Bảng giải đáp một số câu hỏi về nội dung của Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014

  • 30 trang
  • file .pdf
Bảng giải đáp một số câu hỏi về nội dung của Thông tư 36/2014/TT-NHNN
ngày 20/11/2014 (Thông tư 36) của Ngân hàng Nhà nước quy định các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, Chi nhánh NHNNg
I. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
1. “Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” là các tổ chức tín
dụng (TCTD), chi nhánh NHNNg được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
2. “Ngân hàng thương mại nhà nước” là ngân hàng thương mại được
thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
3. “Trái phiếu Chính phủ” bao gồm tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc
và công trái xây dựng tổ quốc (Điều 10 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày
05/01/2011 của Chính phủ quy định về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương).
II. NỘI DUNG
1. Điều 3: Giải thích từ ngữ:
Câu hỏi 1: Khoản 15 chỉ quy định người liên quan trực tiếp. Vậy người
liên quan gián tiếp thì không quy định, có đúng không?
Trả lời:
Khoản 15 Điều 3 quy định về người có liên quan của một tổ chức, cá nhân
là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, cá nhân đó,
trong đó tiết a khoản 15 quy định về người có liên quan của tổ chức, tiết b khoản
15 quy định về người có liên quan của cá nhân và tiết c khoản 15 quy định về
việc TCTD, chi nhánh NHNNg bổ sung những trường hợp người có liên quan
khác.
TCTD, chi nhánh NHNNg căn cứ vào tiết a và tiết b khoản 15 Điều 3
Thông tư 36 để xác định người có liên quan tương ứng. Ngoài ra, TCTD, chi
nhánh NHNNg được bổ sung những trường hợp người có liên quan khác ngoài
các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 15 Điều 3 nhằm mục đích
quản trị, kiểm soát rủi ro do tập trung tín dụng trong hoạt động của TCTD, chi
nhánh NHNNg.
Câu hỏi 2: Khoản 15b: Điểm (vii) và (viii) Tổ chức, cá nhân ủy quyền đại
diện phần vốn góp, cổ phần cho cá nhân đó; Cá nhân cùng với cá nhân đó được
1
một tổ chức ủy quyền đại diện phần vốn góp, cổ phần tại một tổ chức khác.
Trường hợp công ty, tổ chức uỷ quyền cho cá nhân tham gia đại hội đồng cổ
đông có phải tuân thủ quy định tại khoản điểm (vii) và (viii) không?
Trả lời:
Khoản 15b Điều 3 Thông tư 36 quy định về người có liên quan của một cá
nhân, theo đó lấy cá nhân là trung tâm để xác định người có liên quan của cá
nhân đó. Trong đó, khoản 15b (vii) và (viii) được hiểu như sau:
- Cá nhân X nhận ủy quyền đại diện phần vốn góp, cổ phần tại Doanh
nghiệp A của tổ chức B/cá nhân Y. Theo đó, tổ chức B/cá nhân Y là người có
liên quan của cá nhân X.
- Cá nhân X cùng với cá nhân Z nhận ủy quyền của tổ chức C để đại diện
phần vốn góp, cổ phần tại tổ chức D. Theo đó, cá nhân Z là người có liên quan
của cá nhân X.
Do đó, trường hợp công ty, tổ chức uỷ quyền cho cá nhân tham gia đại hội
đồng cổ đông phải tuân thủ quy định tại khoản điểm (vii) và (viii). Tuy nhiên,
trong trường hợp này việc ủy quyền chỉ có giá trị trong thời gian tham gia Đại
hội đồng cổ đông.
Câu hỏi 3: Việc xác định người có liên quan: Hiện tại, đối với thông tin
về “người có liên quan”, các ngân hàng sẽ hoàn toàn dựa vào thông tin do
khách hàng cung cấp, đặc biệt đối với trường hợp cá nhân, do các ngân hàng
không có nguồn lực cũng như cơ sở dữ liệu quốc gia để xác minh các thông tin
này. Vì vậy, nếu khách hàng không cung cấp hoặc không cung cấp trung thực
thông tin về người có liên quan, dẫn đến việc quản lý hạn mức cho vay của ngân
hàng có sai sót, thì trách nhiệm sẽ thuộc về khách hàng. Chúng tôi sẽ yêu cầu
khách hàng cam kết cung cấp thông tin đầy đủ và chịu trách nhiệm về tính chính
xác của các thông tin này.
Đề nghị NHNN xác nhận nếu cách thực hiện như trên có phù hợp không?
Trả lời:
Theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn,
việc tuân thủ các quy định của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng của một khách
hàng và người có liên quan là nghĩa vụ của TCTD, chi nhánh NHNNg cấp tín
dụng.
Ngoài ra, theo quy định hiện hành, khách hàng chịu trách nhiệm cung cấp
trung thực thông tin, trong đó có thông tin về người có liên quan cho ngân hàng.
2
Tuy nhiên, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm tổ
chức thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng và kiểm tra việc sử dụng vốn vay và trả
nợ của khách hàng. Do đó, trong quá trình thẩm định, TCTD, chi nhánh NHNNg
cần phải có các biện pháp thu thập thông tin, kể cả thông tin dữ liệu quốc gia để
xác minh các thông tin do khách hàng cung cấp. Ngoài ra, TCTD, chi nhánh
NHNNg cần phải sửa đổi, bổ sung các biểu mẫu thông tin hiện có để đảm bảo
khách hàng khai thông tin đầy đủ, chính xác.
Câu hỏi 4: Khoản 18 Điều 3 quy định về cấp tín dụng để đầu tư, kinh
doanh cổ phiếu. Trường hợp TCTD cấp tín dụng cho khách hàng để khách hàng
ủy thác cho Công ty quản lý quỹ/Công ty chứng khoán hoặc bất kỳ tổ chức, cá
nhân nào để sử dụng số tiền vay đó đầu tư, kinh doanh cổ phiếu có thuộc đối
tượng quy định tại khoản 18 Điều 3 về cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ
phiếu không?
Trả lời:
Trường hợp TCTD cấp tín dụng cho khách hàng để khách hàng ủy thác
cho Công ty quản lý quỹ/Công ty chứng khoán hoặc bất kỳ tổ chức, cá nhân nào
để sử dụng số tiền vay đó đầu tư, kinh doanh cổ phiếu thuộc đối tượng quy định
tại khoản 18 Điều 3 về cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu và phải tuân
thủ các điều kiện, giới hạn tại Điều 14 Thông tư 36.
2. Điều 4: Quy định nội bộ
Câu hỏi 1:
- NHNN có hướng dẫn cụ thể về Quy định nội bộ để các TCTD, chi nhánh
NHNNg có cơ sở để xây dựng nhằm đáp ứng quy định của NHNN không?
