHD: Đào Duy Minh
SL khai thác nội địa 1.000 tấn 200 145,0 107,33
2 Sản lượng nuôi trồng 1.000 tấn 3.300 2.353,0 102,08
a Thủy sản mặn, lợ 1.000 tấn 1.050 111,6
Trong đó: Tôm sú 1.000 tấn 340 150 95,7
Tôm thẻ 1.000 tấn 190 110 148
b Thủy sản nước ngọt 1.000 tấn 2.250
Trong đó: Cá tra 1.000 tấn 1.200 810 95,1
Nguồn: Trung tâm Thông tin Thủy sản, Vụ NTTS
Page 9
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
Đơn vị: tỷ đồng
* Số liệu so sánh 2012 theo số liệu của Tổng cục Thống kê
+ Khai thác thủy sản
9 tháng đầu năm 2013, ngành khai thác biển diễn ra thuận lợi, sản lư
ợng tăng
cao so với năm trước. Thời tiết nhìn chung diễn biến thuận lợi cho khai thác
hải sản.
Mặc dù có đến 8 cơn bão ảnh hưởng đến vùng biển nước ta nhưng không có
cơn bão
nào gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Sản xuất cá ngừ thuận lợi về đầu năm nhưn
g sau đó Nguồn: Tổng cục Thống kê
Bảng 2 - Ước sản lượng thủy sản 9 tháng đầu năm 2013
So sánh
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014
2014/2013
Giá trị sản xuất thủy sản 176.548,0 188.083,9 106,5
- Nuôi trồng thủy sản 106.570,1 115.060,6 108,0
- Khai thác thủy sản 69.977,9 73.023,3 104,4
gặp phải khó khăn do giá mua nguyên liệu giảm. Sản lượng cá ngừ tăn
g cao trong
những tháng đầu năm nhưng chững lại và có xu hướng giảm vào tháng 5, th
áng 6 do
giá liên tục ở mức thấp.
+ Nuôi trồng thủy sản
Hoạt động nuôi trồng thủy sản 9 tháng đầu năm đối mặt vớ
i nhiều khó
khăn. Thời tiết không thực sự thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. Rét đậm đầu
năm tại
miền Bắc làm chết nhiều cá nuôi tại các địa phương. Nắng nóng và thay đổi
nhiệt độ
bất thường vào giữa năm cũng làm tăng dịch bệnh và gây thiệt hại cho nhiều
mặt hàng
như ngao, tôm. Trong quý III, ảnh hưởng những con bão lớn số 6 và số 7 kh
iến nhiều
địa phương bị thiệt hại nặng. Ngoài ra, những bất ổn và rào cản từ thị trường
xuất khẩu
như thuế chống bán phá giá áp với mặt hàng cá tra vào Mỹ, thay đổi chính s
ách nhập
khẩu ngao của Trung quốc… cũng gây khó khăn đáng kể cho hoạt động sản
xuất nuôi
trồng thủy sản.
- Năm 2014
Theo Tổng cục Thống kê, ước tính giá trị sản xuất thủy sản năm 2014 (
tính theo
giá so sánh 2010) ước đạt gần 188 nghìn tỷ đồng, tăng 6,5% so với c
ùng kỳ năm
ngoái. Trong đó, giá trị nuôi trồng thủy sản ước đạt hơn 115 nghìn tỷ đồng
và giá trị
khai thác thủy sản ước đạt hơn 73 nghìn tỷ đồng.
Bảng 1: Giá trị sản xuất thủy sản năm 2014 theo giá so sánh 2010
GVHD: Đào Duy Minh Đơn vị: tỷ đồng
Page 10
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
Năm 2014 được đánh giá là năm thuận lợi cho hoạt động sản xuất và n
uôi trồng
thủy sản. Tổng sản lượng thủy sản năm 2014 ước đạt 6,3 triệu tấn, tăng 4,4
% so với
năm 2013 và tăng 1,7% so với kế hoạch đề ra, trong đó, sản lượng khai thác
thủy sản
Bảngđạt
2. 2,68
Kết triệu tấn, xuất
quả sản tăng 3,9% năm trồng
và nuôi
thủy sản 2014 thủy sản đạt 3,62 triệu tấn, tăng 4,8
So với
Kế Ước
thực So sánh
TT Chỉ tiêu hoạch Đơn vị tính thực hiện
hiện kế 2014/2013
năm 2014
hoạch
I Tổng sản lượng thủy 1.000 tấn 6.304 101.7 104.4
sản 6,200
1 Sản lượng khai thác 2,600 1.000 tấn 2.684 103.0 103.9
- SL khai thác hải sản 2,400 1.000 tấn 2.495 104.0 104.2
- SL khai thác nội địa 200 1.000 tấn 189 95.0 99.5
2 Sản lượng nuôi trồng 3,600 1.000 tấn 3.620 100.6 104.8
Sản lượng tôm nước lợ
Trong đó: Tôm sú 250 1.000 tấn 260 104.4 97.0
Tôm thẻ 270 1.000 tấn 400 133.3 142.9
Sản lượng cá tra 1,100 1.000 tấn 1.100 100.0 91.7
II Diện tích nuôi 1,100 1.000 ha
Tôm nước lợ 1.000 ha
Trong đó: Tôm sú 600 1.000 ha 590 98 100.0
Tôm thẻ 70 1.000 ha 95 133 145.3
Trong đó: Cá tra 5.2 1.000 ha 5.5 106 100
GVHD: Đàovới
% so Duy Minh Page 11
cùng kỳ. .