- Khi gửi các Quy định nội bộ lên CQTTGSNH thì CQTTGSNH có thẩm
định phê duyệt không và trong thời hạn bao lâu CQTTGSNH có công văn phê
duyệt?
- Thời hạn cuối cùng TCTD, chi nhánh NHNNg nộp Quy định nội bộ lên
NHNN (CQTTGSNH) là thời gian nào?
Trả lời:
- Điều 4 Thông tư 36 quy định TCTD, chi nhánh NHNNg phải xây dựng 3
Quy định nội bộ và trong đó yêu cầu các nội dung tối thiểu phải có.
Mỗi TCTD, chi nhánh NHNNg có đối tượng khách hàng, chiến lược kinh
doanh và quy định về quản trị rủi ro khác nhau. Vì vậy, các TCTD, chi nhánh
3
NHNNg căn cứ nội dung tối thiểu phải có quy định tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều 4, phạm vi hoạt động, đặc thù, rủi ro trong hoạt động và yêu cầu
quản trị rủi ro của mình để xây dựng quy định nội bộ cho phù hợp. NHNN
không có hướng dẫn cụ thể về các quy định nội bộ này.
- Khoản 4 và khoản 5 Điều 4 quy định TCTD, chi nhánh NHNNg phải gửi
NHNN (CQTTGSNH) các quy định nội bộ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các quy định nội bộ. Khi Thông tư 36
có hiệu lực thi hành, TCTD, chi nhánh NHNNg đã phải ban hành các quy định
nội bộ hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định nội bộ (nếu đã có) cho phù hợp với
quy định tại Thông tư 36 và sau 10 ngày kể từ ngày Thông tư 36 có hiệu lực thi
hành phải gửi NHNN (CQTTGSNH) các quy định nội bộ nói trên. Sau đó, định
kỳ ít nhất một năm một lần, TCTD, chi nhánh NHNNg phải rà soát, xem xét sửa
đổi, bổ sung các quy định nội bộ và gửi NHNN trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày sửa đổi, bổ sung các quy định nội bộ đó.
- NHNN không có văn bản phê duyệt các quy định nội bộ của TCTD, chi
nhánh NHNNg. TCTD, chi nhánh NHNNg gửi Quy định nội bộ lên NHNN
(CQTTGSNH) để xem xét, đánh giá tính tuân thủ quy định của pháp luật, đồng
thời để cảnh báo rủi ro (khi cần thiết) giám sát, theo dõi và là cơ sở cho việc
thanh tra TCTD, chi nhánh NHNNg.
Tuy nhiên, trong trường hợp NHNN xét thấy Quy định nội bộ chưa đảm
bảo quản trị rủi ro tiềm ẩn hoặc khi có phát sinh rủi ro về thị trường hoặc có sự
biến động của kinh tế vĩ mô, NHNN có thể yêu cầu TCTD, chi nhánh NHNNg
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Câu hỏi 2: Điều 4 Thông tư 36 có quy định việc TCTD, chi nhánh
NHNNg phải xây dựng 3 Quy định nội bộ, trong đó có quy định các cấp phê
duyệt cấp tín dụng và cấp hội đồng cơ cấu lại nợ có phải khác nhau không hay
chỉ người phê duyệt cấp tín dụng và người phê duyệt cơ cấu lại nợ là 2 người
khác nhau, vì trong TCTD thông thường 2 nội dung công việc này đều do 1 hội
đồng thực hiện?
- Khoản 1d: Người thẩm định xét duyệt cấp tín dụng và người thẩm định
cơ cấu lại khoản nợ là 02 người khác nhau và là người ký quyết định cuối cùng
phải không?
Trả lời:
Để đảm bảo tính minh bạch giữa khâu xét duyệt quyết định cơ cấu lại thời
hạn trả nợ và khâu xét duyệt cấp tín dụng, đồng thời hạn chế rủi ro trong việc cơ
4
cấu lại thời hạn trả nợ không đúng quy định, lợi dụng việc cơ cấu lại thời hạn trả
nợ để che giấu chất lượng tín dụng, điểm d khoản 1 Điều 4 đã quy định: “Việc
xét duyệt cấp tín dụng và xét duyệt, quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ (bao
gồm gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ) phải được thực hiện trên nguyên tắc
người quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ không là người quyết định cấp
khoản tín dụng đó, trừ trường hợp việc cấp tín dụng do Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc (đối với Chi nhánh ngân hàng nước ngoài)
thông qua”. Như vậy, Điều 4 Thông tư 36 chỉ quy định người quyết định cơ cấu
lại thời hạn trả nợ và người quyết định cấp tín dụng phải là 2 người khác nhau,
không quy định việc xét duyệt, quyết định cấp tín dụng và xét duyệt, quyết định
việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ là 2 cấp khác nhau. Thông tư 36 cũng không quy
định người thẩm định xét duyệt cấp tín dụng và người thẩm định cơ cấu lại
khoản nợ là 2 người khác nhau.
Khoản 2 Điều 94 Luật các TCTD 2010 quy định TCTD phải tổ chức xét
duyệt cấp tín dụng theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định
và quyết định cấp tín dụng. Khâu thẩm định, khâu xét duyệt có thể bao gồm
nhiều cán bộ được phân công thẩm định nhưng mỗi khâu phải có 01 người chịu
trách nhiệm cuối cùng về kết quả thẩm định, kết quả xét duyệt và họ là người ký
và chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả thẩm định, xét duyệt; 2 người này phải
là 2 người khác nhau.
Người quyết định là người có thẩm quyền quyết định và hoàn toàn khác
với người thẩm định. Người có thẩm quyền quyết định có thể đồng thời là người
ký quyết định nhưng nếu người ký quyết định không phải là người có thẩm
quyền thì không đúng quy định.
3. Điều 6: Giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp
Câu hỏi: Vốn điều lệ, vốn được cấp của TCTD, chi nhánh NHNNg được
lấy từ báo cáo tài chính được kiểm toán có đúng không? Việc TCTD, chi nhánh
NHNNg định kỳ báo cáo NHNN về giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp thì
làm theo báo cáo nào? Thời hạn báo cáo về giá trị thực của vốn điều lệ, vốn
được cấp?
Trả lời:
- Khoản 4 Điều 6 Thông tư 36 quy định:
“Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên
theo dõi, đánh giá giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp và định kỳ báo cáo
Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) giá trị thực của
vốn điều lệ, vốn được cấp, như sau:
5
a) Đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có kỳ lập
báo cáo tài chính năm kết thúc vào ngày 31 tháng 12:
Chậm nhất đến ngày 15 tháng 7 và 15 tháng 1 hằng năm, tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo giá trị thực của vốn điều lệ, vốn
được cấp tại thời điểm cuối ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12;
b) Đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kỳ lập báo cáo tài chính năm không kết
thúc vào ngày 31 tháng 12:
Chậm nhất đến ngày 15 của tháng đầu tiên kỳ kế toán quý thứ nhất và kỳ
kế toán quý thứ ba, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo
giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp tại thời điểm ngày cuối cùng của kỳ
kế toán quý liền kề trước đó;
c) Trường hợp giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp tại thời điểm
báo cáo nêu tại điểm a và điểm b khoản này chưa bao gồm các bút toán điều
chỉnh của kiểm toán độc lập (nếu có), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài bổ sung vào kỳ lập báo cáo tài chính tiếp theo.”
Như vậy, TCTD, chi nhánh NHNNg báo cáo giá trị thực của vốn điều lệ,
vốn được cấp tại các thời điểm và theo thời hạn quy định trên đây.
- TCTD, chi nhánh NHNNg báo cáo giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được
cấp theo mẫu biểu báo cáo thống kê do NHNN quy định.
4. Điều 10: Quản lý cấp tín dụng
Câu hỏi 1: Việc lập và cập nhật danh sách người có liên quan của những
đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 10 rất khó thực hiện trên thực tế (vì các đối
tượng được xác định người có liên quan đã được mở rộng rất nhiều so với Luật
các TCTD 2010). Ngoài ra, việc công khai tất cả các đối tượng này trong toàn
hệ thống là rất nhạy cảm và có thể ảnh hưởng đến quyền riêng tư. Vì vậy, đề
nghị NHNN xem xét chỉ yêu cầu lập và cập nhật người có liên quan của những
người quyết định xét duyệt khoản vay và cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Đồng thời,
xem xét để danh sách này được lưu trữ nội bộ và gửi cho NHNN mà không phải
niêm yết công khai trong toàn hệ thống.
Trả lời:
Việc quy định TCTD, chi nhánh NHNNg phải lập, cập nhật ngay khi có
thay đổi danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông lớn, thành viên góp vốn, thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát, người điều hành và các chức danh quản lý khác theo quy định của pháp
luật và công khai trong toàn hệ thống nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch
6
trong hoạt động cấp tín dụng, đồng thời thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát của
cổ đông, người gửi tiền và các đối tượng có lợi ích liên quan của ngân hàng.
Điều 39 Luật các TCTD cũng đã có quy định về trách nhiệm công khai
các lợi ích liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
giám đốc (Phó giám đốc), các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng và
người có liên quan của những người này.
Do đó, TCTD, chi nhánh NHNNg thực hiện nghiêm túc quy định này tại
khoản 2 Điều 10.
Câu hỏi 2: Khoản 4 Điều 10 và khoản 2 Điều 12 quy định Hội đồng quản
trị của TCTD phải thông qua việc cấp tín dụng đối với công ty con, công ty liên
kết, cổ đông sáng lập, cổ đông lớn, thành viên góp vốn, thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, người điều
hành và các chức danh quản lý khác; các đối tượng thuộc trường hợp hạn chế
cấp tín dụng quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 36.
Tuy nhiên, trên thực tế TCTD gặp khó khăn khi triển khai quy định này do
số lượng khách hàng thuộc đối tượng nêu trên nhiều, các khoản cấp tín dụng
của đối tượng này phát sinh thường xuyên, phần lớn là các khoản vay tiêu dùng
với giá trị nhỏ, các khoản vay theo sản phẩm thấu chi, phát hành thẻ tín
dụng...Việc HĐQT phải thông qua các khoản vay này dẫn đến thời gian xét
duyệt cấp tín dụng bị kéo dài, làm giảm tính cạnh tranh. Đồng thời, phần lớn
đối tượng nêu trên là cán bộ công tác tại TCTD hoặc người có liên quan của
những người này, TCTD có thể kiểm soát chặt chẽ hơn trong quan hệ tín dụng.
Vì vậy, đề nghị NHNN cho phép ủy quyền cho các cấp điều hành phán quyết cấp
tín dụng đối với các đối tượng nêu trên.
Do đó, đề nghị cho phép HĐQT của TCTD thông qua về chủ trương cấp
tín dụng đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 10 và khoản 1 Điều 12
theo chức danh, vị trí; Quy định việc ủy quyền cấp tín dụng đối với các cấp điều
hành và báo cáo HĐQT về các quyết định cấp tín dụng cho các đối tượng nêu
trên.
Trả lời:
Việc yêu cầu các khoản cấp tín dụng cho công ty con, công ty liên kết và
các đối tượng trong danh sách quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 36 phải
được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (đối với chi nhánh
7
NHNNg) thông qua đã được quy định tại khoản 10 Điều 63; điểm l khoản 2
Điều 67 và Điều 89 Luật các TCTD.
Do đó, TCTD, chi nhánh NHNNg thực hiện đúng quy định tại Thông tư
36.
4. Điều 11:
Câu hỏi: Khoản 2 Điều 11 quy định: “Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh
doanh trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết.”
Vậy, đối với các đối tượng sau đây, TCTD được phép tài trợ vốn đối với
khách hàng nào:
(i) Trường hợp 1: TCTD được phép cho vay khách hàng để mua trái phiếu
của doanh nghiệp phát hành mà trái phiếu đó phải được niêm yết, không quan
tâm đến doanh nghiệp phát hành trái phiếu có được niêm yết hay chưa niêm yết.
(ii) Trường hợp 2: TCTD được phép cho vay khách hàng để mua trái
phiếu doanh nghiệp mà doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải được niêm yết,
không quan tâm đến việc trái phiếu mà khách hàng mua đã được niêm yết hay
chưa niêm yết.
(iii) Trường hợp 3: TCTD được phép cho vay khách hàng để mua trái
phiếu doanh nghiệp mà trái phiếu đó và doanh nghiệp phát hành trái phiếu đó
đều phải được niêm yết.
Trả lời:
Khoản 2 Điều 11 Thông tư 36 quy định TCTD, chi nhánh NHNNg không
được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp
chưa niêm yết. Theo quy định này, TCTD, chi nhánh NHNNg chỉ được phép
cho vay khách hàng để mua trái phiếu của doanh nghiệp mà doanh nghiệp phát
hành trái phiếu đó phải là doanh nghiệp niêm yết, trái phiếu mà khách hàng mua
phải là trái phiếu niêm yết do doanh nghiệp niêm yết phát hành.
5. Điều 12: Hạn chế cấp tín dụng
Câu hỏi 1: Khoản 1 Điều 12: Ưu đãi về lãi suất là cụ thể như thế nào? Vì
quy định nội bộ về lãi suất ưu đãi của từng TCTD khác nhau là khác nhau?
Trả lời:
8
Ưu đãi về lãi suất được hiểu là mức lãi suất cho cùng loại đối tượng khách
hàng có ưu đãi hơn so với quy định của pháp luật và các Quy định nội bộ về cấp
tín dụng, quản lý tiền vay để bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích của
TCTD, chi nhánh NHNNg.
Câu hỏi 2: Khoản 1 Điều 12: “1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều
kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây:
b) Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
.....
đ) Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng”.
Đề nghị NHNN hướng dẫn cụ thể do TCTD có nhiều cách hiểu về vấn đề
này, cụ thể:
Cách hiểu thứ nhất:
Tổ chức tín dụng sẽ không được cấp tín dụng cho các đối tượng nhân viên
là Kế toán trưởng, Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng ... nếu khoản tín
dụng này không có đảm bảo hoặc khoản tín dụng này có điều kiện ưu đãi.
Cách hiểu thứ hai:
Tổ chức tín dụng sẽ không được cấp tín dụng đối với các nhân viên là Kế
toán trưởng, Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng,... nếu khoản tín dụng này
không có bảo đảm và đồng thời khoản tín dụng này có điều kiện ưu đãi.
- Theo quy định nói trên, một trong các đối tượng hạn chế cho vay bao
gồm các nhân viên của tổ chức tín dụng là Người thẩm định, xét duyệt cấp tín
dụng. Tuy nhiên, chúng tôi hiểu rằng hạn chế này chỉ áp dụng đối với các nhân
viên là Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng phụ trách được phân công để
thẩm định và phê duyệt cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân. Các nhân viên là
Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng cho đối tượng khách hàng là doanh
nghiệp sẽ không phải là đối tượng bị hạn chế theo quy định bởi bản chất công
việc của những nhân viên này không liên quan đến việc cấp tín dụng cho khách
hàng cá nhân, không phát sinh bất kỳ mâu thuẫn gì về quyền lợi trong quá trình
thẩm định và xét duyệt nếu họ có khoản vay cá nhân tại tổ chức tín dụng nơi họ
làm việc.
Trả lời:
9
- Hạn chế cấp tín dụng tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 36 được quy định
theo quy định tại Điều 127 Luật các TCTD và phải được hiểu như sau: Các đối
tượng là kế toán trưởng, người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng sẽ không được
TCTD cấp tín dụng nếu (i) không có tài sản bảo đảm; hoặc (ii) cấp tín dụng với
điều kiện ưu đãi; hoặc (iii) vừa không có tài sản bảo đảm, vừa cấp tín dụng với
điều kiện ưu đãi.
- Các đối tượng hạn chế cấp tín dụng theo quy định tại Điều 127 Luật các
TCTD và Điều 12 Thông tư 36 áp dụng đối với cả Người thẩm định, xét duyệt
cấp tín dụng, không phân biệt nhân viên này phụ trách thẩm định, phê duyệt cấp
tín dụng cho khách hàng cá nhân hay khách hàng doanh nghiệp.
6. Điều 13: Giới hạn cấp tín dụng
Câu hỏi 1: Trường hợp chi nhánh NHNNg cấp một khoản bảo lãnh cho
khách hàng để vay ở TCTD khác thì số dư bảo lãnh có tính vào giới hạn cấp tín
dụng của chi nhánh NHNNg không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 14 Điều 4 Luật các TCTD 2010 và khoản 12
Điều 3 Thông tư 36, khoản bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ cấp tín dụng.
Do đó, số dư bảo lãnh của TCTD, chi nhánh NHNNg cấp cho khách hàng để
vay ở TCTD khác phải tính vào giới hạn cấp tín dụng của TCTD, chi nhánh
NHNNg.
Câu hỏi 2: Trong khoảng thời gian công ty cho thuê tài chính (CTTC)
xuất tiền ra để mua tài sản cho bên cho thuê nhưng chưa mua được tài sản thì
đã tính là cấp tín dụng để tính các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn chưa hay chỉ
tính thời điểm chuyển tài sản cho thuê cho bên đi thuê?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 113 Luật các TCTD thì: “Hoạt động cho thuê tài
chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài
chính...”. Theo đó, bên cho thuê tài chính (công ty CTTC, công ty tài chính) căn
cứ vào hợp đồng cho thuê tài chính để mua tài sản cho thuê tài chính (máy móc,
thiết bị) theo yêu cầu bên thuê để cho bên thuê tài chính thuê. Toàn bộ gốc, lãi
của số tiền mua tài sản cho thuê tài chính đều tính vào tiền thuê mà bên đi thuê
phải trả cho bên cho thuê tài chính. Toàn bộ số tiền dùng để mua tài sản cho
thuê tài chính được xác định trong hợp đồng cho thuê tài chính và/hoặc trong
hoạt động mua bán tài sản cho thuê tài chính khi đã có hiệu lực đều phải tính
vào cấp tín dụng và tính toán các tỷ lệ bảo đảm an toàn kể từ khi các hợp đồng
10
này có hiệu lực. TCTD không được căn cứ vào thời điểm thanh toán tiền mua
hoặc số tiền đã thanh toán để mua tài sản hay thời điểm chuyển tài sản cho bên
thuê tài chính để tính toán các tỷ lệ bảo đảm an toàn.
Câu hỏi 3: Đề nghị loại trừ khoản TCTD, chi nhánh NHNNg đầu tư trái
phiếu doanh nghiệp được bảo đảm đầy đủ bằng tiền gửi tiết kiệm của chính
doanh nghiệp đó tại TCTD, chi nhánh NHNNg khỏi giới hạn cấp tín dụng.
- Đề nghị bổ sung: không tính vào giới hạn cấp tín dụng khi xác định mức
dư nợ cấp tín dụng đối với các khoản cho thuê tài chính từ nguồn vốn ủy thác
mà bên ủy thác chịu mọi rủi ro.
- Đề nghị bổ sung các trường hợp loại trừ không tính vào giới hạn cấp tín
dụng đối với các khoản cho thuê tài chính được bảo đảm bằng toàn bộ tiền gửi
tiết kiệm của khách hàng thuê.
- Khoản 3b Điều 13 có bao gồm mua các kỳ phiếu tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác hay không?
- Khoản 3b có trừ đối với khoản bảo lãnh đối với TCTD, chi nhánh
NHNNg khác hay không?
- Trường hợp khoản vay của khách hàng vay được bảo đảm đầy đủ bằng
tiền gửi của Công ty mẹ có được loại trừ không?
- Các khoản cho thuê tài chính đối với TCTD khác có được loại trừ
không?
Trả lời:
- Doanh nghiệp không có tiền gửi tiết kiệm. Khoản 3 Điều 128 Luật các
TCTD 2010 quy định chỉ cho phép được loại trừ các khoản cho vay từ nguồn
vốn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân. Do vậy, khoản TCTD, chi
nhánh NHNNg đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp được bảo đảm đầy đủ bằng
tiền gửi tiết kiệm; khoản cho thuê tài chính được bảo đảm toàn bộ bằng tiền gửi
tiết kiệm của khách hàng, khoản cho vay đối với khách hàng được bảo đảm đầy
đủ bằng tiền gửi của công ty mẹ và các khoản cho thuê tài chính đối với TCTD
khác đều không được loại trừ khỏi giới hạn cấp tín dụng.
Đối với khoản cho thuê tài chính bằng nguồn vốn ủy thác mà bên ủy thác
chịu mọi rủi ro:
+ Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-NHNN ngày
06/11/2014 của NHNN quy định về ủy thác và nhận ủy thác của TCTD, chi
nhánh NHNNg (Thông tư 30) thì ủy thác là việc một bên (bên ủy thác) giao vốn
bằng tiền cho một bên khác (bên nhận ủy thác) để thực hiện hoạt động (i) cho
11
vay, (ii) cho thuê tài chính, (iii) góp vốn, mua cổ phần, (iv) đầu tư vào dự án sản
xuất, kinh doanh, (v) mua trái phiếu doanh nghiệp đối với đối tượng ủy thác, bên
ủy thác chịu mọi rủi ro, bên nhận ủy thác được hưởng phí ủy thác.
+ Khoản 6 Điều 4 Thông tư 30 quy định TCTD, chi nhánh NHNNg ủy
thác cho TCTD, chi nhánh NHNNg và tổ chức khác phải tính số dư các khoản
ủy thác trong các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, chi
nhánh NHNNg theo quy định của NHNN.
Vì vậy, trong nghiệp vụ ủy thác của TCTD, chi nhánh NHNNg thì bên ủy
thác chịu mọi rủi ro, bên nhận ủy thác được hưởng phí ủy thác và không chịu rủi
ro phát sinh từ nguồn vốn ủy thác.
Do đó, đối với khoản cho thuê tài chính từ nguồn vốn ủy thác mà bên ủy
thác chịu mọi rủi ro thì bên nhận ủy thác (TCTD, chi nhánh NHNNg) không
phải tính vào giới hạn cấp tín dụng khi xác định mức dư nợ cấp tín dụng đối với
các khoản cho thuê tài chính này.
- Khoản 3b Điều 13 không bao gồm khoản bảo lãnh đối với TCTD, chi
nhánh NHNNg khác.
- Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 34/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 quy
định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước
của TCTD, chi nhánh NHNNg: Đối tượng mua giấy tờ có giá (GTCG) do
TCTD, chi nhánh NHNNg phát hành lần đầu trên thị trường sơ cấp không bao
gồm các TCTD, chi nhánh NHNNg, công ty con của TCTD. Như vậy, các
khoản mua kỳ phiếu của TCTD, chi nhánh NHNNg khác không được loại trừ
khỏi giới hạn cấp tín dụng.
Câu hỏi 4: Khoản 3c quy định: “Các khoản cho vay có bảo đảm đầy đủ
bằng tiền gửi tiết kiệm của cá nhân về cả thời hạn và giá trị”. Trường hợp cá
nhân vay đó sử dụng tiền gửi tiết kiệm của người khác để bảo đảm cho khoản
vay được không?
Trả lời:
Các khoản cho vay đối với cá nhân có bảo đảm đầy đủ bằng tiền gửi tiết
kiệm của chính cá nhân đó về cả thời hạn và giá trị thì không tính vào giới hạn
cấp tín dụng.
Câu hỏi 5: Khoản 3đ, e, g, h: Trường hợp được bảo lãnh của ngân hàng
ở nước ngoài có được loại trừ theo các quy định này hay không? Bảo lãnh đối
ứng của các TCTD, chi nhánh NHNNg thì được loại trừ, trường hợp bảo lãnh
12
đối ứng của NH mẹ hoặc chi nhánh của NH mẹ ở nước ngoài thì không được
loại trừ, đúng không?
Trả lời:
Cụm từ “TCTD”, “chi nhánh NHNNg” theo quy định của Luật các TCTD
là TCTD, chi nhánh NHNNg được thành lập và hoạt động tại Việt Nam. Do vậy,
TCTD, chi nhánh NHNNg không được loại trừ khỏi giới hạn cấp tín dụng đối
với trường hợp được bảo lãnh của ngân hàng nước ngoài hoặc phát hành bảo
lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của ngân hàng ở nước ngoài (bao gồm cả ngân
hàng mẹ và các chi nhánh của ngân hàng mẹ không hoạt động tại Việt Nam).
Câu hỏi 6: Đối với những khoản bảo lãnh bằng một phần (tiền gửi bằng
đồng Việt Nam; ngoại tệ; vàng; trái phiếu Chính phủ) thì phần bảo đảm đó có
được trừ ra khỏi giới hạn cấp tín dụng không?
Trả lời:
Tiết h khoản 3 Điều 13 Thông tư 36 quy định: “Các khoản bảo lãnh và
cam kết phát hành dưới các hình thức tín dụng chứng từ có tài sản bảo đảm đầy
đủ bằng tiền gửi bằng đồng Việt Nam; ngoại tệ; vàng; trái phiếu Chính phủ của
bên được bảo lãnh và/hoặc người thứ ba...” được loại trừ khỏi giới hạn mức dư
nợ cấp tín dụng quy định tại Thông tư 36. Như vậy, đối với những khoản bảo
lãnh bằng một phần (tiền gửi bằng đồng Việt Nam; ngoại tệ; vàng; trái phiếu
Chính phủ) thì phần bảo đảm đó không được loại trừ ra khỏi giới hạn cấp tín
dụng.
7. Điều 14: Điều kiện, giới hạn cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ
phiếu
Câu hỏi 1: Khoản 1 Điều 14 quy định các điều kiện để NHTM, chi nhánh
NHNNg được cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá đối với khách hàng để đầu tư,
kinh doanh cổ phiếu. Tại thời điểm xét duyệt và ký hợp đồng cấp tín dụng (là
hợp đồng không thể hủy ngang) NHTM, chi nhánh NHNNg đáp ứng điều kiện,
tuy nhiên trong quá trình giải ngân, thực hiện hợp đồng thì NHTM, chi nhánh
NHNNg vi phạm một trong những điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 thì xử
lý thế nào?
Trả lời:
Tại thời điểm các hợp đồng được ký kết, NHTM, chi nhánh NHNNg tuân
thủ các quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 36 nhưng trong quá trình thực
hiện hợp đồng thì NHTM, chi nhánh NHNNg vi phạm một trong những điều
13
kiện quy định thì TCTD, chi nhánh NHNNg và khách hàng được tiếp tục thực
hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến khi hết thời hạn của hợp đồng. Tuy
nhiên, NHTM, chi nhánh NHNNg cần nhanh chóng có biện pháp khắc phục để
hạn chế rủi ro nhằm đáp ứng các điều kiện theo quy định. Trường hợp dẫn đến
không bảo đảm các tỷ lệ an toàn ở mức nghiêm trọng, TCTD, chi nhánh
NHNNg phải kịp thời báo cáo NHNN theo quy định.
Câu hỏi 2: Khoản 4: TCTD có được cấp tín dụng cho công ty chứng
khoán để công ty chứng khoán cho vay lưu động, bổ sung tiền thiếu để khách
hàng mua cổ phiếu không?
Trả lời:
- Khoản 4 Điều 126 Luật các TCTD quy định: TCTD không được cấp tín
dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà
TCTD nắm quyền kiểm soát. Do đó, trường hợp công ty chứng khoán là công ty
con, công ty liên kết của TCTD thì TCTD không được cấp tín dụng cho công ty
chứng khoán dưới bất kỳ hình thức và mục đích nào.
- Khoản 18 Điều 3 Thông tư 36 quy định cấp tín dụng để đầu tư, kinh
doanh cổ phiếu bao gồm “Cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá đối với công ty
chứng khoán để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu.”. Do đó, TCTD, chi nhánh
NHNNg chỉ được thực hiện cấp tín dụng cho công ty chứng khoán không phải là
công ty con, công ty liên kết của TCTD để công ty chứng khoán này đầu tư,
kinh doanh cổ phiếu với điều kiện TCTD, chi nhánh NHNNg cho vay đáp ứng
các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14.
Câu hỏi 3: Khoản 6 Điều 14: TCTD, chi nhánh NHNNg cho cán bộ, nhân
viên TCTD khác vay để mua cổ phần phát hành lần đầu của ngân hàng thương
mại nhà nước có được không?
Trả lời:
Khoản 6 Điều 14 chỉ áp dụng đối với trường hợp NHTM Nhà nước cho
vay cán bộ, nhân viên của chính NHTM Nhà nước đó để mua cổ phần phát hành
lần đầu khi NHTM Nhà nước đó cổ phần hóa.
Câu hỏi 4: NHTM có bị hạn chế cho vay theo Khoản 2 và Khoản 3 Điều 14
Thông tư 36/2014/TT-NHNN trong các trường hợp: (i) Vay vốn để góp vốn vào
công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty TNHH một thành viên (MTV); (ii)
Vay vốn để mua lại vốn góp của những thành viên góp vốn trong công ty TNHH;
(iii) Vay vốn để mua lại toàn bộ vốn góp của công ty TNHH MTV không?
14
Trả lời:
Khoản 18 Điều 3 quy định:
“Cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu bao gồm:
a) Cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá đối với công ty chứng khoán để đầu
tư, kinh doanh cổ phiếu;
b) Cho vay để mua cổ phiếu;
c) Cho vay ứng trước tiền đối với khách hàng đã bán chứng khoán và sử
dụng vốn vay để mua cổ phiếu;
d) Cho vay đối với khách hàng để bổ sung số tiền thiếu khi lệnh mua cố
phiếu được khớp;
đ) Cho vay đối với người lao động để mua cổ phần phát hành lần đầu khi
chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
e) Cho vay để góp vốn, mua cổ phần của công ty cổ phần;
g) Chiết khấu giấy tờ có giá đối với khách hàng để sử dụng số tiền chiết
khấu mua cổ phiếu;
h) Các khoản cho vay và chiết khấu giấy tờ có giá dưới các hình thức khác
mà khách hàng sử dụng số tiền đó để mua cổ phiếu.”
Căn cứ các quy định trên, việc cho vay để góp vốn vào công ty trách nhiệm
hữu hạn (TNHH), công ty TNHH một thành viên (MTV); Vay vốn để mua lại
vốn góp của những thành viên góp vốn trong công ty TNHH; Vay vốn để mua lại
toàn bộ vốn góp của công ty TNHH MTV không phải là hình thức cho vay để đầu
tư, kinh doanh cổ phiếu theo quy định tại Khoản 18 Điều 3 Thông tư 36.
Tuy nhiên, các TCTD, chi nhánh NHNNg cấp tín dụng cho khách hàng để
góp vốn vào các loại hình công ty TNHH, công ty TNHH một thành viên phải
tuân thủ đầy đủ các quy định về cấp tín dụng và bảo đảm tiền vay (quy trình, thủ
tục thẩm định, cấp tín dụng; các yêu cầu về tài sản bảo đảm tiền vay,…); tuân thủ
các giới hạn, điều kiện cấp tín dụng và các quy định pháp luật có liên quan.
8. Điều 16: Quản lý, xử lý việc không đảm bảo các tỷ lệ khả năng chi
trả
Câu hỏi 1: Trong trường hợp mất khả năng thanh khoản thì chi nhánh
NHNNg vay NH mẹ, nhưng khoản cam kết vay NH mẹ thì không được tính vào
tỷ lệ khả năng chi trả của TCTD, chi nhánh NHNNg. Đề nghị NHNN có ý kiến
về vấn đề này?
Trả lời:
15
- Theo quy định tại khoản 3b Điều 20 Luật các TCTD 2010 quy định việc
ngân hàng mẹ của chi nhánh NHNNg phải có trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và
cam kết của chi nhánh NHNNg tại Việt Nam, bảo đảm duy trì và thực hiện các
quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động, trong đó có tỷ lệ về khả năng
thanh khoản của chi nhánh NHNNg. Do vậy, khi chi nhánh NHNNg mất khả
năng thanh khoản thì ngân hàng mẹ có trách nhiệm bảo đảm an toàn thanh
khoản, chi trả dưới các hình thức, biện pháp, bao gồm cả cho vay.
- Khoản 1 Điều 15 Thông tư 36 yêu cầu TCTD, chi nhánh NHNNg căn cứ
Phụ lục 3 tại thời điểm cuối ngày làm việc để theo dõi, quản lý tỷ lệ khả năng
chi trả, dự trữ thanh khoản. Theo quy định tại khoản 2 Điều 16, trường hợp kết
quả tính toán trước tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày của ngày hôm sau không
đảm bảo tỷ lệ theo quy định thì TCTD, chi nhánh NHNNg phải có các biện pháp
vay của TCTD, chi nhánh NHNNg khác hoặc ký kết với các TCTD, chi nhánh
NHNNg khác các cam kết gửi tiền có kỳ hạn không thể hủy ngang, cam kết vay
không thể hủy ngang và các biện pháp không thể hủy ngang khác để đảm bảo tỷ
lệ khả năng chi trả theo quy định. Như vậy, cam kết vay, gửi tiền là các biện
pháp tự xử lý của TCTD, chi nhánh NHNNg khi tính toán trước tỷ lệ khả năng
chi trả của ngày hôm sau cho thấy không đáp ứng tỷ lệ quy định. Các khoản này
được coi là nguồn dự phòng để chi trả nếu ngày hôm sau phát sinh các khoản
phải trả theo đúng dự kiến, tính toán. Việc không cho phép TCTD, chi nhánh
NHNNg tính các khoản này vào “dòng tiền vào” để từng TCTD, chi nhánh
NHNNg và NHNN kiểm soát được thực trạng tỷ lệ khả năng chi trả của ngày
hôm sau và có biện pháp dự phòng để xử lý. NHNN chủ động hỗ trợ hoặc xử lý
trong trường hợp cần thiết.
Câu hỏi 2: Tỷ lệ khả năng chi trả 30 ngày ở đây là 30 ngày làm việc hay
30 ngày theo lịch?
Trả lời:
Khoản 3 Điều 15 Thông tư 36 không quy định ngày làm việc. Do vậy, 30
ngày ở đây phải là 30 ngày liên tục theo dương lịch, không phân biệt ngày lễ,
ngày nghỉ.
9. Điều 17: Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho
vay trung hạn và dài hạn
Câu hỏi 1: Kỳ hạn còn lại tính theo tháng, tuy nhiên đối với một số hợp
đồng căn cứ vào ngày. Như vậy, TCTD tính 12 tháng là có 365 ngày hay 360
ngày? (ví dụ một hợp đồng tín dụng tính thời hạn theo ngày đáo hạn ngày
16
10/12/2015, tại thời điểm 11/12/2014 thì tính thời hạn còn lại của hợp đồng tín
dụng này tính như thế nào?)
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 9 Quyết định số 652/2001/QĐ-NHNN ngày
17/5/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy định phương pháp tính
và hạch toán thu, trả lãi của NHNN và TCTD, thời gian chuẩn tính lãi tiền gửi,
tiền vay là 1 năm có 360 ngày (12 tháng). Đối với hợp đồng tín dụng tính thời
hạn theo ngày, TCTD, chi nhánh NHNNg có thể căn cứ vào thời gian chuẩn tính
lãi tiền gửi, tiền vay trên đây để làm cơ sở cho việc quy đổi thành tháng để tính
toán thời hạn còn lại của hợp đồng tín dụng.
Câu hỏi 2: Khoản 2b: Dư nợ cho vay, dư nợ cho thuê tài chính, số dư
mua, đầu tư giấy tờ có giá trung hạn và dài hạn bị quá hạn thì tính vào dư nợ
trung, dài hạn. Vậy, dư nợ quá hạn cả gốc và lãi hay dư nợ gốc quá hạn?
Trả lời:
Dư nợ cấp tín dụng được hạch toán vào tài khoản kế toán loại 2 trên bảng
cân đối kế toán, trong khi lãi phải thu từ hoạt động tín dụng được hạch toán vào
tài khoản 394 trên hệ thống tài khoản kế toán của TCTD, chi nhánh NHNNg để
phản ánh số lãi phải thu dồn tích của TCTD, chi nhánh NHNNg từ hoạt động
cấp tín dụng.
Khoản 2b Điều 17 Thông tư quy định: “Dư nợ cho vay, dư nợ cho thuê
tài chính, số dư mua, đầu tư giấy tờ có giá trung hạn và dài hạn bị quá hạn”. Do
đó, dư nợ quá hạn chỉ tính dư nợ gốc quá hạn.
Câu hỏi 3: Khoản 3: Các khoản uỷ thác của (dự án) nước ngoài thông
qua TCTD để cho vay lại thì có được tính vào nguồn vốn của TCTD không?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 17 Thông tư 36, nguồn vốn
trung, dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn của TCTD, chi nhánh NHNNg không bao
gồm nguồn vốn uỷ thác của tổ chức, cá nhân tại TCTD, chi nhánh NHNNg. Do
đó, các khoản uỷ thác của (dự án) nước ngoài thông qua TCTD để cho vay
không được tính vào nguồn vốn để tính toán và duy trì tỷ lệ tối đa nguồn vốn
ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn, tỷ lệ tối đa mua, đầu tư
trái phiếu Chính phủ so với nguồn vốn ngắn hạn.
Câu hỏi 4: Kiến nghị không loại trừ nguồn vốn huy động từ các TCTD,
chi nhánh NHNNg của Công ty tài chính khi xác định nguồn vốn trung, dài hạn
17
hoặc ngắn hạn khi tính tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay
trung hạn, dài hạn cho phù hợp với đặc thù hoạt động của các công ty CTTC vì
các công ty CTTC chủ yếu vay/huy động từ TCTD mẹ và TCTD khác.
Trả lời:
Tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung hạn và dài
hạn đối với công ty tài chính, công ty CTTC là 200% được xây dựng trên cơ sở
không tính nguồn vốn huy động từ TCTD, chi nhánh NHNNg khác vào nguồn
vốn của TCTD, chi nhánh NHNNg, hoàn toàn phù hợp với đặc thù, thực trạng
và mục tiêu tái cơ cấu, xử lý nợ xấu của các TCTD phi ngân hàng.
Ngoài ra, đối với công ty CTTC đang trong quá trình tái cơ cấu trong
trường hợp cần thiết, công ty CTTC cần có văn bản đề nghị để được Thống đốc
NHNN quyết định cụ thể theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 36.
Câu hỏi 5: Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội: các hình thức đầu tư của Bảo
hiểm xã hội bao gồm: Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước, của
NHTM Nhà nước; Cho NHTM của Nhà nước vay; Đầu tư vào các công trình
kinh tế trọng điểm quốc gia; Các hình thức đầu tư khác do Chính phủ quy định.
Như vậy, về bản chất, khoản vay Bảo hiểm xã hội của các NHTM thực chất là
khoản tiền gửi của Bảo hiểm xã hội. Do đó, đề nghị bổ sung tiền vay Bảo hiểm
xã hội được tính như là một cấu phần tiền gửi của tổ chức (tiết a, khoản 3 Điều
17); khoản vay của tổ chức (tiết d, khoản 3 Điều 17) và tiền gửi (khoản 4 Điều
21).
Trả lời:
- Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 (có hiệu lực thi hành từ
ngày 1/1/2007) quy định các hình thức đầu tư của Quỹ Bảo hiểm xã hội bắt
buộc, trong đó có hình thức cho NHTM của Nhà nước vay.
- Điều 100 Luật các TCTD 2010 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2011)
quy định: ngân hàng thương mại được vay vốn của TCTD, tổ chức tài chính
trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Khoản 2 Điều 3 Luật các TCTD 2010 quy định: “Trường hợp có quy
định khác nhau giữa Luật này và các Luật khác có liên quan về thành lập, tổ
chức, hoạt động,... thì áp dụng theo quy định của Luật này”.
Tiền gửi khác tiền vay về: (i) tính chất, điều kiện hoàn trả (tiền gửi phải
trả theo yêu cầu của người gửi tiền, tiền vay phải trả khi đáo hạn); (ii) tính ổn
18
định (tiền gửi có tính ổn định cao hơn tiền vay); (iii) chi phí trả lãi (chi phí tiền
gửi thấp hơn chi phí tiền vay).
Căn cứ các quy định nêu trên và tính chất của tiền gửi, tiền vay thì khoản
vay của Bảo hiểm xã hội không được tính là cấu phần khoản tiền gửi của tổ chức
quy định tại tiết d khoản 3 Điều 17; không được tính là cấu phần khoản tiền gửi
của tổ chức tại TCTD, chi nhánh NHNNg quy định tiết a khoản 3 Điều 17 và
khoản 4 Điều 21.
Câu hỏi 6: Tỷ lệ đầu tư trái phiếu Chính phủ so với nguồn vốn ngắn hạn
quy định tại khoản 6 Điều 17 có phải duy trì thường xuyên và liên tục hay không
hay chỉ phải đáp ứng tỷ lệ này tại thời điểm báo cáo?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 1 Thông tư 36 quy định TCTD, chi nhánh NHNNg phải
thường xuyên duy trì các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, trong
đó có tỷ lệ đầu tư trái phiếu Chính phủ so với nguồn vốn ngắn hạn.
Do đó, TCTD, chi nhánh NHNNg phải thường xuyên đáp ứng các tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động tại mọi thời điểm, không phải chỉ tại thời điểm
báo cáo, trong đó có tỷ lệ đầu tư trái phiếu Chính phủ so với nguồn vốn ngắn
hạn
Câu hỏi 7: Trái phiếu Chính phủ theo quy định tại khoản 6 Điều 17 có
bao gồm cả trái phiếu Chính phủ trong nghiệp vụ mua và bán lại có kỳ hạn
không (reverse repo)?
Trong trường hợp NHTM A thực hiện nghiệp vụ bán có kỳ hạn (reverse
repo) 100 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ với NHTM B trong khoảng thời gian 3
tháng thì:
- Trong thời gian bán có kỳ hạn đó (3 tháng) thì 100 tỷ đồng trái phiếu
Chính phủ vào tổng số dư mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ của NHTM A
và/hoặc NHTM B?
- Trường hợp NHTM B phải tính 100 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ trong
nghiệp vụ reverse repo trên vào số dư mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ thì có
được tính vào tài khoản có tính thanh khoản cao hay không?
Trả lời:
- Khoản 2 Điều 3 Thông tư 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của
Thống đốc NHNN quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn
giấy tờ có giá giữa các TCTD, chi nhánh NHNNg (Thông tư 21) quy định: “giao
dịch mua, bán có kỳ hạn là giao dịch mà một TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
19
ngoài mua và nhận quyền sở hữu GTCG chưa đến hạn thanh toán từ một
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, đồng thời cam kết sẽ mua lại
GTCG đó sau một khoảng thời gian nhất định”.
- Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 21 quy định các loại giấy tờ có giá được
mua, bán có kỳ hạn, trong đó có trái phiếu Chính phủ.
- Khoản 2 Điều 25 Thông tư 21 quy định về việc chuyển giao giấy tờ có
giá giữa bên bán và bên mua:
“3.1. Trường hợp giấy tờ có giá được niêm yết: thực hiện theo quy định
của sàn giao dịch nơi giấy tờ có giá niêm yết.
3.2. Trường hợp giấy tờ có giá chưa được niêm yết thì thực hiện theo quy
trình nghiệp vụ và thỏa thuận của hai bên phù hợp với quy định của pháp luật
cụ thể như sau:
a) Đối với giấy tờ có giá là chứng chỉ không ghi danh: các bên trực tiếp
giao nhận giấy tờ có giá cho nhau;
b) Đối với giấy tờ có giá là chứng chỉ ghi danh: bên bán giao cho bên
mua đồng thời làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua theo quy định
của pháp luật có liên quan và tổ chức phát hành;
c) Đối với giấy tờ có giá ghi sổ: bên bán chuyển giao giấy chứng nhận
quyền sở hữu giấy tờ có giá cho bên mua đồng thời làm thủ tục chuyển quyền
sở hữu giấy tờ có giá cho bên mua theo quy định của pháp luật có liên quan và
tổ chức phát hành;
d) Trường hợp giấy tờ có giá đang được lưu ký, bên bán có thể ủy quyền
cho tổ chức lưu ký làm thủ tục chuyển giao giấy tờ có giá và chuyển quyền sở
hữu giấy tờ có giá từ bên bán sang cho bên mua.”
Như vậy, căn cứ quy định pháp lý nêu trên, trong thời gian thực hiện
hợp đồng mua, bán kỳ hạn giấy tờ có giá, thì bên mua (NHTM B) có quyền
sở hữu đối với loại giấy tờ có giá.
- Đối với TCTD mua kỳ hạn giấy tờ có giá (NHTM B): Trong thời gian
mua có kỳ hạn khoản 100 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ (3 tháng) thì: 100 tỷ
đồng trái phiếu Chính phủ được tính vào tổng số dư mua, đầu tư trái phiếu
Chính phủ của TCTD mua (NHTM B) để tính tỷ lệ mua, đầu tư trái phiếu Chính
phủ so với nguồn vốn ngắn hạn và số dư trái phiếu Chính phủ này (100 tỷ) được
tính vào tài sản có tính thanh khoản cao.
- Đối với TCTD bán kỳ hạn giấy tờ có giá: Trong thời hạn bán kỳ hạn
giấy tờ có giá đó, TCTD bán kỳ hạn giấy tờ có giá (NHTM A) được loại trừ 100
20